Đề thi tốt nghiệp lớp đào tạo nghiệp vụ luật sư tại bình thuận môn thi: Kỹ năng tư vấn pháp luật và hợp đồng

Các vấn đề cần lưu ý để hợp đồng có hiệu lực:( mỗi ý 0,25đ) 1. Về mục đích, nội dung của hợp đồng: không vi phạm Plvà các đạo đức xã hội; đối với hợp đồng vay vốn mục đích vay phải phù hợp với đúng nhu cầu sử dụng tiền vay của khách hàng. Đối với HĐ thế chấp: mục đích đảm bảo nghĩa vụ trả nợ 2. Về tư cách chủ thể: - Xem xét kỹ ai là người có thẩm quyền ký hơp đồng về phía NH và công ty Tòan Thắng, người thê chấp bảo lãnh. Người ký kết phải là đại diện PN theo qui định của PL hoặc theo ủy quyền của DN. Đối với HĐThế chấp còn phải là chủ sở hữu hợp pháp của tài sản hoặc có quyền sử dụng đất theo qui định của PL. 3. Về ý chí: các bên tư j nguyện ký kết không có yếu tố đe họa, cưỡng bức, lùa dối 4. Hình thức: Hợp đồng phải được soạn thảo bằng văn bản, đối với hđtc phải công chứng và báo với cơ quan đăng ký GDBĐ

pdf5 trang | Chia sẻ: nhung.12 | Lượt xem: 1330 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi tốt nghiệp lớp đào tạo nghiệp vụ luật sư tại bình thuận môn thi: Kỹ năng tư vấn pháp luật và hợp đồng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN TƯ PHÁP ĐỀ THI TỐT NGHIỆP LỚP ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ LUẬT SƯ TẠI BÌNH THUẬN Môn thi: Kỹ năng tư vấn pháp luật và hợp đồng Thời gian làm bài: 180 phút Ngày thi: / /2013 ------------------- I. Tư vấn pháp luật doanh nghiệp Công ty Cổ phần Bình Thuận được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vào ngày 20.09.2011 (“Công ty BT”). Công ty BT chuyên nuôi trồng, chế biến, mua, bán các loại thủy sản biển. Công ty BT có mức vốn điều lệ là 25 tỷ đồng được góp bởi các thành viên sau: Ông Nguyễn Anh– góp 65% vốn Điều lệ; Công ty Cổ phần Thắng Lợi– góp 15% vốn Điều lệ; và ông Lê Hùng - góp 20% vốn Điều lệ. Các thành viên đã góp đầy đủ vốn góp và Công ty BT chỉ phát hành cổ phần phổ thông. Đến nay Công ty BT chưa có bất kỳ sự thay đổi cổ đông và/hoặc thay đổi về tỷ lệ sở hữu vốn Điều lệ của các cổ đông nêu trên. Ông Nguyễn Anh là Tổng Giám đốc – người đại diện theo pháp luật của Công ty BT. Ông Lê Hùng là Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty BT. Do có nhiều bất đồng trong việc quản lý, điều hành doanh nghiệp, đặc biệt là việc Tổng Giám đốc ra một số quyết định gây thiệt hại lợi ích của Công ty nên Công ty Cổ phần Thắng Lợi và ông Lê Hùng hiện đang chào bán tự do toàn bộ cổ phần tại Công ty BT cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu. Biết được thông tin nêu trên, ông Nguyễn Anh dự định phát hành Thông báo số 123/TB-BT gửi Cổ phần Thắng Lợi và ông Lê Hùng với các nội dung sau: “ 1. Công ty Cổ phần Thắng Lợi và ông Lê Hùng phải ưu tiên chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần cho cổ đông còn lại trong nội bộ Công ty BT. Trong trường hợp cổ đông còn lại không mua hoặc không mua hết trong thời gian 60 ngày kể từ ngày chào bán thì mới được chuyển nhượng cho các nhân, tổ chức ngoài Công ty. 2. Khi đủ điều kiện chuyển nhượng cổ phần cho người ngoài Công ty, Công ty Cổ phần Thắng Lợi và ông Lê Hùng không được chuyển nhượng cho các cá nhân, tổ chức đang là đối thủ cạnh tranh của Công ty BT. Trước khi phát hành Thông báo số 123/TB-BT, Tổng Giám đốc Công ty BT tham vấn ý kiến tư vấn của Luật sư về nội dung Thông báo. Câu hỏi 1 (1,5 điểm): Luật sư đề nghị khách hàng cung cấp các tài liệu và thông tin gì và dự định tra cứu các văn bản pháp luật nào để tư vấn cho khách hàng về yêu cầu nêu trên? Tình huống bổ sung Trong Điều lệ và các quy chế, quy định của Công ty BT không có bất kỳ quy định nào khác với quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 về điều kiện chuyển nhượng cổ phần phổ thông. Câu hỏi 2 (1,5 điểm): Luật sư hãy nhận xét về nội dung Thông báo số 123/TB-BT. Tình huống bổ sung Ông Nguyễn Anh đề nghị Luật sư tư vấn thêm về việc: “Nếu Công ty BT không công nhận giao dịch chuyển nhượng cổ phần giữa Công ty Cổ phần Thắng Lợi, ông Lê Hùng và các cá nhân, tổ chức nhận chuyển nhượng, đồng thời không công nhận tư cách cổ đông của các cá nhân, tổ chức nhận chuyển nhượng thì Công ty BT có thể phải đối mặt với các hậu quả pháp lý bất lợi nào?” Câu hỏi 3 (1,5 điểm): Luật sư hãy tư vấn cho ông Nguyễn Anh về câu hỏi nêu trên. Câu hỏi 4 – Lý thuyết (1điểm): Luật sư hãy nêu các bước trong quá trình tư vấn và ý nghĩa của từng bước? II. Tư vấn pháp luật hợp đồng Công ty Toàn Thắng là công ty TNHH chuyên kinh doanh các mặt hàng điện tử. Để có thêm vốn lưu động kinh doanh công ty đã đặt vấn đề với chi nhánh ngân hàng BIDV tại Bình Thuận (viết tắt là BIDV Bình Thuận) để vay 1 tỷ đồng. Để bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ của công ty, ông Nguyễn Văn Long và bà Nguyễn Thị Mai đã dùng tài sản là quyền sử dụng đất và nhà thuộc quyền sở hữu của mình tại xã Duy Tân, Huyện X, tỉnh Bình Thuận, trị giá 2 tỷ đồng thế chấp cho BIDV Bình Thuận. Ngân hàng đã yêu cầu luật sư tư vấn cho họ soạn thảo 2 hợp đồng nêu trên. Câu hỏi 5: (1 điểm) Luật sư hãy cho biết cần lưu ý các vấn đề gì khi ký kết để hợp đồng vay vốn và hợp đồng thế chấp nêu trên có hiệu lực Câu hỏi 6: (1,5 điểm) Luật sư hãy soạn thảo các điều khoản cơ bản của hợp đồng thế chấp nêu trên. Cần đặc biệt chú trọng điều khoản nào trong hợp đồng này ngoài các điều khoản cơ bản. (chỉ nêu tên gọi và nội dung cơ bản của hợp đồng) Tình tiết bổ sung. Với sự giúp đỡ của luật sư, ngày 20/10/2009 các bên đã ký hợp đồng vay vốn 01/TD-TT và hợp đồng thế chấp bảo lãnh cho nghĩa vụ trả nợ 01/BL-TC. Cả 2 hợp đồng đều có hiệu lực kể từ ngày ký và hết hiệu lực sau 1 năm. Ngày 20/5/2010, trong khi chưa đến hạn trả nợ cho khoản vay 1 tỷ nêu trên, công ty Toàn Thắng lại đặt vấn đề với Ngân hàng đề nghị cho vay để tiếp tục thực hiện 1 dự án kinh doanh khác. Ngân hàng chấp thuận và cho Toàn Thắng vay 1 tỷ. Thời hạn vay 1 năm tính từ 20/6/2010. Việc cho vay được thể hiện tại hợp đồng vay vốn số 02/TD-TT. Cho rằng tài sản bảo lãnh vẫn còn dư giá trị bảo lãnh nên họ lại tiếp tục yêu cầu ông Long và bà Mai dùng chính căn nhà và quyền sử dụng đất đã thế chấp tại hợp đồng 01/BL-TC lần trước để bảo đảm cho khoản vay tiếp theo này. Họ đã được Ngân hàng chấp nhận và Ngân hàng đã ký thêm với ông Long và bà Mai Phụ lục của hợp đồng thế chấp bảo lãnh số 01/BL-TC nêu trên, trong đó ông Long và bà Mai cam đoan dùng phần còn lại của tài sản là nhà và quyền sử dụng đất để thế chấp, bảo đảm cho việc trả nợ món vay tại hợp đồng 02/TD-TT của Toàn Thắng. Đến 20/10/2010, Toàn Thắng trả hết nợ và tất toán hợp đồng vay vốn 01/TD-TT và thanh lý hợp đồng thế chấp số 01/BL-TC. Tuy nhiên đên khoản nợ thứ 2 do tình hình kinh doanh khó khăn nên Toàn Thắng đã không trả được khoản nợ này mặc dù đã được Ngân hàng cho gia hạn nhiều lần. Sau nhiều lần không đòi được nợ Ngân hàng dự định kiện ông Long và bà Mai để xử lý tài sản thế chấp để trả nơ. Câu hỏi 7 (2 điểm) Luật sư hãy nhận định tính pháp lý của Phụ lục của hợp đồng thế chấp bảo lãnh số 01/BL-TC. (Học viên được sử dụng các văn bản pháp luật và Giáo trình in của Học viện Tư pháp) Đáp án Câu hỏi 1: Đáp án: Các thông tin, tài liệu cần cung cấp: Thông tin về: (0,75đ) - Tình hình tổ chức quản trị điều hành, kinh doanh và tình hình góp vốn thực tế của các cổ đông - Tình hình mâu thuẫn nội bộ của công ty BT và các sai phạm của Giám đốc là những sai phạm gì? - Các cổ đông là công ty Thắng Lợi và ông Lê Hùng có dự định giữ lại cổ phiếu không nếu ông Phạm Anh thay đổi cung cách quản lý công ty? - Các đối tượng dự định mua cổ phần là ai? Động cơ mua cổ phần của những người này Các tài liệu cần cung cấp: (0,75đ) - Giấy CNĐKKD, điều lệ công ty và toàn bộ các qui chế quản trị điều hành trong nội bộ công ty - Các qui đinh của công ty từ trước lien quan đến việc chuyển nhượng cổ phần (nếu có) - Các bằng chứng về các sai phạm trong quản lý doanh nghiệp của ông Phạm Anh - Thông báo số 123/TB-BT của ông Pham Anh Câu hỏi 2: Đáp án: Vì công ty được cấp GCNĐKKD từ ngày 20.9.2011, cho đến thời điểm này là được hơn 2 năm, vì vậy - Phần thứ nhất của Thông báo số 123/TB-BT phù hợp với qui định của luật DN (khoản 5 điều 84): các cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập chỉ được chuyển cho người ngoài nếu các cổ đông sáng lập khác khong mua (0,75đ) - Phần thứ hai của Thông báo: Vi phạm qui định về quyền của cổ đông phổ thông qui định tại điều 79 khoản d luật Doanh nghiệp. (0,75đ) Câu hỏi 3: Đáp án: Trong trường hợp này phải xem xét việc chuyển nhượng cô phiếu có thực hiện theo đúng qui định của điều 84 k. 5 hay không. - Nếu không thực hiện theo k.5 đ 84 thì việc không công nhận các giao dịch chuyển nhượng của ông N.Anh là có cơ sở và các cổ đông cần thực hiện lại việc chuyển nhượng theo đúg qui trình định tại k.5 đ84 (0,75đ) - Nếu các cổ đông đã thực hiện theo qui trình qui định tại k5 đ 84 thì trong trường hơp ông N.Anh không công nhận các giao dịch của họ, ông Lê Hùng và công ty Toàn Thắng có quyền kiện theo qui trình thủ tục của điều 25 Nghị định 102 : + Yêu cầu Ban kiểm soát khởi kiện +Trong vòng 15 ngày nếu BKS không khởi kiện thì họ được quyền trực tiếp khởi kiện ông Nguyễn Anh tại TÒA An (0,75đ) Câu hỏi 4: Học viên liệt kê đủ và nêu được đúng mục đích của từng bước trong quá trinh tư vấn theo sách GK và bài giảng Câu hỏi 5: Các vấn đề cần lưu ý để hợp đồng có hiệu lực:( mỗi ý 0,25đ) 1. Về mục đích, nội dung của hợp đồng: không vi phạm Plvà các đạo đức xã hội; đối với hợp đồng vay vốn mục đích vay phải phù hợp với đúng nhu cầu sử dụng tiền vay của khách hàng. Đối với HĐ thế chấp: mục đích đảm bảo nghĩa vụ trả nợ 2. Về tư cách chủ thể: - Xem xét kỹ ai là người có thẩm quyền ký hơp đồng về phía NH và công ty Tòan Thắng, người thê chấp bảo lãnh. Người ký kết phải là đại diện PN theo qui định của PL hoặc theo ủy quyền của DN. Đối với HĐThế chấp còn phải là chủ sở hữu hợp pháp của tài sản hoặc có quyền sử dụng đất theo qui định của PL. 3. Về ý chí: các bên tư j nguyện ký kết không có yếu tố đe họa, cưỡng bức, lùa dối 4. Hình thức: Hợp đồng phải được soạn thảo bằng văn bản, đối với hđtc phải công chứng và báo với cơ quan đăng ký GDBĐ Câu hỏi 6: Các điều khoản cơ bản(1đ): - Điều khoản mục đích thế chấp - Tài sản thế chấp, trị giá tài sản thế chấp - Gía trị của nghĩa vụ bảo đảm trả nợ - Thời hạn hiệu lực của hợp đồng - Quyền và nghĩa vụ của các bên - Phương thức và qui trình xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp không trả hết nợ - Điều khoản bât khả kháng - Điều khoản về các chế tài trong trường hợp vi phạm hợp đồng. - Diều khoản về giải quyết tranh chấp Các điều khoản cần đặc biệt chú trọng là: (0,5đ) - Điều khoản về tài sản bảo đảm và các yêu cầu đối vơi tài sản bảo đảm thế chấp - Điều khoản về giá trị vay vốn và giá trị bảo đảm thế chấp - Thời hạn của việc thế chấp - Phương thức và qui trình xử lý khi bên vay không trả được nợ Câu hỏi 7: Vì hợp đồng thế chấp bảo lãnh số 01/BL-TC đã hết hiệu lực và đã được các bên thanh lý nên Phụ lục của hợp đồng này đương nhiên không còn hiệu lực. Vì vây dự định kiện của Ngân hàng là không có cơ sở pháp lý

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfde_thi_tot_nghiep_lop_dao_tao_nghiep_vu_luat_su_1_268.pdf
Tài liệu liên quan