Nghiên cứu này nhằm xây dựng và hiệu chuẩn quy trình kỹ thuật định lượng đồng thời acid homovanillic
(HVA) và acid vanillylmandelic (VMA) niệu bằng sắc ký khí khối phổ. Phương pháp định lượng đồng thời HVA và VMA niệu bằng sắc ký khí khối phổ (GCMS) được xây dựng dựa trên phương pháp phân tích acid hữu cơ: tách chiết HVA và VMA trong nước tiểu, tạo dẫn xuất di - và tri (trimethylsilyl), phân tách và định lượng bằng phương pháp SIM trên GCMS. Giới hạn phát hiện của phương pháp là 0,9 µmol/L cho HVA và VMA. Khoảng tuyến tính của HVA là 5,68 đến 192,9 µmol/L, của VMA là 3,2 đến 221 µmol/L. Sai số toàn bộ tính toán của phương pháp nhỏ hơn sai số cho phép. Qui trình kỹ thuật định lượng đồng thời VMA và HVA niệu bằng phương pháp GCMS xây dựng được là chính xác và xác thực, có thể sử dụng để phục vụ chẩn đoán và theo dõi điều trị u nguyên bào thần kinh.
7 trang |
Chia sẻ: Mịch Hương | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 39 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Định lượng acid homovanillic (HVA) và acid vanillylmandelic (VMA) trong nước tiểu bằng sắc ký khí khối phổ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TCNCYH 82 (2) - 2013 1
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
ĐỊNH LƯỢNG ACID HOMOVANILLIC (HVA)
VÀ ACID VANILLYLMANDELIC (VMA) TRONG NƯỚC TIỂU
BẰNG SẮC KÝ KHÍ KHỐI PHỔ
Trần Thị Chi Mai1, Trần Thị Thu Trang2, Hoàng Trung Kiên2
1Trường Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Nhi Trung ương
Nghiên cứu này nhằm xây dựng và hiệu chuẩn quy trình kỹ thuật định lượng đồng thời acid homovanillic
(HVA) và acid vanillylmandelic (VMA) niệu bằng sắc ký khí khối phổ. Phương pháp định lượng đồng thời HVA và
VMA niệu bằng sắc ký khí khối phổ (GCMS) được xây dựng dựa trên phương pháp phân tích acid hữu cơ: tách
chiết HVA và VMA trong nước tiểu, tạo dẫn xuất di - và tri (trimethylsilyl), phân tách và định lượng bằng phương
pháp SIM trên GCMS. Giới hạn phát hiện của phương pháp là 0,9 µmol/L cho HVA và VMA. Khoảng tuyến tính
của HVA là 5,68 đến 192,9 µmol/L, của VMA là 3,2 đến 221 µmol/L. Sai số toàn bộ tính toán của phương pháp nhỏ
hơn sai số cho phép. Qui trình kỹ thuật định lượng đồng thời VMA và HVA niệu bằng phương pháp GCMS xây dựng
được là chính xác và xác thực, có thể sử dụng để phục vụ chẩn đoán và theo dõi điều trị u nguyên bào thần kinh.
Từ khoá: acid homovanillic, acid vanillylmandelic, sắc ký khí khối phổ, u nguyên bào thần kinh
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Các khối u có nguồn gốc từ mào thần kinh
như u nguyên bào thần kinh (UNBTK-
Neuroblastoma) hay u tuỷ thượng thận
(Pheochrocytomas) có đặc điểm là tăng bài
tiết catecholamin. Do vậy, việc định lượng
catecholamin (noradrenalin, adrenalin) và các
sản phẩm chuyển hoá của chúng như acid
homovanillic (HVA) và acid vanillylmandelic
(VMA) đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán
và theo dõi điều trị các bệnh nhân u nguyên
bào thần kinh, u tuỷ thượng thận [1; 2].
Trên thế giới, phương pháp sắc ký lỏng
hiệu năng cao (High Performance liquid choro-
matography- HPLC) thường được sử dụng
định lượng HVA và VMA trong nước tiểu.Tại
Việt Nam, có rất ít phòng xét nghiệm định
lượng VMA niệu và phương pháp sử dụng là
đo quang sau khi đã tiến hành tinh sạch một
phần VMA bằng sắc ký trao đổi ion. Phương
pháp này rẻ tiền, đơn giản nhưng độ chính
xác không cao vì nhiều yếu tố nhiễu. Trước
khi định lượng VMA niệu bệnh nhân không
được ăn một số thực phẩm như chuối, sô cô
la. Hiện tại chưa có phòng xét nghiệm nào ở
Việt Nam triển khai kỹ thuật định lượng HVA
niệu. Việc định lượng đồng thời HVA và VMA
niệu bằng phương pháp sắc ký khí khối phổ là
một phương pháp nhạy và đặc hiệu, được
nhiều tác giả trên thế giới phát triển và sử
dụng trong sàng lọc và chẩn đoán u nguyên bào
thần kinh [1; 2]. Việc chuẩn hóa kỹ thuật này và
đưa vào ứng dụng trong điều kiện phòng xét
nghiệm của nước ta nhằm cải thiện việc chẩn
đoán và theo dõi u nguyên bào thần kinh là
cần thiết. Vì vậy đề tài này được tiến hành với
mục tiêu: xây dựng và hiệu chuẩn qui trình kỹ
thuật định lượng đồng thời VMA và HVA niệu
bằng phương pháp sắc ký khối phổ.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Chất liệu nghiên cứu
Thiết bị: GCMS (GC 7890A - MS 5975)
của Agilent. Cột sắc ký HP- 5MS 30m x 0,25
Địa chỉ liên hệ: Trần Thị Chi Mai, Khoa Kỹ thuật Y học,
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: mai.duong2@yahoo.com
Ngày nhận: 08/01/2013
Ngày được chấp thuận: 26/4/2013
2 TCNCYH 82 (2) - 2013
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
mm internal diameter x 0,25 um film thickness
(Agilent).Hệ thống làm bay hơi dung môi bằng
khí nitơ.
Hóa chất: Acid 3-phenylbutyric của hãng
Sigma- Aldrich, BSTFA (N,O-bis(trimethylsilyl)
trifluoroacetamide) của hãng Supelco, Ethyl
acetate của Fluka. Lyphocheck Quantitative
Urine Control level 1 và level 2 của hãng
Bio-Rad. Chuẩn HVA/VMA (Calibrator for
HVA/VMA urine) của hãng Recipe. Các dung
môi và hoá chất khác của hãng Merck đều có
độ tinh khiết ở mức phân tích.
Bệnh phẩm: Mẫu nước tiểu ngẫu nhiên
của trẻ khoẻ mạnh và trẻ bị u nguyên bào thần
kinh, được acid hoá bằng HCl 6M ngay sau
khi thu thập và được bảo quản ở -20oC cho
đến khi phân tích.
2. Phương pháp
2.1. Xây dựng quy trình kỹ thuật định
lượng đồng thời HVA và VMA niệu
Chuẩn bị mẫu: cho 50 µl nội chuẩn acid
3- phenyl butyric vào 1 ml nước tiểu, hỗn hợp
trên được bão hòa bằng NaCl và được chiết
tách bằng ethyl acetate trong môi trường acid
(pH < 1). Làm khô mẫu được tách chiết bằng
khí nitơ. Ủ mẫu với BSTFA trong 75 phút ở
80°C để gắn các nhóm trimethylsilyl (trong
BSTFA) với 2 nhóm -OH của phân tử HVA,
với 3 nhóm -OH của VMA.
Phân tích GCMS được tiến hành trên cột
sắc ký HP - 5MS 30m x 0,25 mm internal
diameter x 0,25 um film thickness (Agilent).
Mẫu được bơm bằng bộ bơm mẫu tự động
Agilent 7693. Chương trình nhiệt độ lò từ
160oC đến 280oC trong vòng 15,8 phút. Tốc
độ khí He qua cột là 1 ml/ phút. HVA và VMA
được phát hiện bằng phổ khối theo phương
pháp SIM (selected ion monitoring). Các ion
đặc hiệu cho mỗi chất được lựa chọn. Đường
chuẩn được xây dựng bằng chạy các hỗn hợp
chuẩn chứa một lượng HVA và VMA chuẩn đã
biết và chuẩn nội. Ba mức chuẩn được phân
tích trên sắc ký khối phổ mỗi khi chạy mẫu
thử, các đỉnh tạo ra được đo bằng phương
pháp SIM và đường chuẩn ba điểm được
thiết lập cho mỗi chất phân tích. Sau khi thiết
lập đường chuẩn ba điểm cho HVA và VMA,
định lượng HVA và VMA trong mẫu thử bằng
phần mềm Chemstation. Sử dụng chuẩn nội
để hiệu chỉnh sự mất mát trong quá trình
chuẩn bị mẫu. Hai mức vật liệu kiểm tra chất
lượng (QC- Quality Control material) được
chạy cùng với bệnh phẩm trong mỗi lần làm
xét nghiệm định lượng HVA và VMA trong
nước tiểu.
2.2. Các thực nghiệm đánh giá kỹ thuật
Xác định giới hạn phát hiện: Tiến hành pha
loãng 2, 4, 8, 16, 32 và 64 lần dung dịch
chuẩn có nồng độ cao nhất bằng HCl 0,2 M
(dung môi dùng pha chuẩn). Các chuẩn pha
loãng được chạy 5 lần trong một đợt phân tích
theo quy trình chuẩn (standard operation pro-
cedures- SOP), tính SD và CV tại các nồng độ
để xác định nồng độ thấp nhất định lượng
được có độ chính xác chấp nhận (giới hạn
phát hiện).
Thực nghiệm đánh giá độ tuyến tính:
Chuẩn bị hai hỗn hợp nước tiểu của bệnh nhân.
Hỗn hợp thứ nhất là các mẫu đã phân tích có
nồng độ thấp. Hỗn hợp thứ hai là các mẫu đã
phân tích có nồng độ cao gần với hoặc cao hơn
giá trị trên dự đoán của khoảng phân tích. Trộn
hai mẫu bệnh phẩm trên với các tỷ lệ như sau
1/0, 3/1, 1/1, 1/3 và 0/1. Tiến hành phân tích
định lượng HVA và VMA trong 5 mẫu trên.
Mỗi mẫu làm lặp lại 03 lần. Tính giá trị trung
bình thu được của mỗi mẫu. Vẽ đồ thị để đánh
giá độ tuyến tính bằng phần mềm Linchecker
của Philippe Marquis: trục hoành là nồng độ
tính toán lý thuyết, trục tung là nồng độ trung
TCNCYH 82 (2) - 2013 3
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
bình đo được. Tính toán độ dốc (slope) và
giao điểm với trục Y (intercept). So sánh độ
dốc và giao điểm tính toán được với độ dốc và
giao điểm mong muốn (là 1 và 0,0).
Xác định độ chính xác: Hai loại vật liệu
kiểm tra chất lượng (QC) bình thường và
bệnh lý được phân tích trong một lần chạy,
mỗi mẫu được chạy 15 lần (n = 15) để thu
thập dữ liệu và đánh giá độ chính xác trong
một lần chạy. Hai loại QC nước tiểu bình
thường và bệnh lý được chạy trong 20 mẻ
khác nhau trong vòng 3 tháng (n = 20). Tính
giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, và CV để
đánh giá độ chính xác trong một lần chạy và
giữa các lần chạy. Tiêu chuẩn chấp nhận: Độ
chính xác trong một lần chạy: SD < 0,25 sai
số toàn bộ cho phép. Độ chính xác giữa các
lần chạy: SD < 0,33 sai số toàn bộ cho phép.
Thực nghiệm so sánh phương pháp:
Các vật liệu ngoại kiểm amin sinh học của
chương trình ngoại kiểm Úc (RCPA) được
chạy trong vòng 6 tháng liên tục: mỗi tháng 02
mẫu tuyến tính và 01 mẫu bệnh phẩm ngoại
kiểm. Kết quả được so sánh với trung bình và
SD của ngoại kiểm. Độ lệch (bias) của mỗi giá
trị so với trung bình chung của ngoại kiểm
được biểu diễn dưới dạng đồ thị để đánh giá
độ lệch hệ thống (systemic bias) và độ không
xác thực (inaccuracy).
Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu được
chấp thuận bởi Hội đồng Y đức bệnh viện Nhi
Trung ương.
III. KẾT QUẢ
Hình 1. Sắc ký đồ tổng số chạy bằng phương pháp SIM
Với chương trình chạy sắc ký khí như sau: nhiệt độ lò ban đầu là 160oC, tốc độ tăng nhiệt giai
đoạn đầu là 8oC/phút, tiếp theo là 50oC/phút, tổng thời gian phân tích cho một mẫu là 15,8 phút;
kết quả sắc ký đồ (hình 1) cho thấy nội chuẩn có thời gian lưu là 4,95, HVA là 9,13 và VMA là
10,6 phút. Khi qua detector khối phổ, với cơ chế ion hóa bằng điện (electron impact mass
spectrometry), nội chuẩn và các chất cần phân tích bị bắn phá thành các mảnh ion đặc trưng.
Trong phương pháp này, nội chuẩn và hai chất cần phân tích được lựa chọn một mảnh ion đích
và một ion định lượng.
Tại nồng độ pha loãng thấp nhất của HVA và VMA là 0,9 µmol/L, CV lần lượt là 5,9% và 6,3%,
như vậy có thể xem 0,9 µmol/L là giới hạn phát hiện của HVA và VMA.
4 TCNCYH 82 (2) - 2013
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Hình 2. Đồ thị tuyến tính của HVA (a) và MA (b)
Phương trình thể hiện mối tương quan giữa nồng độ HVA đo được với nồng độ HVA tính toán
theo lý thuyết là y= 0,998 x – 0,3985. Như vậy, độ dốc là 0,998 và giao điểm với trục tung
là - 0,3985. Khoảng nồng độ HVA trong thử nghiệm đánh giá độ tuyến tính là từ 5,68 đến
192,9 µmol/L. Phương trình thể hiện mối tương quan giữa nồng độ VMA đo được với nồng độ
VMA tính toán theo lý thuyết là y = 0,9974 x + 0,2151. Như vậy, độ dốc là 0,9974 và giao điểm
với trục tung là 0,2151. Khoảng nồng độ VMA trong thử nghiệm đánh giá độ tuyến tính là từ 3,2
đến 221 µmol/L.
Bảng 1. Độ chính xác của phương pháp
Mẫu
HVA VMA
QC mức 1 QC mức 2 QC mức 1 QC mức 2
Độ chính xác
trong một lần chạy
(n = 15)
(µmol/L) 10,9 87,8 18,2 90,6
SD 0,27 1,06 0,54 1,61
CV (%) 2,45 1,2 2,97 1,79
Độ chính xác
giữa các lần chạy
(n = 20)
(µmol/L) 10,2 84,7 16,9 85,4
SD 0,37 1,77 0,75 2,48
CV (%) 3,6 2,1 6,6 2,6
X
X
Độ biến thiên (CV) trong một lần chạy của cả hai thông số HVA và VMA đều dưới 5%. Độ biến
thiên (CV) giữa các lần chạy của HVA đều nhỏ hơn 5%. Với VMA, CV của QC mức 1 là 6,6%,
của QC mức 2 nhỏ hơn 5%.
B A
TCNCYH 82 (2) - 2013 5
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Intercept : 0.0 [ -5.4 to 5.4 ]
Slope : 0.971 [ 0.898 to 1.043 ]
Unweighted linear regression N = 12
0 20 40 60 80 100 120
Ngoai kiem
0
20
40
60
80
100
120 GCMS
Intercept : 1.4 [ -5.7 to 8.4 ]
Slope : 1.021 [ 0.936 to 1.107 ]
Unweighted linear regression N = 6
0 40 80 120 160 200
Ngoai kiem
0
40
80
120
160
200 GCMS
A B
Hình 3. Đồ thị so sánh kết quả của các mẫu HVA tuyến tính (a) và
bệnh phẩm (b) với kết quả ngoại kiểm
Trong vòng 6 tháng, 12 mẫu ngoại kiểm HVA tuyến tính của chương trình ngoại kiểm các
amin sinh học của Úc đã được phân tích bằng phương pháp sắc ký khối phổ xây dựng tại phòng
xét nghiệm. Kết quả cho thấy, không có mẫu nào ở ngoài giới hạn cho phép. Đồ thị có độ dốc là
0,971 và giao điểm là 0. Các thông số tính toán độ chính xác là: SD = 4, CV = 6,4%. Thông số
tính toán độ xác thực là độ lệch (bias) = 1,9. Sáu mẫu ngoại kiểm HVA bệnh phẩm (nước tiểu của
bệnh nhân) của chương trình ngoại kiểm các amin sinh học của Úc đã được phân tích bằng
phương pháp GCMS xây dựng tại phòng xét nghiệm. Kết quả cho thấy không có mẫu nào ở
ngoài giới hạn cho phép. Đồ thị có độ dốc là 1,021 và giao điểm là 1,4. Các thông số tính toán độ
chính xác là: SD = 4,2, CV = 4,7%. Thông số tính toán độ xác thực là độ lệch (bias) = 3,2.
IV. BÀN LUẬN
Phương pháp định lượng HVA và VMA
được phát triển dựa trên phương pháp kinh
điển để xác định thành phần của acid hữu cơ
niệu: chiết tách bằng ethyl acetate/tạo dẫn
xuất trimethylsilyl/phân tách và định lượng
HVA và VMA được thực hiện bằng phương
pháp SIM (selected ion monitoring) trên máy
sắc ký khối phổ. Đường chuẩn được chạy mỗi
lần với các mẫu thử và được đánh giá tính
hợp thức bằng vật liệu kiểm tra chất lượng
(QC hai mức của Bio- Rad). Kết quả của các
mẫu bệnh phẩm chỉ chấp nhận được khi QC
nằm trong giới hạn cho phép. Phương pháp
định lượng đồng thời HVA và VMA bằng sắc
ký khối phổ là kỹ thuật được thực hiện lần đầu
tiên tại phòng xét nghiệm (in-house develop-
ment), do vậy cần phải được đánh giá trước
khi đưa vào sử dụng. Các thực nghiệm nhằm
đánh giá các sai số của phương pháp.
Phương pháp có thể chấp nhận được khi các
sai số không ảnh hưởng đến việc phân tích
diễn giải kết quả xét nghiệm, không ảnh
hưởng đến việc chẩn đoán và theo dõi điều trị
bệnh. Giá trị 0,9 µmol/L có thể xem là giới hạn
định lượng của HVA và VMA trong phương
pháp này. Nghiên cứu của Kaluzna và cộng
sự có giới hạn định lượng của HVA là 1,26
µmol/L, VMA là 0,76 µmol/L [4].
Khoảng tuyến tính của HVA được xác định
là 5,36 - 194 µmol/L, VMA là 3,2 - 222 µmol/L.
Độ dốc của cả hai đồ thị đều xấp xỉ 1 và giao
điểm xấp xỉ 0 (hình 2). Như vậy, khoảng tuyến
tính của hai thông số định lượng trong
phương pháp này bao phủ cả vùng các giới
hạn có ý nghĩa quyết định chẩn đoán bệnh.
6 TCNCYH 82 (2) - 2013
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Thực nghiệm xác định độ chính xác cho
phép đánh giá sai số ngẫu nhiên của phép
phân tích. Thực nghiệm xác định độ chính xác
của phương pháp định lượng HVA và VMA
bằng sắc ký khối phổ được tiến hành trên hai
mẫu vật liệu kiểm tra chất lượng: QC mức 1
có nồng độ HVA và VMA nằm trong giới hạn
bình thường và QC mức 2 có nồng độ hai
thông số này ở mức bệnh lý. Kết quả bảng 1
cho thấy độ biến thiên (CV) trong một lần chạy
và giữa các lần chạy của hai mức đều đạt tiêu
chuẩn. Căn cứ vào tiêu chuẩn mong muốn
cho xét nghiệm định lượng HVA và VMA niệu
của Ricos và cộng sự [4], thì CV < 11,1 %, sai
số toàn bộ cho phép là < 31,3%. CV của
thông số HVA trong một lần chạy với hai mức
QC 1 và 2 lần lượt là 2,45% và 1,2%, đều nhỏ
hơn 0,25 lần sai số toàn bộ cho phép (0,25 x
31,3% = 7,825%). CV của thông số HVA giữa
các lần chạy với hai mức QC 1 và 2 lần lượt là
3,6% và 2,1 %, đều nhỏ hơn 0,33 lần sai số
toàn bộ cho phép (0,33 x 31,3% = 10,4%).
Tương tự, CV của thông số VMA trong một
lần chạy với hai mức QC 1 và 2 lần lượt là
2,97% và 1,97%, đều nhỏ hơn 0,25 lần sai số
toàn bộ cho phép (0,25 x 31,3 = 7,825%). CV
của thông số VMA giữa các lần chạy với hai
mức QC 1 và 2 lần lượt là 6,6% và 2,6 %, đều
nhỏ hơn 0,33 lần sai số toàn bộ cho phép
(0,33 x 31,3% = 10,4%). Như vậy, độ chính
xác của xét nghiệm định lượng HVA và VMA
bằng sắc ký khối phổ ở các giá trị có ý nghĩa
lâm sàng là chấp nhận được. Thực nghiệm so
sánh phương pháp được tiến hành để đánh
giá độ không xác thực (inaccuracy) hay sai số
hệ thống. Nghiên cứu này đã tiến hành phân
tích các mẫu ngoại kiểm amin sinh học của
Úc bằng phương pháp được xây dựng tại
phòng xét nghiệm.
Tuy nhiên, do trong chương trình ngoại
kiểm amin sinh học không có thông số VMA
nên chỉ có HVA được xem xét và đánh giá.
Với 12 mẫu ngoại kiểm HVA tuyến tính, không
có mẫu nào ở ngoài giới hạn cho phép. Đồ thị
so sánh giữa phương pháp sắc ký khối phổ
với các giá trị trung vị của ngoại kiểm có độ
dốc là 0.971 và giao điểm là 0. Các thông số
tính toán độ chính xác là: SD = 4, CV = 6,4%.
Thông số tính toán độ xác thực là độ lệch =
1,9. Như vậy sai số toàn bộ tính toán cho các
mẫu HVA tuyến tính là: độ lệch + 3 x SD = 1,9
+ 3 x 4 = 13,9, nhỏ hơn sai số toàn bộ cho
phép của xét nghiệm định lượng HVA niệu là
31,3. Với 6 mẫu ngoại kiểm HVA bệnh phẩm
(nước tiểu của bệnh nhân), không có mẫu nào
kết quả ở ngoài giới hạn cho phép. Đồ thị so
sánh giữa phương pháp sắc ký khối phổ với
các giá trị trung vị của ngoại kiểm có độ dốc là
1,021 và giao điểm là 1,4. Các thông số tính
toán độ chính xác là: SD = 4,2, CV = 4,7%.
Thông số tính toán độ xác thực là độ lệch
= 3,2. Như vậy sai số toàn bộ tính toán cho
các mẫu HVA bệnh phẩm là: độ lệch + 3 x SD
= 3,2 + 3 x 4,2 = 15,8, nhỏ hơn sai số toàn bộ
cho phép của xét nghiệm định lượng HVA
niệu là 31,3 [5]. Như vậy, phương pháp định
lượng HVA và VMA niệu bằng GCMS được
chuẩn hoá tại phòng xét nghiệm là hoàn toàn
có thể chấp nhận được cả về độ chính xác và
độ xác thực.
V. KẾT LUẬN
Quy trình kỹ thuật định lượng đồng thời
VMA và HVA niệu bằng phương pháp sắc ký
khối phổ: chiết tách HVA và VMA bằng ethyl
acetate/ tạo dẫn xuất trimethylsilyl/ sử dụng hệ
thống sắc ký khối phổ để phân tách và định
lượng. Các thực nghiệm hiệu chuẩn qui trình
kỹ thuật định lượng đồng thời VMA và HVA
niệu bằng phương pháp sắc ký khối phổ cho
thấy phương pháp được thực hiện cho kết
quả chính xác và xác thực, có thể sử dụng để
TCNCYH 82 (2) - 2013 7
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
phục vụ chẩn đoán và theo dõi điều trị u
nguyên bào thần kinh.
Lời cảm ơn
Xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám
đốc bệnh viện Nhi Trung ương, Hiệp hội Hoá
sinh lâm sàng châu Á Thái Bình Dương, TS.
Ronda Greaves - Giảng viên Trường đại học
RMIT, đã hỗ trợ kinh phí và kỹ thuật cho
nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Fauler G., Leis H.J, Huber E., Schel-
lauf Ch et al (1997). Detarmination of ho-
movanillic acid and vanillylmandelic acid in
neuroblastoma Screening by Stable Isotope
Dilution GCMS. Journal of mass spectrometry.
32, 507 - 514.
2. Allenbrand R. and Garg U. (2010).
Quantitation of Homovanillic acid (HVA)
and Vanillylmandelic acid (VMA) in urine using
Gas chromatography- Mass spectrometry
(GCMS). Clinical Applications of Mass Spec-
trometry, Method in Molecular Biology. 603,
261- 269.
3. James O. Westgard, Elsa F. Quam,
Patrici L. Brarry, Sharon S. Ehrmeyer (1999).
Basic method validation. WesTgard QC.
4. Kaluzna-Czaplinska J, Socha E,
Rynkowski J (2010). Determinnation of
homovanillic acid and vanillulandelic acid in
urine of autistic children by gas chromatogra-
phy/mass spectrometry. Med Sci Monit. 16(9),
445 - 450.
5. Ricos C, Alvarez V, Cava F, Garcia-
Lario JV, Hernandez A, Jimenez CV,
Minchinela J, Perich C, Simon M (1999).
Desirable specifications for Total Error, Impre-
cision, and Bias, derived from intra – and inter
– individual biologic variation. Scand J Clin
Lab Invest. 59, 491 - 500.
Summary
QUANTITATION OF URINARY HOMOVANILLIC ACID (HVA)
AND VANILLYLMANDELIC ACID (VMA) BY GAS
CHROMATOGRAPHY - MASS SPECTROMETRY
Elevated levels of HVA and VMA in urine are often indicated as the presence of neural crest
derived tumors such as neuroblastoma in children and ganglioneuroma in adults. A simple
method of measuring urine HVA and VMA levels simultaneously would reduce the time and cost
of diagnosis and treatment of these neural crest derived tumors. The aim of this study was to de-
velop and validate a method to measure the concentrations of HVA and VMA simultaneously by
GCMS. We have successfully developed a rapid and simple method for simultaneously quantizing
the concentrations of HVA and VMA in urine using GCMS. Urine samples were collected and
HVA and VMA were extracted and derived into their respective di- and tri(trimethylsilyl)
derivatives. The derivatives were separated and quantified by SIM (Selected Ion Monitoring) on
GCMS system. The measuring limits for measuring both HVA and VMA in urine by GCMS were
0.9µmol/L. The linearity range of HVA was 5.68 to 192.9 µmol/L and of VMA was 3.2 to 221
µmol/L. The calculated total errors were smaller than the acceptable total values. Therefore, this method
allows clinicians to measurea accurately the concentrations of urinary VMA and HVA simultaneously
using GCMS. This simple technique can be applied to the routine diagnosis and treatment moni-
toring of neuroblastoma.
Keywords: homovanillic acid (HVA), vanillylmandelic acid (VMA), Gas chromatography
mass spectrometry(GCMS), Neuroblastoma
Các file đính kèm theo tài liệu này:
dinh_luong_acid_homovanillic_hva_va_acid_vanillylmandelic_vm.pdf