Địa lý - Chương 2: Hệ tọa độ tham chiếu dữ liệu không gian
Bản đồ tỷ lệ nhỏ (tỷ lệ 1:1.000.000 và nhỏ
hơn): sử dụng phép chiếu hình nón đứng
đồng góc với 2 vĩ tuyến chuẩn 110 và 210.
? Bản đồ tỷ lệ lớn: hiện nay đang sử dụng phép
chiếu UTM, trước đây chúng ta đã từng sử
dụng phép chiếu Gauss – Kruger.
49 trang |
Chia sẻ: nguyenlam99 | Lượt xem: 1428 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Địa lý - Chương 2: Hệ tọa độ tham chiếu dữ liệu không gian, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 2
HỆ TỌA ĐỘ
THAM CHIẾU DỮ LIỆU
KHÔNG GIAN
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
2.1. GIỚI THIỆU
Dữ liệu địa lý là dữ liệu liên quan vị trí và thuộc
tính của các đối tượng trên bề mặt Trái Đất.
Hệ tọa độ là tham số dùng để xác định vị trí của
đối tượng trong không gian. Không gian có thể là
2D hoặc 3D.
Đơn vị của tọa độ có thể là đơn vị đo góc hoặc
đơn vị khoảng cách.
Hệ tọa độ = datum + phép chiếu bản đồ
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
2.1. GIỚI THIỆU
Datum là những tham số mô tả về hình dạng,
kích thước, của Trái Đất, gồm có: Horizontal
Datum và Vertical Datum.
Horizontal Datum được xác lập dựa trên ellipsoid;
Vertical Datum được xác lập dựa trên geoid.
Geoid và Ellipsoid là 2 bề mặt tham chiếu dùng
để mô phỏng hình dạng thực của Trái Đất.
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
2.2. MÔ HÌNH TOÁN HỌC
BIỂU DIỄN TRÁI ĐẤT
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
Định nghĩa: Geoid là mặt nước biển trung
bình yên tĩnh, kéo dài xuyên qua các lục
địa và hải đảo tạo thành một bề mặt cong
khép kín.
Tính chất: Tại bất kỳ một điểm nào trên mặt
Geoid, pháp tuyến cũng luôn luôn trùng với
phương của dây dọi qua điểm đó.
Ứng dụng: Dùng để đo chênh cao
2.2. MÔ HÌNH TOÁN HỌC
BIỂU DIỄN TRÁI ĐẤT
2.2.1. Mô hình Geoid
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
Geoid là bề mặt đặc
trưng cho hình dạng của
Trái đất và khó có thể biểu
diễn bởi một hình dạng
toán học nào
2.2. MÔ HÌNH TOÁN HỌC
BIỂU DIỄN TRÁI ĐẤT
2.2.1. Mô hình Geoid
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
Phương pháp thành
lập: xoay một hình
ellipse quanh bán
trục nhỏ, với kích
thước xấp xỉ Geoid.
(f) a = (a – b)/a
Hai loại ellipsoid:
ellipsoid Trái đất (toàn
cầu) và ellipsoid tham
chiếu (địa phương).
2.2. MÔ HÌNH TOÁN HỌC
BIỂU DIỄN TRÁI ĐẤT
2.2.2. Mô hình Ellipsoid
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
2.2. MÔ HÌNH TOÁN HỌC
BIỂU DIỄN TRÁI ĐẤT
2.2.2. Mô hình Ellipsoid
Stt Ellipsoid
Bán trục lớn
a (m)
Nghịch đảo độ dẹt
(1/f)
1 Clarke 1880 6.378.249,145 293,465
2 Everest 1830 6.377.276,345 300,8017
3 Krasovsky 1940 6.378.245 298,3
5 Helmert 1906 6.378.270 297
6 WGS-84 6.378.137 298,257223563
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
Mối quan hệ giữa Trái đất và mô hình biểu diễn
Hệ tọa độ quốc tế
Hệ tọa độ địa phương
ùBề mặt Trái đất
Bề mặt ellipsoid địa phương
Bề mặt ellipsoid quốc tế
2.2. MÔ HÌNH TOÁN HỌC
BIỂU DIỄN TRÁI ĐẤT
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
1. Mực nước biển 2. Ellipsoid 3. Phương dây dọi
4. Lục địa 5. Geoid
2.2. MÔ HÌNH TOÁN HỌC
BIỂU DIỄN TRÁI ĐẤT
Mối quan hệ giữa Trái đất và mô hình biểu diễn
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
2.2. MÔ HÌNH TOÁN HỌC
BIỂU DIỄN TRÁI ĐẤT
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
N
H h
Bề mặt trái đất
Geoid
Ellipsoid
2.2. MÔ HÌNH TOÁN HỌC
BIỂU DIỄN TRÁI ĐẤT
Xây dựng mô hình toán học biểu diễn Trái đất
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
Dùng để xác định vị trí của đối tượng trên bề
mặt Trái Đất.
Được xác lập bởi một datum và các tham số
khác, có 3 thành phần cơ bản: kinh độ, vĩ độ
và độ cao.
A geographic coordinate system (GCS) uses a
three-dimensional spherical surface to define
locations on the earth. A GCS is often
incorrectly called a datum, but a datum is
only one part of a GCS. A GCS includes an
angular unit of measure, a prime meridian,
and a datum (based on a spheroid).
2.3. CÁC HỆ TỌA ĐỘ THƯỜNG GẶP
2.3.1. Hệ tọa độ địa lý
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
2.3. CÁC HỆ TỌA ĐỘ THƯỜNG GẶP
2.3.1. Hệ tọa độ địa lý
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
Kinh độ là góc giữa 2 mặt phẳng: kinh tuyến
gốc và kinh tuyến qua nơi xét.
Kinh độ có giá trị từ 0 – ±180o (Đông, Tây)
Đường kinh tuyến gốc là đường kinh tuyến
qua đài thiên văn Greewich, London.
The "longitude" (abbreviation: Long., λ, or
lambda) of a point on the Earth's surface is
the angle east or west from a reference
meridian to another meridian that passes
through that point.
2.3. CÁC HỆ TỌA ĐỘ THƯỜNG GẶP
2.3.1. Hệ tọa độ địa lý
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
2.3. CÁC HỆ TỌA ĐỘ THƯỜNG GẶP
2.3.1. Hệ tọa độ địa lý
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
Vĩ độ là góc giữa mặt phẳng xích đạo và
phương dây dọi.
Vĩ độ có giá trị từ 0 – ±90o (Bắc, Nam)
Xích đạo là đường vĩ tuyến gốc.
The "latitude" (abbreviation: Lat., φ, or phi) of
a point on the Earth's surface is the angle
between the equatorial plane and the
straight line that passes through that point
and is normal to the surface of a reference
ellipsoid which approximates the shape of
the Earth.
2.3. CÁC HỆ TỌA ĐỘ THƯỜNG GẶP
2.3.1. Hệ tọa độ địa lý
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
2.3. CÁC HỆ TỌA ĐỘ THƯỜNG GẶP
2.3.1. Hệ tọa độ địa lý
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
2.3. CÁC HỆ TỌA ĐỘ THƯỜNG GẶP
2.3.1. Hệ tọa độ địa lý
Vị trí Độ dài kinh tuyến (1
o
) Độ dài vĩ tuyến (1
o
)
0° 110.574 km 111.320 km
15° 110.649 km 107.551 km
30° 110.852 km 96.486 km
45° 111.132 km 78.847 km
60° 111.412 km 55.800 km
75° 111.618 km 28.902 km
90° 111.694 km 0.000 km
Chiều dài đường kinh tuyến và vĩ tuyến
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
Thường tính theo mét, là
giá trị khoảng cách.
Trục OX là hình chiếu
của kinh tuyến giữa múi.
Trục OY là hình chiếu
của xích đạo.
Gốc tọa độ O được dời
về phía Tây 500km.
2.3. CÁC HỆ TỌA ĐỘ THƯỜNG GẶP
2.3.2. Hệ tọa độ vuông góc phẳng theo múi chiếu
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
Là những quy tắc toán học để chuyển từ
bề mặt ellipsoid lên mặt phẳng bản đồ.
Gọi chung là các phương trình chiếu.
Tổng quát:
x = f
1
(j,l)
y = f
2
(j,l)
2.4. PHÉP CHIẾU BẢN ĐỒ
2.4.1. Khái niệm
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
Mặt cong ellipsoid mặt phẳng bản đồ luôn
có sai số, gọi chung là các biến dạng.
Có 3 loại biến dạng: góc, diện tích, khoảng
cách.
Có những phép chiếu không có biến dạng
góc và diện tích, nhưng luôn có biến dạng
độ dài.
Tại những nơi không biến dạng tỷ lệ bằng 1
(tỷ lệ chung), những nơi khác lớn hoặc nhỏ
hơn 1, gọi là tỷ lệ riêng.
2.4. PHÉP CHIẾU BẢN ĐỒ
2.4.2. Sai số chiếu hình
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
Dựa vào vị trí tiếp xúc giữa bề mặt hỗ trợ
chiếu và mặt ellipsoid: phép chiếu đứng,
phép chiếu ngang và phép chiếu nghiêng.
2.4. PHÉP CHIẾU BẢN ĐỒ
2.4.3. Phân loại phép chiếu bản đồ
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
Dựa vào bề mặt hỗ trợ chiếu: phép chiếu
hình trụ, phép chiếu hình nón và phép chiếu
phương vị.
2.4. PHÉP CHIẾU BẢN ĐỒ
2.4.3. Phân loại phép chiếu bản đồ
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
Các phép chiếu hình trụ
2.4. PHÉP CHIẾU BẢN ĐỒ
2.4.3. Phân loại phép chiếu bản đồ
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
2.4. PHÉP CHIẾU BẢN ĐỒ
Các phép chiếu hình nón
2.4.3. Phân loại phép chiếu bản đồ
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
2.4. PHÉP CHIẾU BẢN ĐỒ
Các phép chiếu phương vị
2.4.3. Phân loại phép chiếu bản đồ
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
Dựa vào đặc điểm sai số: phép chiếu đồng
góc, phép chiếu đồng diện tích và phép
chiếu tự do.
2.4. PHÉP CHIẾU BẢN ĐỒ
2.4.3. Phân loại phép chiếu bản đồ
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
Trên thực tế: kết hợp các phương pháp phân
loại với nhau, tên của phép chiếu đặt theo
các đặc điểm phân loại: phép chiếu hình trụ
đứng đồng góc, phép chiếu phương vị đứng
giữ khoảng cách,
Tên của phép chiếu còn được đặt theo tên
của tác giả đã xây dựng phép chiếu đó:
Mercator, Robinson,
2.4. PHÉP CHIẾU BẢN ĐỒ
2.4.3. Phân loại phép chiếu bản đồ
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
2.4. PHÉP CHIẾU BẢN ĐỒ
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
2.4. PHÉP CHIẾU BẢN ĐỒ
2.4.3. Phân loại phép chiếu bản đồ
Một số phép
chiếu bản đồ tỷ
lệ nhỏ phổ biến:
Phép chiếu
Mercator:
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
2.4. PHÉP CHIẾU BẢN ĐỒ
2.4.3. Phân loại phép chiếu bản đồ
Một số phép chiếu bản đồ tỷ lệ nhỏ phổ biến:
Phép chiếu hình trụ đứng đồng diện tích Behrmann
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
2.4. PHÉP CHIẾU BẢN ĐỒ
2.4.3. Phân loại phép chiếu bản đồ
Một số phép chiếu bản đồ tỷ lệ nhỏ phổ biến:
Phép chiếu hình trụ đứng đồng khoảng cách Plate
Caree
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
2.4. PHÉP CHIẾU BẢN ĐỒ
2.4.3. Phân loại phép chiếu bản đồ
Một số phép
chiếu bản đồ
tỷ lệ nhỏ phổ
biến:
Phép chiếu
hình nón
đứng đồng
khoảng
cách
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
2.4. PHÉP CHIẾU BẢN ĐỒ
2.4.3. Phân loại phép chiếu bản đồ
Một số phép
chiếu bản đồ
tỷ lệ nhỏ phổ
biến:
Phép chiếu
hình nón
đứng đồng
góc
Lambert
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
2.4. PHÉP CHIẾU BẢN ĐỒ
2.4.3. Phân loại phép chiếu bản đồ
Một số phép
chiếu bản đồ
tỷ lệ nhỏ phổ
biến:
Phép chiếu
phương vị
đứng với
điểm tiếp
xúc là cực
Bắc.
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
Phép chiếu Gauss – Kruger:
Phương pháp thành lập:
Được Gauss thiết lập 1820 – 1830, Kruger hoàn
thiện vào 1912 – 1919.
Chia ellipsoid làm 60 múi, múi số 1 tính từ kinh
tuyến Greenwich, tăng dần về phía Đông,
chiếu theo từng múi. Việt Nam thuộc múi 18,
19.
Là phép chiếu hình trụ ngang đồng góc, hình
trụ tiếp xúc với ellipsoid.
2.4. PHÉP CHIẾU BẢN ĐỒ
2.4.3. Phân loại phép chiếu bản đồ
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
C
G
O
P
P1
P
P1
O
kinh
tuyen
tay
kinh
tuyen
dong
k
in
h
t
u
y
e
n
g
iu
a
2.4. PHÉP CHIẾU BẢN ĐỒ
2.4.3. Phân loại phép chiếu bản đồ
Phép chiếu Gauss – Kruger:
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
Đặc điểm lưới kinh vĩ tuyến:
Kinh tuyến trục là đường thẳng, các kinh tuyến
khác là những đường cong đối xứng nhau qua
kinh tuyến trục.
Xích đạo là đường thẳng vuông góc với kinh
tuyến giữa, các vĩ tuyến khác là những đường
cong lõm về hai cực, đối xứng nhau qua xích
đạo.
Phép chiếu Gauss – Kruger:
2.4. PHÉP CHIẾU BẢN ĐỒ
2.4.3. Phân loại phép chiếu bản đồ
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
Phép chiếu Gauss – Kruger:
Đặc điểm sai số và biến dạng:
Không có biến dạng về góc.
Tỷ lệ biến dạng chiều dài không đổi dọc kinh
tuyến giữa và bằng 1 (k =1), càng ra hai kinh
tuyến biên, biến dạng càng tăng và đối xứng
nhau qua kinh tuyến giữa.
2.4. PHÉP CHIẾU BẢN ĐỒ
2.4.3. Phân loại phép chiếu bản đồ
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
Phép chiếu Gauss – Kruger:
Ứng dụng:
Được sử dụng ở nhiều nước trên thế giới và
Việt Nam để xây dựng các bản đồ địa hình tỷ
lệ lớn.
Mỗi múi chiếu, thành lập một hệ tọa độ vuông
góc riêng.
Được quy định trong hệ tọa độ HN-72 ở Việt
Nam.
2.4. PHÉP CHIẾU BẢN ĐỒ
2.4.3. Phân loại phép chiếu bản đồ
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
Hệ tọa độ theo
Gauss:
P(x = 2.150.000m,
y = 18.572.000m)
2.4. PHÉP CHIẾU BẢN ĐỒ
2.4.3. Phân loại phép chiếu bản đồ
Phép chiếu Gauss – Kruger:
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
Phương pháp thành lập:
Được quân đội Mỹ đưa vào sử dụng từ năm
1940.
Chia ellipsoid làm 60 múi, múi số 1, tính từ kinh
tuyến 180
0
, tăng dần về phía Đông. Việt Nam
thuộc 2 múi 48, 49.
Cũng là phép chiếu hình trụ ngang đồng góc,
với hình trụ cắt ellipsoid tại hai cát tuyến.
2.4. PHÉP CHIẾU BẢN ĐỒ
2.4.3. Phân loại phép chiếu bản đồ
Phép chiếu UTM (Universal Transverse Mercator:
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
2.4. PHÉP CHIẾU BẢN ĐỒ
2.4.3. Phân loại phép chiếu bản đồ
Phép chiếu UTM (Universal Transverse Mercator:
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
Đặc điểm lưới kinh vĩ tuyến:
180km
180km
Kinh tuyến giữa
0km
500km
Kinh tuyến giữa
X
Xích đạo
Phép chiếu UTM (Universal Transverse Mercator:
2.4. PHÉP CHIẾU BẢN ĐỒ
2.4.3. Phân loại phép chiếu bản đồ
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
Đặc điểm lưới kinh vĩ tuyến:
Kinh tuyến trục là đường thẳng, các kinh tuyến
còn lại là những đường cong đối xứng nhau
qua kinh tuyến trục.
Xích đạo là đường thẳng vuông góc với kinh
tuyến trục, các vĩ tuyến còn lại là những
đường cong lõm về hai cực và đối xưng nhau
qua xích đạo.
Không thể hiện hai cực (800N đến 840B)
2.4. PHÉP CHIẾU BẢN ĐỒ
2.4.3. Phân loại phép chiếu bản đồ
Phép chiếu UTM (Universal Transverse Mercator:
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
Ứng dụng:
Được dùng để thiết kế các bản đồ địa hình tỷ
lệ lớn ở nhiều nước trên thế giới.
Được quân đội Mỹ sử dụng ở Việt Nam trước
năm 1975 (hệ INDIAN-54).
Được quy định chính thức trong hệ VN-2000 ở
Việt Nam.
Mỗi múi chiếu thành lập hệ tọa độ vuông góc.
2.4. PHÉP CHIẾU BẢN ĐỒ
2.4.3. Phân loại phép chiếu bản đồ
Phép chiếu UTM (Universal Transverse Mercator:
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
Hệ tọa độ theo UTM:
Dạng đầy đủ: P
(48N x = 2.150.000m,
y = 572.000m)
Dạng rút gọn: P (x =
2.150.000m, y =
572.000m)
2.4. PHÉP CHIẾU BẢN ĐỒ
2.4.3. Phân loại phép chiếu bản đồ
Phép chiếu UTM (Universal Transverse Mercator:
Biên soạn: Ths. Phạm Thế Hùng
Bản đồ tỷ lệ nhỏ (tỷ lệ 1:1.000.000 và nhỏ
hơn): sử dụng phép chiếu hình nón đứng
đồng góc với 2 vĩ tuyến chuẩn 11
0
và 21
0
.
Bản đồ tỷ lệ lớn: hiện nay đang sử dụng phép
chiếu UTM, trước đây chúng ta đã từng sử
dụng phép chiếu Gauss – Kruger.
2.4. PHÉP CHIẾU BẢN ĐỒ
2.4.4. Các phép chiếu được dùng cho bản đồ Việt Nam
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- gisdung_cho_cac_lop_su_pham_dia_lychuong_2_2466.pdf