Các triệu chứng viêm mũi dị ứng như tắc ngạt mũi (17,4%; 7,0%), triệu chứng viêm mũi
dị ứng 12 tháng qua (27,0%; 17,4%), tình trạng viêm mũi dị ứng (30,3%; 20,7%) và viêm
mũi dị ứng ngắt quãng (11,5%; 5,4%) gặp nhiều hơn ở những đối tượng dị ứng Blomia
tropicalis so với những người không dị ứng.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Dị ứng Blomia tropicalis và viêm mũi dị ứng ở quận Hoàn Kiếm và huyện Ba Vì, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TCNCYH 93 (1) - 2015 71
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
DỊ ỨNG BLOMIA TROPICALIS VÀ VIÊM MŨI DỊ ỨNG
Ở QUẬN HOÀN KIẾM VÀ HUYỆN BA VÌ
Hoàng Thị Lâm, Nguyễn Văn Tường
Trường ðại học Y Hà Nội
Mục tiêu của nghiên cứu là xác ñịnh mối liên quan giữa dị ứng Blomia tropicalis và viêm mũi dị ứng ở
quận Hoàn Kiếm và huyện Ba Vì. Nghiên cứu ñược tiến hành trên 533 ñối tượng, từ 23 - 72 tuổi. Phỏng vấn
bộ câu hỏi và test lẩy da với Blomia tropicalis ñược thực hiện với tất cả các ñối tượng. Dị ứng Blomia
tropicalis xảy ra chủ yếu ở nam giới (27,7%; 18,7%) và người trẻ ≤ 45 tuổi (27,3%; 19,1%). Không có sự
khác biệt về dị ứng Blomia tropicalis giữa quận Hoàn Kiếm và huyện Ba Vì. Tắc ngạt mũi (17,4%; 7,0%),
triệu chứng viêm mũi dị ứng 12 tháng qua (27,0%; 17,4%), tình trạng viêm mũi dị ứng (30,3%; 20,7%) và
viêm mũi dị ứng ngắt quãng (11,5%; 5,4%) gặp nhiều hơn ở những ñối tượng dị ứng Blomia tropicalis so với
những người không dị ứng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,05. Tuổi trẻ ≤ 45 tuổi là yếu tố nguy cơ
của dị ứng Blomia tropicalis. Kết luận: Dị ứng Blomia tropicalis liên quan chặt chẽ với viêm mũi dị ứng ở hai
ñịa bàn quận Hoàn Kiếm và huyện Ba Vì.
Từ khóa: Dị ứng Blomia tropicalis, viêm mũi dị ứng, bọ kho chứa
I. ðẶT VẤN ðỀ
Việt Nam có khí hậu nóng ẩm mưa nhiều,
là ñiều kiện lý tưởng cho bọ nhà sống trong
bụi nhà phát triển.Trong số các dị nguyên
ñường hô hấp, Việt Nam chủ yếu dị ứng với
bọ nhà và gián.Theo Hoàng Thị Lâm và cộng
sự, có ñến 26% người dân dị ứng với ít nhất
một loại bọ nhà sống trong bụi nhà [1]. Một
nghiên cứu khác ñược tiến hành ở thành phố
ðà lạt với ñối tượng là người dân từ 5 tuổi
trở lên cho thấy, 50% bệnh nhân hen có kết
quả test lẩy da dương tính với dị nguyên
ñường hô hấp, t rong ñó dị nguyên hay gặp
nhất là bụi nhà và gián [2]. Các nước ðông
Nam Á như Thái Lan và Singapore cũng gặp
chủ yếu là dị nguyên bọ nhà [3; 4]. ðặc biệt ở
Singapore, hơn 96% bệnh nhân hen và viêm
mũi dị ứng, dị ứng với bọ Blomia tropicalis [4].
Các nhà khoa học ñã chiết xuất ñược ít nhất
là 30 thành phần protein có tiềm năng kích
thích quá trình sinh kháng thể từ Blomia
tropicalis.Trong ñó Blo t5 là dị nguyên chính,
chiếm 90% các trường hợp dương tính với
Blomia tropicalis [5]. Hoàng Thị Lâm và cộng
sự cũng ñã xác ñịnh Blomia t ropicalis là dị
nguyên chủ yếu ở những người có kết quả
test da dương tính với các dị nguyên ñường
hô hấp sống ở nội thành và ngoại thành Hà
Nội [6]. Một nghiên cứu khác ñược tiến hành
trên bệnh nhân hen phế quản ở Venezuela
với xét nghiệm test lẩy da với các dị nguyên
ñường hô hấp cũng cho biết: 92,2% bệnh
nhân hen, viêm mũi dị ứng, có kết quả test lẩy
da dương t ính với hoặc Blomia tropicalis hoặc
Dermatophagoides pteronyssinus [7]. Viêm
mũi dị ứng là bệnh thường gặp. Theo tổ chức
y tế thế giới vào những năm 2000 tỉ lệ mắc
viêm mũi dị ứng trên toàn cầu là 400 triệu
người, con số ước tính ñến năm 2025 sẽ là
ðịa chỉ liên hệ: Hoàng Thị Lâm; Bộ môn Dị ứng – Miễn
dịch lâm sàng, Trường ðại học Y Hà nội
Email: hoangthilam2009@yahoo.com
Ngày nhận: 20/12/2014
Ngày ñược chấp thuận: 18/5/2015
72 TCNCYH 93 (1) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
500 triệu người. Viêm mũi dị ứng không gây
nguy hiểm ñến tính mạng nhưng ảnh hưởng
ñến sức khỏe, khả năng làm việc và chất
lượng cuộc sống của người bệnh rất lớn.
Theo một nghiên cứu ñược tiến hành năm
2007 ở Hà Nội, có sự chênh lệch rất lớn giữa
viêm mũi dị ứng giữa nội thành và ngoại
thành Hà Nội: quận Hoàn Kiếm, tỉ lệ viêm mũi
dị ứng là 29,9% còn ở Ba Vì là 10% [8]. Viêm
mũi dị ứng liên quan chặt chẽ ñến các yếu tố
môi trường cũng như thành phần dị nguyên
có trong môi t rường sống ñó. Chính vì vậy
chúng tôi tiến hành ñề tài này với mục tiêu
xác ñịnh mối liên quan giữa Blomia tropicalis
và viêm mũi dị ứng ở quận Hoàn Kiếm và
huyện Ba Vì.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. ðối tượng
ðối tượng nghiên cứu là những người tuổi
từ 23 ñến 72 tuổi, sống tại quận Hoàn kiếm và
huyện Ba vì, ñược lựa chọn ngẫu nhiên từ
danh sách 5782 người ñã tham gia nghiên
cứu ñiều tra theo bộ câu hỏi về các bệnh hô
hấp từ năm 2007 ñến năm 2008 [8; 9].
2. Phương pháp
ðây là nghiên cứu cắt ngang tại thời ñiểm
từ tháng 3 năm 2009 ñến tháng 4 năm 2010.
2.1. C: m;u và cách chAn m;u
Số lượng ñối tượng tham gia nghiên cứu
ñược tính toán bằng công thức ước lượng tỉ lệ
cho một quần thể:
Trong ñó:
N: kích thước mẫu; Z: hệ số tin cậy d; sai
số tuyệt ñối chấp nhận d< 0,1; p: tỉ lệ ước
lượng số người bị quá mẫn trong quần thể
nghiên cứu trước.
Theo tính toán thì cỡ mẫu của chúng tôi là
gần 700 người, tuy nhiên ñể tăng tính tin cậy
của nghiên cứu, chúng tôi tăng cỡ mẫu lên
gấp ñôi, như vậy cỡ mẫu cần thiết của chúng
tôi là khoảng 1500 người.
2.2. Cách tiCn hành
Các ñối tượng nghiên cứu sẽ ñược mời
ñến các trạm y tế ñịa phương ñể ñược phỏng
vấn theo bộ câu hỏi và thực hiện test lẩy da.
Bộ câu hỏi ñược thiết kế dựa trên bộ câu hỏi
của các nghiên cứu quốc tế ñã ñược thực
hiện tại các nước châu Âu. Test lẩy da ñược
tiến hành với dị nguyên Blomia tropicalis, ở
những người dưới 60 tuổi. Xét nghiệm sẽ
ñược các bác sỹ và y tá bộ môn Dị ứng –
Miễn dịch lâm sàng, trường ðại học Y Hà nội
thực hiện. Test lẩy da ñược coi là dương tính
khi kích thước sẩn phù so với chứng âm tính
≥ 3mm, ñược ño sau khi lẩy da 15 phút.
3. Xử lý số liệu
Số liệu ñược xử lý bằng phần mềm PASW
version 18.0 với các thuật toán sử dụng: χ2 ñể
so sánh các tỉ lệ, p < 0,05 ñược coi là có ý
nghĩa thống kê.
4. ðạo ñức nghiên cứu
Nghiên cứu không thực hiện bất kỳ một thủ
thuật nào gây ra các tai biến nặng nề, gây
nguy hiểm cho tính mạng bệnh nhân. Mặc dù
vậy, các ñối tượng tham gia nghiên cứu sẽ
ñược giải thích về kỹ thuật cũng như tai biến
có thể xảy ra. Bệnh nhân toàn quyền từ chối
tham gia nghiên cứu mà không cần giải thích
lý do. Nhân viên y tế sẽ tư vấn ñầy ñủ về hiện
tượng bệnh tật cho người bệnh, nếu có bất
thường về kết quả chức năng hô hấp. Trong
quá trình xử lý số liệu, hoặc ñăng báo, các
thông tin về người bệnh ñược mã hóa, nên
N = Z21-α/2
p (1 - p)
d2
TCNCYH 93 (1) - 2015 73
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
không ai biết bất cứ thông tin nào về người bệnh, kể cả nhóm nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ
1. Mối liên quan giữa dị ứng Blomia tropicalis với các yếu tố nhân khẩu học
Bảng 1. Mối liên quan giữa dị ứng Blomia tropicalis với giới tính, tuổi, và ñịa dư
Nam Nữ p
Hoàn
Kiếm
Ba Vì p
≤ 45
tuổi
> 45 p
Dị ứngB.tropicalis 27,7% 18,7% 0,05 27,3% 19,1% 0,05
Có 533 ñối tượng tham gia nghiên cứu, nam giới dị ứng với Blomia tropicalis nhiều hơn hẳn
so với nữ giới (27,7%; 18,7%; p < 0,05) và những người trẻ ≤ 45 tuổi dị ứng với Blomia tropicalis
nhiều hơn so với những người > 45 tuổi (27,3%; 19,1%, p < 0,05). Không có sự khác biệt về dị
ứng Blomia tropicalis giữa quận Hoàn Kiếm và huyện Ba Vì.
2. Mối liên quan giữa dị ứng Blomia tropicalis với các triệu chứng viêm mũi dị ứng
Hình 1. Mối liên quan giữa dị ứng B. tropicalis và viêm mũi dị ứng
Các triệu chứng của viêm mũi dị ứng như chảy mũi (17,6%; 13,6%), tắc ngạt mũi (17,4%;
7,0%), ngửi kém (14,1%; 8,8%) và triệu chứng viêm mũi dị ứng 12 tháng qua (27,0%; 17,4%) ñều
cao hơn ở những người có test lẩy da dương tính với Blomia tropicalis. Tuy nhiên sự khác biệt
chỉ có ý nghĩa thống kê với triệu chứng tắc ngạt mũi và triệu chứng viêm mũi dị ứng 12 tháng
qua, p < 0,05.
74 TCNCYH 93 (1) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Hình 2. Mối liên quan giữa các thể lâm sàng của viêm mũi dị ứng và dị ứng B. tropicalis
Viêm mũi dị ứng (30,3%; 20,7%) và viêm mũi dị ứng ngắt quãng (11,5%; 5,4%) cao hơn hẳn ở
những người có dị ứng với Blomia tropicalis. Tuy nhiên không có sự khác biệt giữa t ình trạng dị
ứng Blomia tropicalis hay không dị ứng ở những người mắc viêm mũi dị ứng dai dẳng.
4. Phân tích hồi quy ña biến
Bảng 2. Phân tích hồi quy ña biến
Biến ñộc lập
Biến phụ thuốc dị ứng B.tropicalis
OR 95% CI
Giới tính Nam giới 1,218 0,671 – 2,210
ðịa dư Hoàn Kiếm 1,014 0,656 – 1,567
Hút thuốc lá ðang hút thuốc lá 1,612 0,875 – 2,972
Tuổi ≤ 45 tuổi 1,732 1,140 – 2,632
Nhìn vào bảng 2 ta thấy tuổi trẻ ≤ 45 tuổi là yếu tố nguy cơ cho dị ứng Blomia tropicalis, OR
1,732 95%CI (1,140 - 2,632).Giới t ính nam, sống ở Hoàn kiếm hay tình t rạng hút thuốc lá ñều
không phải là yếu tố nguy cơ cho tình trạng dị ứng với Blomia tropicalis.
IV. BÀN LUẬN
Theo nghiên cứu này, nam giới và những
người trẻ tuổi dị ứng với Blomia tropicalis
nhiều hơn hẳn so với nữ giới và những người
> 45 tuổi. ðiều này phù hợp với các nghiên
cứu khác [1;10]. Gabriel JS ñã tiến hành
nghiên cứu trên gần 10000 người bằng cách
thực hiện test lẩy da và phỏng vấn theo bộ
câu hỏi. Trong nghiên cứu này, tỉ lệ dị ứng với
Blomia tropicalis là cao nhất và chủ yếu gặp ở
người trẻ, nam giới [10]. Dị ứng là tình trạng
cơ ñịa xảy ra chủ yếu ở người trẻ tuổi. Một số
3. Mối liên quan giữa các thể lâm sàng của viêm mũi dị ứng tình trạng dị ứng Blomia
tropicalis
TCNCYH 93 (1) - 2015 75
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
bệnh nhân không còn dị ứng khi lớn lên, cho
dù lúc còn nhỏ họ có tình trạng dị ứng. Ví dụ,
ña phần trẻ dị ứng với sữa bò sẽ hết dị ứng
sữa khi trẻ lên 5 tuổi. Cơ chế của tình trạng
này hiện nay chưa rõ, nhưng theo rất nhiều
nghiên cứu, dị ứng ña phần xảy ra ở tuổi trẻ.
Chúng tôi không quan sát thấy sự khác
biệt về tỉ lệ dị ứng Blomia tropicalis giữa nông
thôn và thành thị, cụ thể là giữa quận Hoàn
Kiếm và huyện Ba Vì. Nhiều nghiên cứu cho
thấy tỉ lệ dị ứng ở nông thôn thường thấp hơn
so với thành thị, có thể do tình trạng ô nhiễm
ở nông thôn thấp hơn.Blomia tropicalis là một
loại bọ kho chứa, mặc dù tồn tại t rong nhà,
trong phòng ngủ, nhưng mật ñộ của bọ này
cao hơn ở những nơi chứa ngũ cốc. Có thể ở
nông thôn, hầu như gia ñình nào cũng t ích trữ
ngũ cốc trong nhà nên mật ñộ bọ Blomia
tropicalis cao hơn so với thành thị. Từ ñó dẫn
ñến tình trạng quá mẫn với bọ Blomia
tropicalis cao ở nông thôn.Tuy nhiên ñó cũng
chỉ là giả thuyết của chúng tôi. ðể xác ñịnh
ñiều này, cần các nghiên cứu sâu hơn nữa về
vấn ñề này.
Các triệu chứng của viêm mũi dị ứng cũng
như các thể lâm sàng của viêm mũi dị ứng
ñều gặp cao hơn ở những người dị ứng với
Blomia tropicalis, mặc dù có hoặc không có
ý nghĩa thống kê. Triệu chứng chảy mũi và
ngửi kém không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa 2 nhóm có và không có dị
ứng với Blomia t ropicalis. Có lẽ chảy mũi là
triệu chứng rất hay gặp ở miền Bắc Việt
Nam do thời tiết thay ñổi thất thường. ðặc
biệt ñộ ẩm cao nên virus, vi khuẩn, nấm
mốc dễ phát triển vì thế các bệnh viêm mũi
do nguyên nhân nhiễm t rùng như cảm lạnh
v.v cũng xảy ra với tỉ lệ khá cao. Chính vì
vậy chảy mũi không chỉ do nguyên nhân dị
ứng nên chúng tôi không quan sát thấy sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tương tự, ngửi
kém cũng là triệu chứng của một tình trạng
viêm mũi kéo dài hoặc viêm xoang kéo dài.
Mà hai tình trạng này cũng là hậu quả của
nhiều bệnh chứ không phải chỉ có viêm mũi dị
ứng. ðiều này cũng phù hợp với kết quả
nghiên cứu sau ñó khi viêm mũi dị ứng dai
dẳng cũng không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa nhóm dị ứng và nhóm không dị
ứng với Blomia tropicalis.
Tắc ngạt mũi, triệu chứng viêm mũi dị ứng
12 tháng qua và viêm mũi dị ứng ngắt quãng
có tỉ lệ cao hơn ở nhóm dị ứng Blomia
tropicalis so với nhóm không dị ứng, sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết
quả này phù hợp với kết quả của các nghiên
cứu khác ở Singapore, Hồng kông [4; 5]. Một
nghiên cứu khác ở ñảo Canary, Tây ban nha
cũng cho kết quả tương tự khi những bệnh
nhân có tình trạng viêm mũi dị ứng kết hợp
chặt chẽ với hiện tượng dị ứng Blomia
tropicalis khi làm test lẩy da [10].
Từ kết quả phân tích hồi quy ña biến ta
thấy, tuổi t rẻ ≤ 45 tuổi là yếu tố nguy cơ cho
tình trạng dị ứng với Blomia t ropicalis sau khi
loại bỏ các yếu tố nhiễu. Kết quả này phù
hợp với các nghiên cứu trong và ngoài nước
[3; 6; 7]. Trong nghiên cứu của chúng tôi,
mặc dù nam giới có tỉ lệ dị ứng với Blomia
tropicalis cao hơn hẳn so với nữ giới, sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê nhưng
nam giới không phải là yếu tố nguy cơ của dị
ứng Blomia tropicalis (theo kết quả của bảng
2). Việt Nam là nước có tỉ lệ hút thuốc lá khá
cao, tuy nhiên hút thuốc lá cũng không phải
là yếu tố nguy cơ của dị ứng Blomia tropi-
calis. Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện
năm 2010, lúc ñó lệnh cấm hút thuốc lá ở
những nơi công cộng chưa có hiệu lực nên
tất cả mọi người ñều tiếp xúc với môi t rường
khói thuốc lá, vì vậy sự khác biệt không có ý
nghĩa thông kê giữa những người có hút
76 TCNCYH 93 (1) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
thuốc lá và những người không hút thuốc lá.
Chính vì thế nên hút thuốc lá không phải là
yếu tố nguy cơ của dị ứng Blomia tropicalis
trong nghiên cứu của chúng tôi.
V. KẾT LUẬN
- Dị ứng Blomia tropicalis xảy ra chủ yếu ở
nam giới (27,7%; 19,1%) và người trẻ ≤ 45
tuổi (27,3%; 19,1%).
- Các triệu chứng viêm mũi dị ứng như tắc
ngạt mũi (17,4%; 7,0%), t riệu chứng viêm mũi
dị ứng 12 tháng qua (27,0%; 17,4%), tình
trạng viêm mũi dị ứng (30,3%; 20,7%) và viêm
mũi dị ứng ngắt quãng (11,5%; 5,4%) gặp
nhiều hơn ở những ñối tượng dị ứng Blomia
tropicalis so với những người không dị ứng.
- Tuổi t rẻ ≤ 45 tuổi là yếu tố nguy cơ của dị
ứng Blomia tropicalis.
Lời cảm ơn
Chúng tôi xin cảm ơn các y tá và bác sỹ
trong nhóm nghiên cứu, nhân viên trạm y tế
huyện Ba Vì, và quận Hoàn Kiếm ñã giúp ñỡ
tác giả hoàn thành số liệu. Cảm ơn người dân
huyện Ba Vì và quận Hoàn kiếm ñã tham gia
vào nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lâm HT, Ekerljung L, Berg A et al
(2014). Sensitization to airborne allergens
among adults and its impact on allergic symp-
toms: a population survey in northern Vietnam
Clin Transl Allergy. 4(1), 6.
2. Sy DQ, Thanh Binh MH, Quoc NT,
Hung NV et al (2007). Prevalence of asthma
and asthma-like symptoms in Dalat Highlands,
Vietnam. Singapore Med J, 48(4), 294 - 303.
3. Prasarnphanich T, Sindhurat S (2005).
Sensitization to common indoor allergens and
its association with allergic diseases in Thai
female high-school students.Pediatr Allergy
Immunol, 16(5), 402 - 407.
4. Chew FT, Lim SH, Goh DY et al (1999).
Sensitization to local dust-mite fauna in Singa-
pore. Allergy, 54, 1150 - 1159.
5. Sun BQ, Wu A, Chan A et al (2004).
House dust mite allergen (Derp1 and Blot5)
levels in asthmatics’ home in Hongkong. Chin
Med Sci J, 19(3), 185 - 188.
6. Lâm HT, Tuong NV, Lundback B, Ron-
mark E (2011). Storage mites are the main
sensitizers among adults in northern Vietnam:
results from a population survey.Allergy, 2011.
66(12), 1620 - 1621.
7. Puccio FA, Lynch NR, Noga O et al
(2004). Importance of including Blomia tropi-
calis in the routine diagnosis of Venezuelan
patients with persistent allergic symptoms.
Acta allergologica, 59(7), 753 - 757.
8. Lâm HT, Ekerljung L, Tuong NV et al
(2011). Allergic rhinitis in northern vietnam:
increased risk of urban living according to a
large population survey.Clin Transl Allergy,
1(1), 7.
9. Lâm HT, Ronmark E, Tuong NV et al
(2011). Increase in asthma and a high preva-
lence of bronchitis: results from a population
study among adults in urban and rural Viet-
nam.Respir Med, 105(2), 177 - 185.
10. Gabriel JS, Pedro CN, Orlando AF et
al (2012). Prevalence of sensitization to
Blomia tropicalis among young adults in a
temperate climate. J Asthma, 49(4), 49 - 54.
TCNCYH 93 (1) - 2015 77
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
Summary
ALLERGIC SENSITIZATION TO BLOMIA TROPICALIS
AND ALLERGIC RHINITIS IN HOAN KIEM AND BAVI DISTRICT
The purpose of the study is to explore the relationship between allergic sensitization to Blomia
tropicalis with allergic rhinitis in Hoankiem and Bavi district. The study was conducted with 533
subjects between 23 - 72 years old. Structured interview, skin prick test with Blomia tropicalis
were performed in all participants. Allergic sensitization to Blomia tropicalis was more common
among male (27.7%; 18.7%) and young age ≤ 45 years(27.3%; 19.1%). Stuffy nose (17.4%;
7.0%), 12 months allergic rhinitis (27%; 17.4%), allergic rhinitis (30.3%; 20.7%), intermittent aller-
gic rhinitis (11.5%; 5.4%) were strongly associated with allergy to Blomia tropicalis with
p < 0.05. Age under 45 years was a risk factor of allergic sensitization to Blomia tropicalis.
In conclusions: Allergic sensitization to Blomia tropicalis was significantly associated with allergic
rhinitis.
Keywords: Blomia tropicalis sensitization, allergic rhinitis, storage mites
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 143_360_1_sm_848.pdf