Đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa II - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Đề 23
Que hàn rutin (ký hiệu là R): Trong thuốc bọc có thành phần như: ôxýt titan, grafit, mica, canxi và magiê cacbonat, ferô hợp kim . Que hàn loại này sử dụng đối với cả dòng điện xoay chiều và một chiều, hồ quang cháy ổn định, mối hàn hình thành tốt, ít bắn tóe, nhưng dễ bị rỗ khí và nứt kết tinh trong mối hàn.
5 trang |
Chia sẻ: phanlang | Lượt xem: 1640 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa II - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Đề 23, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------o0o----------
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA II
NGHỀ HÀN
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
MÃ ĐỀ: H - LT 23
Hình thức thi: Tự luận
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian chép/giao đề thi)
ĐỀ BÀI
PHẦN 1: PHẦN BẮT BUỘC
Câu 1 (02 điểm): Ứng suất và biến dạng hàn là gì? Các nguyên nhân gây ra ứng suất và biến dạng khi hàn?
Câu 2 (02 điểm): Thực chất, đặc điểm, của phương pháp hàn MAG? Nêu sự khác nhau cơ bản giữa hàn MIG và hàn MAG?
Câu 3 (03 điểm): Nêu tác dụng của lớp thuốc bọc que hàn hồ quang tay? phân loại que hàn hồ quang tay?
PHẦN 2: PHẦN TỰ CHỌN (03 điểm)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------o0o----------
ĐÁP ÁN
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA II
NGHỀ HÀN
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
MÃ ĐỀ: HLT 23
TT
NỘI DUNG ĐÁP ÁN
ĐIỂM
Câu 1
(02 điểm)
1. Ứng suất và báên dạng hàn là trạng thái ứng suất và biến dạng do quá trình hàn gây ra trong khi hàn và tồn tại trong kết cấu sau khi hàn. Nó có ảnh hưởng nhất định đến chất lượng và khả năng làm việc của kết cấu hàn.
0.5
2. nguyên nhân chính gây ra ứng suất biến dạng khi hàn:
- Nung nóng không đồng đều kim loại ở vật hàn làm cho những vùng ở xa nguồn nhiệt ít bị biến dạng nhiệt chúng sẽ cản trở sự biến dạng ở vùng lân cận mối hàn do vậy sẽ xuất hiện ứng suất trong mối hàn và vùng kim loại lân cân nó.
0.5
- Độ co ngót của kim loại nóng chảy ở mối hàn sau khi kết tinh. Kết quả trong mối hàn sẽ xuất hiện các lực nén theo phương dọc cũng như phương ngang so với trục mối hàn tạo ra trường ứng suất dư ở đó
0.5
- Sự thay đổi tổ chức kim loại ở vùng tiệm cận mối hàn là những thay đổi về kích thước và vị trí sắp xếp của các tinh thể kim loại, đồng thời kéo theo sự thay đổi thể tích của kim loại trong vùng ảnh hưởng nhiệt. Sự thay đổi cục bộ như vậy dẫn đến việc tạo thành nội ứng suất. Khi hàn các thép hợp kim và các bon cao có khuynh hướng tôi thì các ứng suất này có thể đạt tới các giá trị rất cao.
0.5
Câu 2
(02 điểm)
1. Thực chất và đặc điểm của phương pháp hàn MAG
* Thực chất:
Hàn MAG là quá trình hàn nóng chảy, trong đó nguồn nhiệt hàn được cung cấp bởi hồ quang tạo ra giữa điện cực nóng chảy (dây hàn) và vật hàn. Hồ quang và kim loại nóng chảy được bảo vệ khỏi tác dụng của môi trường xung quanh bằng khí hoạt tính
0.5
0.5
* Đặc điểm:
- CO2 là loại khí dễ kiếm, dễ sản xuất, giá thành thấp
0.15
- Năng suất hàn cao gấp 2,5 lâmn so với hàn hồ quang tay.
0.15
- Hàn được mọi vị trí trong không gian.
0.15
- Chất lượng mối hàn cao, ít bị cong vênh do tôc độ hàn cao, nguồn nhiệt tập trung, hiệu suất sử dụng nhiệt lớn, vùng ảnh hưởng nhiệt hẹp.
0.15
- Điều kiện lao động tốt hơn so với hàn hồ quang tay trong quá trình hàn ít sinh ra khí độc.
0.15
2. Sự khác nhau cơ bản của hàn MIG và hàn MAG:
- Hàn MIG sử dụng khí bảo vệ là khí trơ (Ar, He hoặc hỗn hợp khí Ar + He)
0.15
- Hàn MAG sử dụng khí bảo vệ là khí hoạt tính.
0.1
Câu 3
(03 điểm)
1. Tác dụng của lớp thuốc bọc que hàn:
- Nâng cao tính ổn định của hồ quang.
- Bảo vệ kim loại lỏng khỏi tác động của không khí ngoài môi trường
- Bổ xung nguyên tố hợp kim để nâng cao cơ tính mối hàn.
- Khử ôxy khỏi kim loại mối hàn
- Làm cho quá trình hàn thuận lợi và nâng cao hiệu suất làm việc.
0.5
2. Phân loại que hàn hồ quang tay:
a. Theo công dụng:
Que hàn được chia thành các nhóm sau:
+ Que hàn thép cacbon và thép hợp kim kết cấu.
+ Que hàn thép hợp kim chịu nhiệt.
+ Que hàn thép hợp kim cao và có tính chất đặc biệt.
+ Que hàn đắp
+ Que hàn gang…
0.5
b. Theo phần hóa học của lớp thuốc bọc:
+ Que hànn tính axít (ký hiệu là A): Thuốc làm vỏ bọc que hàn loại này được chế tạo từ các loại ôxýt (sắt, mangan, silic), ferômangan... Que hàn vỏ thuốc loại này có tốc độ chảy lớn, cho phép hàn bằng cả hai loại dòng điện xoay chiều và một chiều, hàn ở hầu hết vị trí trong không gian. Nhược điểm của nó là mối hàn dễ có khuynh hướng nứt nóng, nên rất ít dùng để hàn các loại thép có hàm lượng lưu huỳnh và cacbon cao.
0.5
+ Que hàn tính kiềm (ký hiệu là B): Ttrong vỏ thuốc chủ yếu là các thành phần như: canxi cacbonat, magiê cacbonat, huỳnh thạch, ferô mangan, silic, titan...Khi hàn se tạo ra khí bảo vệ là CO và CO2 do phản ứng phân ly của cacbonat. Que hàn thuộc hệ bazơ thường chỉ sử dụng với dòng điện hàn một chiều đấu nghịch. Mối hàn ít bị nứt kết tinh, nhưng rất dễ bị rỗ khí. Có thể sử dụng que hàn loại này để hàn các loại thép có độ bền cao, các kết cấu hàn quan trọng.
0.5
+ Que hàn xenlulo (ký hiệu là O hay C): Lõi que hàn này có chứa nhiều tinh bột, xenlulô,... để tạo ra môi trường khí bảo vệ cho quá trình hàn. Muốn tạo xỉ tốt thường cho thêm vào hỗn hợp thuốc một số quang titan, mangan, silic và một số fêrô hợp kim. Đặc điểm của loại qua hàn này là tốc độ đông đặc cảu vũng hàn nhanh nên có thể sử dụng để hàn đứng từ trên xuống, thích hợp để hàn với dòng điện một chiều cung như xoay chiều.
0.5
+ Que hàn rutin (ký hiệu là R): Trong thuốc bọc có thành phần như: ôxýt titan, grafit, mica, canxi và magiê cacbonat, ferô hợp kim ... Que hàn loại này sử dụng đối với cả dòng điện xoay chiều và một chiều, hồ quang cháy ổn định, mối hàn hình thành tốt, ít bắn tóe, nhưng dễ bị rỗ khí và nứt kết tinh trong mối hàn.
0.5
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- h_lt_23_8362.doc