Methane (CH
4
hoặc C
1
): thành phần chính trong hỗn hợp
Ethane (C
2
H
6
hoặc C
2
): thành phần nhiều thứ 02 trong hỗn hợp, nhiệt
đốt nóng cao hơn methane (1769 BTU’s/SCF –so với 1010
BTU’s/SCF hoặc 66.0 MJ/m
3
so với 37.7 MJ/m
3
).
Propane (C
3
H
8
hoặc C
3
): thành phần quan trọng của khí đường ống
(tỷ lệ càng cao trong khí thì hiệu quả kinh tế càng lớn).
Isobutane (iC
1
.~H
10
hoặc iC
4
): chiết xuất thành pha lỏng và thường sử
dụng để sản xuất nhiên liệu có hàm lượng octane cao (alkylate).
nButane (nC
4
H
10
hoặc nC
4
): chiết xuất thành pha lỏng và thường sử
dụng như là tác nhân pha trộn trong nhiên liệu động cơ môto
Pentanes và thành phần nặng hơn (C
5
H
12
hoặc C
5
+): tỷ lệ rất nhỏ,
thành phần chính trong condensat.
55 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 3356 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Địa chất và dầu khí - Chương 1: Tổng quan về khí thiên nhiên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ KHÍ THIÊN NHIÊN
GVGD: ThS. Hoàng Trọng Quang
GVTG: ThS. Hà Quốc Việt
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
NỘI DUNG
GIỚI THIỆU
NGUỒN GỐC KHÍ THIÊN NHIÊN
THÀNH PHẦN CỦA KHÍ THIÊN NHIÊN
PHÂN LOẠI KHÍ THIÊN NHIÊN
MỤC ĐÍCH XỬ LÝ
SẢN PHẨM CỦA KHÍ THIÊN NHIÊN
QUI CÁCH SẢN PHẨM KHÍ THIÊN NHIÊN
11/14/2013 2Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 3
GIỚI THIỆU
Khí thiên nhiên là một dạng năng lượng hóa thạch không màu, không mùi, thành
phần chủ yếu là metan, thành phần phụ gồm Etan, Propane, Butan, CO2, H2S…
Khí thiên nhiên cháy trong môi trường không khí và sinh nhiệt. Tuỳ thuộc vào thành
phần của hỗn hợp khí thiên nhiên mà giá trị nhiệt lượng khí cung cấp từ 700Btu/scf
đến 1600Btu/scf.
Nguồn nhiên liệu & nguyên liệu lý tưởng cho:
Sinh hoạt: nấu ăn, sưởi ấm, đun nước
Công nghiệp: nhiên liệu và nguyên liệu cho các nhà máy, quá trình xử lý và chế
biến thực thẩm, sấy khô,
Nguồn năng lượng: các nhà máy điện, tuabin...
Nhiên liệu cho các phương tiện vân chuyển: xe tải, xe bus.
So với nhiên liệu hoá thạch khác thì khí thiên thiên nhiên ít gây ô nhiễm hơn (Bảng 1).
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHIỆP KHÍ THIÊN NHIÊN
11/14/2013 4Hình 1: Sơ bộ về công nghiệp dầu khí (Adapted from Canon, 1993)
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHIỆP KHÍ THIÊN NHIÊN
11/14/2013 5Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
Hình 2: Ngành công nghiệp khí thiên nhiên
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
CÁC DẠNG SỬ DỤNG
11/14/2013 6Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
Hình 3
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
MỨC ĐỘ GÂY Ô NHIỄM
11/14/2013 7
Bảng 1
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
CÁC NGUỒN NĂNG LƯỢNG SƠ CẤP
11/14/2013 8Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
HÌNH 4:
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
TRỮ LƯỢNG KHÍ CỦA CÁC NƯỚC HÀNG ĐẦU
11/14/2013 9Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
HÌNH 5:
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
SẢN LƯỢNG KHAI THÁC KHÍ VÀ TRỮ LƯỢNG THEO KHU VỰC
11/14/2013 10
Bảng 2:
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
MỨC TIÊU THỤ NĂNG LƯỢNG TOÀN CẦU ĐẾN NĂM 2020
11/14/2013 11Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
HÌNH 6:
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
NGUỒN GỐC KHÍ THIÊN NHIÊN
Khí thiên nhiên được hình thành từ sự phân hủy xác của động vật và
thực vật và được giữ lại trong lỗ rỗng ở những tầng chứa sâu hoặc từ
các mỏ khí than sâu hơn 3000ft (coal-bed methane)
Khí thiên nhiên thường phân làm 03 loại:
Khí đồng hành (associated gas) hoà tan trong dầu và khai thác
cùng với dầu thô, được tách tại đầu giếng.
Khí không đồng hành (nonassociated gas) khai thác trực tiếp từ
các vỉa khí.
Khí condensat: có hàm lượng HC lỏng cao khi áp suất và nhiệt độ
giảm.
Phân loại giếng: giếng khí là giếng có tỷ số khí dầu (GOR) > 100.000
SCF/STB; Giếng condensate: 5000 ≤ GOR ≤ 100000 SCF/STB;
Giếng dầu: GOR < 5000 SCF/STB
11/14/2013 12Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
THÀNH PHẦN CỦA KHÍ THIÊN NHIÊN
Khí thiên nhiên là một sự pha trộn phức tạp của những thành
phần HC và non-HC và tồn tại ở dạng khí trong điều kiện khí
quyển.
Thực tế có hàng trăm thành phần khác nhau, có tỉ lệ thay đổi
hiện diện trong khí thiên nhiên, ngay cả hai giếng khai thác
trong 1 vỉa có thể có thành phần khác nhau (điều kiện thành tạo,
địa tầng…).
Tuy nhiên, phần lớn khí thiên nhiên có thành phần chính là HC
paraffin với một lượng nhỏ olefin HC, naphthenic HC và những
thành phần non-HC.
Những thành phần non-HC cần phải xử lý trước khi vận chuyển
và sử dụng (Nước, CO2, H2S, N2, O2, Sulfur, Thuỷ ngân, phóng
xạ tự nhiên,...)
11/14/2013 13Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
Thành phần Hydrocacbon
Methane (CH4 hoặc C1): thành phần chính trong hỗn hợp
Ethane (C2H6 hoặc C2): thành phần nhiều thứ 02 trong hỗn hợp, nhiệt
đốt nóng cao hơn methane (1769 BTU’s/SCF –so với 1010
BTU’s/SCF hoặc 66.0 MJ/m3 so với 37.7 MJ/m3).
Propane (C3H8 hoặc C3): thành phần quan trọng của khí đường ống
(tỷ lệ càng cao trong khí thì hiệu quả kinh tế càng lớn).
Isobutane (iC1.~H10 hoặc iC4): chiết xuất thành pha lỏng và thường sử
dụng để sản xuất nhiên liệu có hàm lượng octane cao (alkylate).
nButane (nC4H10 hoặc nC4): chiết xuất thành pha lỏng và thường sử
dụng như là tác nhân pha trộn trong nhiên liệu động cơ môto
Pentanes và thành phần nặng hơn (C5H12 hoặc C5+): tỷ lệ rất nhỏ,
thành phần chính trong condensat.
11/14/2013 14Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
Thành phần Non Hydrocacbon
Nitrogen (N2): khí trơ, biểu hiện hàm lượng helium cao trong khí
Hydrogen Sulphide (H2S): nguyên nhân gây chua trong khí, độc, nguy
hiểm, cần xử lý để giảm xuống 0.25 grain (0.4 ppm) hoặc 1 grain (16
ppm) trên 100ft3 khí đường ống (6 mg/in3 or 23 mg/m3)
Carbon Dioxide (CO2): là một loại khí axít như H2S, không có giá trị
đốt cháy, tỷ lệ cho phép trong vận chuyển là dưới 2%.
Carbonyl Sulphide (COS): thường xuất hiện cùng với H2S và được xử
lý như H2S.
Hàm lượng nước: nước tự do trong khí là nguyên nhân hình thành
hydrat. 14lbs H2O/MMSCF = dewpoint +18°F (-9°C). Ở điều kiện
đường ống được chôn thì dewpoint +25°F( -14°C).
11/14/2013 15Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
11/14/2013 16
TỔNG QUAN VỀ KHÍ THIÊN NHIÊN
Ta biết rằng các hydrocacbon nặng hơn có trong những khí này có thể
thu hồi dưới dạng chất lỏng. Lượng chất lỏng có khả năng thu hồi được
tính tính theo đơn vị gallon chất lỏng ở điều kiện 600F/1000 scf khí ở
điều kiện chuẩn, gọi là GPM. Một khí nào đó được xác định là khí giàu
hay khí nghèo thì dựa vào bảng phân loại dưới đây:
Sự phân loại trên đây chủ yếu dựa trên hàm lượng etan và các
hydrocacbon nặng hơn
Nếu etan không thể thu hồi dưới dạng chất lỏng, giá trị GPM có thể
được dựa theo propan và các hydrocacbon nặng hơn (C3+).
Khí nghèo < 2,5 GPM
Khí trung bình 2,5 – 5 GPM
Khí dầu > 5 GPM
Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
11/14/2013 17
TỔNG QUAN VỀ KHÍ THIÊN NHIÊN
Thành phần chính của dầu thô và khí thiên nhiên là các hydrocacbon.
Các hợp chất này được sắp sếp bắt đầu từ khí metan (CH4), hợp chất có
khối lượng phân tử nhẹ nhất, tới các hợp chất hydrocacbon no có số
nguyên tử cacbon lên tới 33 và các chuỗi hydrocacbon thơm có số
lượng phân tử cacbon lớn trên 20.
Phân loại một số sản phẩm dầu khí theo thành phần Hydrocacbon
Bảng 3
Phần trăm phần mol
Dạng chất lưu Methane (C1) Trung gian (C2-C6) Heptanes+
Dầu đen 30 35 35
Dầu bay hơi 55 30 15
Condensate 70 22 8
Khí khô 90 9 1
Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
11/14/2013 18
TỔNG QUAN VỀ KHÍ THIÊN NHIÊN
Sản phẩm dầu mỏ phân chia theo tỷ số khí dầu, oAPI, đặc tính sắc
phổ
Tỷ số khí dầu điển
hình ban đầu
Chất lỏng trong bình chứa
Dạng chất lưu Bsto/Brf Scf/bsto oAPI Màu
Dầu thô co ít (GOR
thấp), dầu nặng, dầu
thường
> 0,5 < 2000 < 45 Rất tối, thường đen
Dầu thô co nhiều
(GOR cao), dầu bay
hơi
40 nhiều màu, thường nâu
Khí ngưng tụ
(Condensate) > 0,35
3300 –
50000 50 – 60 Nhẹ hay nước, trắng
Khí ướt (Wet gas) - > 50000 > 50 Nước, trắng
Khí khô (dry gas) - - - -
Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
Bảng 4
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
11/14/2013 19
TỔNG QUAN VỀ KHÍ THIÊN NHIÊN
Trong khí thiên nhiên tồn tại nhiều thành phần khác nhau, cùng tồn
tại. Ngoài Metan là chủ yếu ra, còn tồn tại một số Hydrocarbon
nặng hơn, khí không phải là Hydrocarbon.
Khí thiên nhiên ở điều kiện mỏ khác nhau thì thành phần của nó
cũng có thể khác nhau.
Vì vậy, muốn xác định chính xác thành phần trong khí thiên nhiên
thì phải tiến hành phân tích cụ thể, không thể có các thành phần
xác định cho toàn bộ khí thiên nhiên ở các mỏ khác nhau.
Việc xác định thành phần có trong khí thiên nhiên rất quan trọng,
nó quyết định đến việc thiết kế các quy trình xử lý, người ta thấy
rằng chỉ cần tồn tại một lượng nhỏ hợp chất lưu huỳnh cũng đã
ảnh hưởng nhiều đến quy trình công nghệ xử lý khí thiên nhiên.
Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
11/14/2013 20
Thành phần thường thấy trong khí thiên nhiên, bảng sau:
Loại Hàm lượng
Các hợp chất hydrocacbon
Metan 79 – 98%
Etan 1 – 10%
Propan Rất ít – 5%
Butan Rất ít – 2%
Pentan Rất ít – 1%
Hexan Rất ít – 0,5%
Heptan Rất ít – 0,5%
Các hợp chất không phải hydrocacbon
Nitơ Rất ít – 15%
Cacbonic Rất ít – 5%
Hydrosulfua Rất ít – 3%
Heli Rất ít hoặc không có, đôi khi là 5%
Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
Bảng 5
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
11/14/2013 21
Thành phần và hàm lượng
trong khí tách từ chất lỏng bão
hòa khí
Các chất N2, CO2, H2S không
phải là các hợp chất
hydrocacbon. Các chất này chủ
yếu thu được ở điều kiện bề
mặt.
Loại Hàm lượng
Các hợp chất hydrocacbon
Metan 45 – 92%
Etan 4 –21%
Propan 1 – 15%
Butan 0,5 – 7%
Pentan < 3%
Hexan < 2%
Heptan Không đáng kể
Các hợp chất không phải hydrocacbon
Nitơ < 10%
Cacbonic < 4%
Hydrosulfua < 6%
Heli Không có
Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
Bảng 6
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
11/14/2013 22
Tổng hợp nhiều nghiên cứu phân tích thành phần khí thiên nhiên ở nhiều
mỏ khác nhau, người ta đã xác định được thành phần có thể có trong khí
thiên nhiên:
Hydrocarbon:
Methane (CH4 – C1), Ethane (C2H6 – C2), Propane (C3H8 – C3)
i-Butane (iC4H10 – iC4), n-Butane (nC4H10 – nC4), i-Pentane (iC5H10 –
iC5), n-Pentane (nC5H10-nC5), Cyclopentane (C5H10), Hexanes
(C6+)...
Khí trơ: Nitrogen (N2), Helium (He), Argon (A), Hydrogen (H2), Oxygen
(O2)…
Khí acid: Hydrogen Sulfide (H2S), Carbon Dioxide (CO2)
Hợp chất sulfur: Mercaptans (R-SH), Sulfile (R-S-R’), Disulfide (R-S-S-R’)
Hơi nước: H2O
Mẻ chất lỏng: Nước tự do và nước vỉa, chất ức chế ăn mòn Methanol
(CH3OH)
Chất rắn: Ghỉ Sulfide, quặng vỉa (FeS)
Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
THÀNH PHẦN KHÍ THIÊN NHIÊN
11/14/2013 23
Bảng 7:
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
THÀNH PHẦN KHÍ THIÊN NHIÊN TẠI MỘT SỐ MỎ
11/14/2013 24
Bảng 8:
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
THÀNH PHẦN KHÍ THIÊN NHIÊN TẠI MỘT SỐ MỎ
11/14/2013 25
Bảng 9:
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
PHÂN LOẠI KHÍ THIÊN NHIÊN
Các khí hydrocarbon chủ yếu là metan C1 (90 – 95%),
các đồng đẳng của metan (C2, C3, C4) và một phần
nhỏ các khí khác.
Phân loại:
Tính chất vật lý: khí khô, khí ướt, khí ngưng tụ
Tính chất hóa học: khí chua, ngọt
Thành phần: khí gầy, khí béo
Thuật ngữ “Raw Gas”: chỉ khí thiên nhiên lấy từ vỉa
chưa được xử lý (chưa tách nước, các chất trơ,
H2S...khí ngưng tụ và bất kỳ loại HC nào)
11/14/2013 26Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
Phân loại chất lưu trong vỉa
Phaân Loaïi:
1.Khí khoâ
2.Khí öôùt
3.Khí condensate
4.Daàu nheï
5.Daàu naëëng
Example compositions
Söï phaân loaïi heä thoáng chaát
löu trong væa döïa theo:
Nhieät ñoä cuûa væa, trong
ñoù caàn chuù yù tôùi nhieät
ñoä tôùi haïn vaø nhieät ñoä
cao nhaát
Nhieät ñoä vaø aùp suaát
cuûa nhöõng chaát taùch ôû
giai ñoaïn ñaàu tieân trong
ñoù caàn chuù yù ñeán bieåu
ñoà pha cuûa chaát löu væa
11/14/2013 27Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
KHÍ KHÔ
Khí khô (Dry Gas): khí chứa tối đa 0.1gallons
condendate trong 1000ft3 khí
Thành phần chính là C1 có thêm thành phần không
chứa HC như N2 và CO2
Từ vỉa lên bề mặt: tồn tại dưới dạng đơn pha khí
(thành phần condensate bị loại trừ)
11/14/2013 28Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
Biểu đồ pha của khí khô
Khí khô
Thaønh phaàn chuû
yeáu laø C1, theâm vaøo
ñoù laø nhöõng thaønh
phaàn voâ cô nhö N2
vaø CO2.
Khí khoâ toàn taïi 1 pha
duy nhaát töø ñieàu
kieän væa leân ñeán
ñieàu kieän beà maët
11/14/2013 29Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
HÌNH 7:
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
KHÍ ƯỚT
Khí ướt (Wet Gas): khí chứa tối thiểu 0.1gallons condendate
trong 1000ft3 khí
Ở điều kiện bề mặt khác với điều kiện vỉa, pha lỏng xuất hiện
nhưng không nhiều. Ở điều kiện vỉa là khí ướt nhưng ở điều
kiện bề mặt thì một phần ngưng tụ thành condensate
Tỉ trọng của khí ướt lớn hơn khí khô
Thành phần chính là hydrocacbon nhẹ (C1, C2, C3 và C4)
Đặc trưng tỷ lệ khí dầu hơn 50000 SCF/STB và duy trì không
đổi trong suốt thời gian khai thác
11/14/2013 30Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
Biểu đồ pha của vỉa khí ướt
Chuû yeáu hoãn hôïp bao
goàm nhöõng
hydrocarbon nheï (C1, C2,
C3, C4 )
Khí öôùt seõ khoâng
bieán thaønh condensate
ôû ñieàu kieän væa, maø
chæ thaønh condensate
ôû taïi ñieàu kieän beà
maët
11/14/2013 31Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
HÌNH 8:
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
KHÍ NGƯNG TỤ
Khí ngưng tụ (Gas Condensate)
Hiện diện của thành phần nặng (C4 - C7+), nhiệt độ vỉa nằm
khoảng giữa điểm tới hạn và nhiệt độ ngưng tụ tới hạn.
Pha lỏng chiếm nhiều hơn khí ướt
Tỉ trọng cũng lớn hơn khí ướt
Có xảy ra hiện tượng ngưng tụ ngược khi giảm áp suất
Chất lỏng tách trong vỉa làm giảm khả năng thu hồi
condensate của giếng, vì vậy cần thúc đẩy quá trình ngưng
tụ ở điều kiện bề mặt
Tỷ số khí dầu thay đổi trong khoảng 3000 – 150,000
SCF/STB
11/14/2013 32Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
Biểu đồ pha của vỉa khí ngưng tụ
Khí condensate
Chæ coù maët trong nhöõng
thaønh phaàn HC naëng hôn
nhö C4-C7+, vuøng bao pha seõ
roäng hôn, do ñoù nhieät ñoä
væa seõ naèm trong vuøng
nhieät ñoä tôùi haïn vaø nhieät
ñoä cao nhaát.
Söï ngöng tuï xaûy ra ôû ñieàu
kieän beà maët.
Chaát loûng trong væa giaûm
thöôøng giaûm söï thu hoài
condensate, do ñoù daãn tôùi
khaû naêng linh ñoäng cuûa
hoãn hôïp giaûm.
11/14/2013 33Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
HÌNH 9:
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
Biểu đồ pha của dầu nhẹ
Daàu nheï
Coù thaønh phaàn taïo
daàu naëng hôn khí
condensate.
Theå tích cuûa daàu nheï
seõ bò co laïi phaàn lôùn
vôùi ñieàu kieän aùp
suaát do söï bay hôi cuûa
khí khi aùp suaát nhoû
hôn aùp suaát ñieåm soâi.
Tyû soá khí daàu (GOR)
thì naèm trong khoaûng
töø 1000 ñeán 3000
SCF/Stb.
11/14/2013 34Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
HÌNH 10:
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
Bieåu ñoà pha cuûa cæa daàu naëng
Daàu naëng
Daàu naëng chöùa nhieàu hôn
25% thaønh phaàn C7 + .
Daàu naëng thì coù söï co
theå tích khoâng ñaùng keå khi
ta khai thaùc
GOR ñieån hình ít hôn 1000
SCF/Bbl .
Khí caân baèng laø khí khoâ
vaø soá löôïng chaát loûng
khai thaùc ñöôïc töø væa khí
thì thöôøng bò boû qua.
11/14/2013 35Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
HÌNH 11:
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
SO SÁNH GIÃN ĐỒ PHA CÁC LOẠI CHẤT LƯU VỈA
P1 = Initial Reservoir Pressure
T1 = Formation Temperature
C = Critical point
= Pressure reduction in reservoir
------ = Pressure reduction to surface conditions
11/14/2013 36Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
HÌNH 12:
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
PHÂN LOẠI KHÍ THIÊN NHIÊN
Khí chua (Sour Gas): khí chứa hơn 1 grain (16 ppm) H2S/100
SCF
Khí ngọt (Sweet Gas): khí chứa nhỏ hơn 1 grain (16 ppm)
H2S/100 SCF
Khí nghèo (Lean Gas): khí chứa tương đối ít condensate hoặc
HC lỏng khi qua một đơn vị hấp thụ.
Khí giàu (Rich Gas): khí chứa một lượng đáng kể condensate,
khoảng 0.7 gallons C3+ trong 100ft3 khi đi qua một đơn vị hấp
thụ.
11/14/2013 37Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
HỆ THỐNG THU GOM, XỬ LÝ, CHẾ BIẾN DẦU KHÍ
11/14/2013 38Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
HÌNH 13
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
MỤC ĐÍCH XỬ LÝ
Sử dụng khí thiên nhiên với hai mục đích chính: nhiên liệu và
nguyên liệu cho hoá dầu.
Mục đích xử lý khí thiên nhiên:
Làm sạch: loại bỏ một số tạp chất theo tiêu chuẩn sử dụng
cho nhiên liệu công nghiệp và sử dụng gia đình.
Tách: phân tích ra những thành phần có giá trị cao như
nguyên liệu hoá dầu, nhiên liệu tinh khiết (e.g., propane),
hoặc khí công nghiệp (e.g., ethane, helium)
Hoá lỏng: tăng thêm mật độ năng lượng cho lưu trữ và vận
chuyển
11/14/2013 39Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
NHỮNG SẢN PHẨM CHÍNH CỦA KHÍ THIÊN NHIÊN
Methane: sử dụng chính làm nhiên liệu, ngoài ra là nguyên liệu
trong sản xuất hoá công nghiệp như ammonia, methanol.
Ethane: nhiên liệu, điều chế ethylene, polyrthylene
Propane: chủ yếu sử dụng cho hoá dầu
Butane: nguyên liệu để sản xuất trong hoá công nghiệp, xăng-dầu
(gasoline), propylene oxide...
Natural Gas Liquids (NGL): khí hoá lỏng
Gasoline
Sulfur: lưu hoá cao su, điều chế axit, sản xuất thuốc súng...
11/14/2013 40Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
QUY CÁCH SẢN PHẨM CỦA KHÍ THIÊN NHIÊN
Sản phẩm lỏng
11/14/2013 41
BẢNG 8
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
11/14/2013 42
Sản phẩm lỏng của khí thiên nhiên
Các sản phẩm khí thiên nhiên thu hồi ở dạng lỏng và ứng dụng của
nó
Sản xuất khí hóa lỏng (NGL) Sử dụng
Ethane Nguyên liệu hoá dầu
Propane
Công nghiệp, năng lượng trong nước,
Nguyên liệu hoá dầu
Khí hoá lỏng (LPG, hỗn hợp C3/C4)
Công nghiệp, năng lượng trong nước,
Nguyên liệu hoá dầu
n-Butane
Chất phụ gia dầu cho vận hành áp thấp, nguyên
liệu hoá dầu
i-Butane
Nguyên liệu tinh chế cho quá trình alkyl hoá
Dầu lửa tự nhiên (C5 và nặng hơn)
Nguyên liệu tinh chế cho quá trình biến đổi
Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
BẢNG 9
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
QUY CÁCH SẢN PHẨM CỦA KHÍ VẬN CHUYỂN
Quy cách sản phẩm của
Khí vận chuyển trong
đường ống
11/14/2013 43
BẢNG 10
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
KHÍ THIÊN NHIÊN VÀ CÁC SẢN PHẨM SAU XỬ LÝ
11/14/2013 44Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
HÌNH 14
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
11/14/2013 45
Lấy mẫu có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định thành phần của khí.
Mẫu có ảnh hưởng rất lớn đến độ chính xác của kết quả nghiên cứu. Vì
thế, việc lấy mẫu khí thiên nhiên cần phải tiến hành cẩn thận, theo đúng
trình tự yêu cầu. Tuy nhiên thực tế việc lấy mẫu khí thiên nhiên lại ít khi
được thực hiện tốt.
Khí thiên nhiên, dòng chảy thường có đi kèm theo thành phần condensat,
không thể lấy được mẫu hoàn toàn ở trạng thái nguyên. Mức độ phản
ánh đối với trạng thái thiên nhiên phức tạp của dòng chảy hai pha – với
sự thay đổi các mô hình dòng chảy mẫu và hiện tượng chất lỏng không
trượt (liquid holdup) thay đổi theo gradient vận tốc trong lưu chất – không
thể cho độ tin cậy tuyệt đối.
Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 46
Trong các trường hợp thực tế, một bình tách được lắp đặt tại đầu giếng
để tách lấy khí condensat và xác định lưu lượng mỗi pha. Các phân tích
tiếp theo sau khi khí ra khỏi bình tách khí và chất lỏng cho phép tái kết
hợp để đạt được kết quả phân tích dòng chảy giếng. Điều này là lý do
các bình đo thậm chí được lắp đặt ngoài khơi nơi có không gian và khối
lượng chụi được là rất hạn chế và tiêu tốn nhiều tiền vốn đầu tư.
Việc lấy mẫu đem lại kết quả nghèo nàn nói chung do một số nguyên
nhân gây ra:
Do không biết tầm quan trọng của các yếu tố kinh tế và kỹ thuật.
Người thực hiện lấy mẫu chưa được huấn luyện đủ các kỹ năng cần
thiết liên quan.
Do không biết hoặc bỏ qua không tuân theo các quy trình chỉ dẫn tiêu
chuẩn.
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 47
Yêu cầu trong khi tiến hành lấy mẫu mỏ:
Không được sử dụng ống lấy mẫu bẩn đã chứa các mẫu trước đó.
Không được tiến hành lấy mẫu khi điều kiện áp suất và nhiệt độ chưa
đạt được mức ổn định.
Không được lấy mẫu khi áp suất bình tách có sự khác biệt với áp suất
trong ống mẫu.
Không được để mẫu bị xâm nhập khí.
Phải đánh dấu mẫu lấy được rõ ràng, cụ thể.
Việc lấy mẫu lưu chất hydrocacbon có thể nguy hiểm. Mọi người khi liên
quan đến công tác lấy mẫu đều cần phải được huấn luyện và làm quen
với các nguyên tắc, quy tắc về an toàn. Không bao giờ đổ đầy hoàn toàn
chất lỏng vào ống lấy mẫu.
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 48
Hefley và các cộng sự (1985) đã đưa ra bản báo cáo về việc lấy mẫu khí
thiên nhiên. Chương trình lấy mẫu này như là nền tảng cơ bản để bổ
sung và sửa chữa tiêu chuẩn GPA 2166 cũng như để kiểm tra cả 8
phương pháp lấy mẫu GPA 2166 một cách rất chi tiết.
Tiêu chuẩn GPA 2166-86 chỉ ra rằng các mẫu tốt có thể đạt được cả
bằng cả 8 phương pháp. Tuy nhiên bản báo cáo này cũng xếp loại độ
chính xác của 8 phương pháp theo thứ tự giảm dần như sau:
Sự thay thế nước(water displacement)
Làm sạch liên tục (Continuous Purge)
Purge and fill
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 49
Sự thay thế Glycol
Áp suất giảm (Reduced Pressure)
Floating Piston Cylinder
Bơm Helium đến 5psig
Bình chân không
Trong thực tế phương pháp Purge and Fill là phương pháp phổ biến
nhất, trong khi đó phương pháp Floating Piston Cylinder đang được sử
dụng ngày càng nhiều.
Một vài vấn đề có thể xảy ra quá trình lấy mẫu khí thiên nhiên:
Sự ngưng tụ của Hydrocacbon do sự thay đổi áp suất và nhiệt độ
trong quá trình lấy mẫu.
Sự dính bám của các giọt nhỏ chất lỏng và sương (mist).
Các phân tử của mẫu có thể phản ứng với bình chứa.
Một vài thành phần mẫu có thể bị hòa tan trong môi trường thế trung
gian.
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 50
Các quá trình tiếp theo rất quan trọng trong công tác lấy là phải đảm một
lượng tương đối nhỏ các thành phần có khả năng ngưng tụ giữ lại trong
pha khí và được loại bỏ khi đi tới sắc phổ kế hay phổ khối.
Trong khí thiên nhiên, lượng khí H2S nhỏ có thể bỏ qua. Khí H2S tác dụng
khá nhanh với thép các bon và nó có thể không phải có ở trong tất cả các
khí mẫu. Bình lấy mẫu bằng thép không rỉ nên được sử dụng nếu nghi
ngờ có sự hiện diện một hàm lượng lớn H2S trong khí mẫu.
Mặt khác ngay bản thân loại thép không rỉ Austenic cúng có khả năng
hấp thụ một lượng nhỏ H2S. Tiêu chuẩn GPA 2261 đề nghị khí được tiến
hành phân tích tại nguồn của nó thì hàm lượng H2S nhỏ hơn 3% bằng
phương pháp 2377 theo tiêu chuẩn GPA.
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 51
Quy trình lấy mẫu dưới đây được Toole đề nghị:
Sử dụng thiết bị lấy mẫu có chứa một bộ tách khí khỏi nước dạng lọc lại đối
với hệ thống lấy mẫu phù hợp với dòng chảy tính từ van nguồn. Điều này có
tính chất bắt buộc đối với các mẫu khí ướt.
Sử dụng bộ ống lấy mẫu được gia nhiệt để ngăn cản sự toạ thành condensat
do nhiệt độ môi trường xung quanh thấp trong suốt quá trình lấy mẫu.
Giữ cho đường ống dẫn lấy mẫu càng ngắn càng tốt. Điều này nên được làm
đối với tất cả các quá trình lấy mẫu kể cả khí ướt và khí khô.
Làm sạch, sấy khô và làm khô chân không ống lấy mẫu trước khi đưa tới mỏ.
Điều này giúp cho tránh khỏi các chất lỏng có thể xâm nhập lẫn vào từ mẫu
lấy trước đó.
Làm sạch ống mẫu một cách cẩn thận.
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 52
Quy trình lấy mẫu dưới đây được Toole đề nghị:
Các ống mẫu trống rỗng từ đầu đến cuối đuôi không có kim loại trên đầu vào
đối với sự giãn nở của khí được nén ép tới điều kiện áp suất.
Đối với các mẫu để xác định hiệu suất tỏa nhiệt và phân tích sắc phổ, sử
dụng các ống mẫu bằng thép cacbon hay thép không rỉ sét như là DOT3A,
DO3AA, thể tích chứa được là 300 cu.in. Các ống lấy mẫu nhỏ hơn có thể chỉ
được sử dụng cho phân tích GC. Tuy nhiên, xác định nhiệt lượng Btu được
cải tiến tạo ra sự chắc chắn cho phân tích sắc phổ. Btu được tính toán từ quá
trình phân tích không vượt quá mức độ dao động +_ 3 Btu theo giá trị đo
được.
Giữ cho các ống mẫu thẳng đứng trong khi làm đầy nó, làm sạch đường ống
ở phần đáy. Không đặt nằm ngang các ống mẫu xuống đất.
Sử dụng cực dò ống mà nó có thể ít nhất vào sâu 1/3 trong ống mẫu. Điều
này nhằm tránh sự tạo ngưng tự và nhiễm bẩn đường vào khi mẫu đi vào ống
mẫu.
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 53
Nhóm nghiên cứu GPA (McCann và các cộng sự, năm 1988) trình bày công trình
nghiên cứu về lấy mẫu hỗn hợp khí thiên nhiên cho phiên bản trong tương lai của
tiêu chuẩn GPA 2174-83. Bốn phương pháp lấy mẫu sau đã được chấp nhận:
Sự dịch chuyển của xylanh-piston (GPA, tiêu chuẩn 2174-83).
Sự thay thế nước (sự dịch chuyển tổng cộng-80% hydrocacbon/20% phần
trống bị chuyển dịch).
Sự dịch chuyển nước (sự dịch chuyển từng phần-80% hydrocacbon/20%
phần trống bị chuyển dịch/10% nước còn lại trong xi-lanh)
Sự dịch chuyển Ethylene Glycol (sự dịch chuyển tổng cộng-80%
hydrocacbon/20% phần trống bị chuyển dịch)
Những cảnh báo sau được đưa ra đối với việc lấy mẫu dùng phương pháp di
chuyển piston và xi-lanh (Toole, 1981)
Áp suất tại đáy piston phải cao hơn áp suất của ống lúc bắt đầu hoạt động.
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 54
Xả dần áp suất để đưa mẫu vào và duy trì áp suất ở mỗi bên của piston ao
cho gần bằng nhau và chỉ khác nhau một lượng nhỏ đủ để di chuyển piston.
Không được xả hết áp suất khỏi đáy piston sau khi mẫu được đưa vào bởi
như thế sẽ làm bay hơi một số chất lỏng chuyển sang thành khí. Như vậy sau
đó phải thử mẫu lại.
Không được hoàn toàn cho 100% mẫu làm đầy xi-lanh. Đặt 25% áp suất đệm
để đề phòng sự dao động nhiệt độ xung quanh.
Theo Toole (1981), sự di chuyển piston và xi-lanh cũng được sử dụng cho
việc lấy mẫu khí ướt với kết quả rất tốt trong việc lấy mẫu đại diện.
Gây áp lực lên đáy xi-lanh bằng dòng khí để làm đầy áp suất trong ống.
Nối xi-lanh với nguồn (bắt buộc sử dụng dây dẫn hướng) và mở van tới xi-
lanh.
Làm đầy xi-lanh khi lấy mẫu chất lỏng.
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
11/14/2013 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 55
Đặc biệt chú ý đến tính sạch sẽ và kiểm tra kỹ đối với xi-lanh chứa mẫu.
Sau đây là một số phương pháp (Welker, 1985):
Dùng dung môi dễ bay hơi và làm khô không khí.
Rửa bằng hơi và làm khô không khí.
Phương pháp chân không.
Phương pháp chân không và làm đầy bằng 5 psig helium.
Quy trình đúng là phải tuân thủ nghiêm ngặt từng chi tiết một.
Như vậy qua chương này chúng ta đã biết được các thành phần có
trong khí thiên nhiêm và một số đặc tính của chúng. Những thành phần
này được tiến hành xác định trên việc tiến hành phân tích mẫu. Đòng
thời ta biết rằng trong quá trình khai thác việc lấy mẫu vẫn thường xuyên
tiếp tục. Vì vậy ở đây cũng cung cấp cho người đọc một số yêu cầu,
cách thức tối thiểu trong việc lấy mẫu.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 30_compatibility_mode__7537.pdf