Đề tài Tổng hợp các thủ thuật độc trong Windows 7

Trong phiên bản Windows NT, XP, Microsoft đã tích hợp công cụ Command Prompt để giúp bạn dễ dàng chuyển đổi định dạng bản đĩa từ fat32 sang ntfs mà không phải lo lắng về những gì chứa trong đó. Để chuyển đổi từ FAT32 sang NTFS, ta thực hiện theo các bước sau: a) Vào Command Prompt: (Start -> All Programs -> Accessories -> Command Prompt. ) * Bạn có thể vào nhanh Command Prompt bằng cách gõ cmd vào hộp thoại run (Click Start chọn Run) b) Tại cửa sổ soạn thảo của Command Prompt, gõ chính xác dòng lệnh dưới đây CONVERT X: /fs:ntfs “không phân biệt chữ hoa, thường” rồi gõ enter. Với X là tên ổ đĩa bạn muốn chuyển. Ví dụ bạn muốn chuyển ổ D thì gõ: convert d: /fs:ntfs c) Một bản thông báo với nội dung: type the volume label of the drive that you are converting, and then press ENTER: nhập volume label ( nhãn) của ổ đĩa bạn muốn chuyển đổi và nhấn enter. Bạn hãy gõ label của ổ đĩa đó ví dụ máy tôi ổ đĩa D là DATA (D: ) tôi sẽ gõ data rồi enter. d) Lúc này hệ thống sẽ tiến hành chuyển đổi và bạn phải đợi trong ít phút. Sau khi chuyển đổi xong, bạn sẽ nhận được bản thông báo sau: Conversion complete e) Đóng command prompt lại bằng cách gõ lệnh exit trong cửa sổ Command Prompt (không phân biệt chữ hoa, thường) và nhấn Enter. f) lúc này bạn hãy mở my computer chọn ổ đĩa mà bạn đã chuyển đổi rồi nhấn alt+enter để vào Properties và dùng JAWS cursor để rà bạn sẽ thấy file system bây giờ là File system: NTFS chứ không phải là File system: FAT32 như trước kia. *Các bạn là người sáng mắt click phải lên ổ đĩa vừa được chuyển đổi định dạng rồi chọn Properties Lưu ý: 1) Nếu ổ đĩa bạn chuyển đổi từ FAT32 sang NTFS là ổ đĩa chứa hệ điều hành đang thực thi, bạn phải khởi động lại máy thì hệ thống mới thay đổi vì hệ thống không thể chuyển đổi trong khi hệ điều hành đang hoạt động. nếu bạn chấp nhận, bạn chọn “yes” 2) Bạn không thể chuyển đổi với công thức trên từ NTFS sang FAT32. để chuyển đổi từ NTFS sang FAT32, bạn phải chuyển toàn bộ dữ liệu của ổ đĩa bạn muốn chuyển đổi sang một ổ đĩa khác rồi re-format ( định dạng lại)ổ đĩa bạn muốn chuyển đổi từ NTFS sang FAT32 và sau đó copy dữ liệu trở lại. *Hiện nay có một số phần mềm như Partition Magic, Partition Manager cho phép ta chuyển định dạng đĩa NTFS thành Fat32 mà không cần copy dữ liệu 3) FAT12 chỉ sử dụng cho ổ đĩa A

doc27 trang | Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2551 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổng hợp các thủ thuật độc trong Windows 7, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1>Phân chia và đổi tên ổ đĩa trong Windows 7 Với hệ điều hành Vista và Windows 7, người dùng có thể dễ dàng chia ổ đĩa cứng khi cần lưu trữ và quản lý dữ liệu theo nhiều thể loại, mục đích khác nhau. Đầu tiên, người sử dụng vào Start > Run > gõ diskmgmt.msc > Enter hoặc chọn OK và các ổ đĩa đã được chia sẵn sẽ hiện ra. Để tạo thêm, cần xác định ổ đĩa nào sẽ được dùng để chia dung lượng cho ổ mới. Nhấn chuột phải vào ổ sẽ chia ra, chọn Shrink Volume… Sau khi hệ thống kiểm tra dung lượng đã sử dụng và còn trống, nhập dung lượng mong muốn cho ổ đĩa sẽ tạo ở ô Enter the amount of space to shink in MB. Bấm nút Shink, chọn tên cho ổ mới và nhấn OK. Đổi tên ổ đĩa Nếu tên ổ mới không như ý (thường do ổ CD/DVD hay USB đang gắn trong máy đã giành lấy những tên tiếp theo trong bảng chữ cái), người dùng nhấn chuột phải vào ổ cần đổi tên > Change Drive Letter and Paths… > Change > chọn tên mới trong danh sách liệt kê > OK. Lưu ý: - Thao tác chia ổ như trên không làm mất dữ liệu chứa trong ổ đĩa gốc. - Khi nhập dung lượng cho ổ sẽ tạo, nên định sẵn theo GB rồi tinh sang MB (bằng cách nhân với 1024 MB) để nhập chính xác. 2>Chuyển đổi định Dạng Trong phiên bản Windows NT, XP, Microsoft đã tích hợp công cụ Command Prompt để giúp bạn dễ dàng chuyển đổi định dạng bản đĩa từ fat32 sang ntfs mà không phải lo lắng về những gì chứa trong đó. Để chuyển đổi từ FAT32 sang NTFS, ta thực hiện theo các bước sau: a) Vào Command Prompt: (Start -> All Programs -> Accessories -> Command Prompt. ) * Bạn có thể vào nhanh Command Prompt bằng cách gõ cmd vào hộp thoại run (Click Start chọn Run) b) Tại cửa sổ soạn thảo của Command Prompt, gõ chính xác dòng lệnh dưới đây CONVERT X: /fs:ntfs “không phân biệt chữ hoa, thường” rồi gõ enter. Với X là tên ổ đĩa bạn muốn chuyển. Ví dụ bạn muốn chuyển ổ D thì gõ: convert d: /fs:ntfs c) Một bản thông báo với nội dung: type the volume label of the drive that you are converting, and then press ENTER: nhập volume label ( nhãn) của ổ đĩa bạn muốn chuyển đổi và nhấn enter. Bạn hãy gõ label của ổ đĩa đó ví dụ máy tôi ổ đĩa D là DATA (D: ) tôi sẽ gõ data rồi enter. d) Lúc này hệ thống sẽ tiến hành chuyển đổi và bạn phải đợi trong ít phút. Sau khi chuyển đổi xong, bạn sẽ nhận được bản thông báo sau: Conversion complete e) Đóng command prompt lại bằng cách gõ lệnh exit trong cửa sổ Command Prompt (không phân biệt chữ hoa, thường) và nhấn Enter. f) lúc này bạn hãy mở my computer chọn ổ đĩa mà bạn đã chuyển đổi rồi nhấn alt+enter để vào Properties và dùng JAWS cursor để rà bạn sẽ thấy file system bây giờ là File system: NTFS chứ không phải là File system: FAT32 như trước kia. *Các bạn là người sáng mắt click phải lên ổ đĩa vừa được chuyển đổi định dạng rồi chọn Properties Lưu ý: 1) Nếu ổ đĩa bạn chuyển đổi từ FAT32 sang NTFS là ổ đĩa chứa hệ điều hành đang thực thi, bạn phải khởi động lại máy thì hệ thống mới thay đổi vì hệ thống không thể chuyển đổi trong khi hệ điều hành đang hoạt động. nếu bạn chấp nhận, bạn chọn “yes” 2) Bạn không thể chuyển đổi với công thức trên từ NTFS sang FAT32. để chuyển đổi từ NTFS sang FAT32, bạn phải chuyển toàn bộ dữ liệu của ổ đĩa bạn muốn chuyển đổi sang một ổ đĩa khác rồi re-format ( định dạng lại)ổ đĩa bạn muốn chuyển đổi từ NTFS sang FAT32 và sau đó copy dữ liệu trở lại. *Hiện nay có một số phần mềm như Partition Magic, Partition Manager cho phép ta chuyển định dạng đĩa NTFS thành Fat32 mà không cần copy dữ liệu 3) FAT12 chỉ sử dụng cho ổ đĩa A Giải quyết một số lỗi gặp phải 1) Khi bạn đang nỗ lực chuyển đổi từ FAT32 sang NTFS nếu bạn gặp bản thông báo: Convert cannot gain exclusive access to the drive letter drive, so it cannot convert it now. Would you like to schedule it to be converted the next time the system restarts? Vấn đề này cho biết dữ liệu trong ổ đĩa bạn chuyển đổi đang được thực thi bởi một ứng dụng hay một máy khác từ hệ thống mạng nội bộ. để giải quyết vấn đề này, bạn có thể thực hiện theo một trong các bước sau: Tắt tất cả các ứng dụng đang chạy file có trên đĩa mà bạn chuyển đổi rồi nhấn Y để command Prompt tiến hành chuyển đổi. Tại Command Prompt, nhấn Y và Enter 3) Khi bạn đang nỗ lực chuyển đổi từ FAT32 sang NTFS nếu bạn gặp bản thông báo: Convert cannot gain exclusive access to the drive letter drive, so it cannot convert it now. Would you like to schedule it to be converted the next time the system restarts? nhấn Y tại Command Prompt và nhấn Enter. Hệ thống sẽ chuyển đổi sang NTFS sau khi bạn khởi động lại máy. *Y, N tượng trưng cho Yes, No Tham khảo Để tham khảo thêm về chuyển đổi từ FAT32 sang NTFS xin vui lòng: Nhấn: Start -> All Programs -> Accessories -> Command Prompt Tại Command Prompt, gõ chính xác lệnh: “help convert” Mọi thông tin bằng tiếng anh sẽ thỏa mãn yêu cầu của bạn. *Bạn cũng có thể gõ: "convert /?" để xem các thông tin về convert 3>Windows DVD Maker – Quá đủ cho nhu cầu tạo đĩa DVD đơn giản Hôm qua tôi đã giới thiệu phần mềm DVD Flick, giúp bạn làm đĩa DVD có kèm phụ đề từ các bộ phim tải trên mạng. Hôm nay tôi để ý thấy trên Startmenu có biểu tượng của Windows DVD Maker và quyết định dạo một vòng …lần thứ hai. Windows DVD Maker là phần mềm “cây nhà lá vườn” của Windows, có thể giúp bạn tạo được một đĩa DVD từ những tấm hình kỹ thuật số trong máy ảnh hoặc các đoạn phim một cách đơn giản nhất. Theo tôi nhận thấy, nó không hề thua kém các phần mềm chuyên dụng miếng nào và thật sự làm tôi ngạc nhiên. Điểm sơ những gì Windows DVD Maker có thể làm được : - Tạo đĩa DVD từ nhiều file phim, ảnh. Khi chiếu sẽ trình chiếu ảnh trước, phim sau. - Tạo menu cho đĩa, có lồng nhạc và nhiều theme cho menu - Tạo slideshow cho hình ảnh, có kèm theo nhạc nền và vài hiệu ứng Điểm yếu : - Không thêm hoặc chỉnh sửa phụ đề như trong DVD Flick - Hiệu ứng hình ảnh còn ít - Không hỗ trợ định dạng mkv - Không cho tùy chọn dung lượng đĩa DVD. Mặc định là 150 phút cho một đĩa DVD Có gì hót ? Bắt đầu làm nào, khởi động Windows DVD maker và thực hiện các bước làm sau : 1. Thêm file Ở cửa sổ đầu tiên, bạn bấm nút Add items và thêm vào hình ảnh hay video. Sau khi thêm, nếu bạn thấy cột status hiển thị chữ Ready thì mới được, nếu nó hiển thị chữ Will not fit thì có nghĩa là bạn đã vượt quá 150 phút. Sau khi chọn xong, nó sẽ tự động gom tất cả hình ảnh vào thư mục “Slide show”, còn lại là file video nếu có. Bạn có thể bấm nút mũi tên lên xuống trên thanh công cụ để đổi thứ tự giữa các file. Tiếp theo bạn đặt tên cho đĩa DVD ở ô DVD Title, nó sẽ hiển thị khi bỏ đĩa vào đầu máy. Bấm vào dòng chữ Option ở góc dưới bên phải, cửa sổ hiện ra cho phép bạn cấu hình các thông số như : tỉ lệ hình ảnh (chọn 4:3 cho màn hình thường và 16:9 cho màn hình rộng), chuẩn NTSC hay PAL, chọn tốc độ ghi đĩa ở mục DVD burner speed. Riêng phần tùy chọn Choose DVD playback settings, bạn có các lựa chọn sau : - Start with DVD menu : khi bỏ đĩa vào sẽ tự động hiện ra menu cho người dùng chọn - Play video and end with DVD menu : khi bỏ đĩa vô sẽ tự động phát đĩa, khi phát xong thì mới hiện menu. - Play video in a continuous loop : tự động phát lại đĩa mỗi khi kết thúc. Xong bấm OK và bấm Next để qua bước tiếp theo 2. Tạo menu Màn hình tiếp theo sẽ giúp bạn tạo một menu với các theme có sẵn, bạn chọn cái nào thấy đẹp từ danh sách, đợi một chút là nó sẽ hiển thị ngay. Bấm nút Menu text để thay đổi các chữ, màu sắc hiển thị trên màn hình. Bấm nút Customize menu để chỉnh lại menu. Trang hiện ra cho phép bạn bạn thay đổi màu nền của menu (Foreground Video) bằng một tấm hình hay một đoạn phim. Nếu bạn muốn phát nhạc khi menu này được mở thì hãy chọn bản mong muốn ở Menu audio. Mục Scene button style giúp bạn chọn khung cho các đoạn video hiển thị ở trang Scene. Trang này sẽ có 2 cái hình nhỏ nhỏ như hình minh hoạ bên dưới đây. Hình bên trên cùng là giao diện của menu, khi người dùng bấm nút Scenes trên đầu DVD, nó sẽ mở ra cái hình nhỏ thứ hai bên dưới. Khi chọn xong bấm nút Change style. Tiếp theo bạn sẽ tiến hành tạo file trình chiếu cho những tấm ảnh kỹ thuật số, bấm nút Slide show > cửa sổ hiện ra bấm nút Add music để thêm nhạc nền. Tốt hơn hết là bạn hãy chọn mục “Change slide show length to match music length” để chương trình tự động đồng bộ nhạc và hình, tránh tình trạng hình thì đang chiếu trong khi nhạc đã phát hết. Windows DVD Maker chỉ có vài hiệu ứng chuyển cảnh, bạn dùng tạm bằng cách chọn Random ở mục Transition. Xong bấm nút Change Slide show để lưu lại và trở về màn hình chính. Giờ bạn hãy bấm nút Preview để xem lại tác phẩm lần cuối trước khi bấm nút Burn để ghi ra đĩa. Chúc mọi người làm được đĩa phim ưng ý. 4>Cách nâng Ram ảo cho máy tính ( không cần cài đặt ) Đây là phương pháp nâng Ram ảo cho PC nhà mình (mà không cần cài đặt ^^). Chúng ta làm như sau : - xem góc dưới bên phải xem RAM thật của bạn hiện tại là bao nhiêu. nếu RAM thật ít thì số lượng RAM ảo cần sẽ nhiều hơn. nếu RAM thật 1 GB( nhưng chỉ có 0,99GB vì phải tốn 1 ít ram để chạy máy), thì có thể để RAM ảo 1,5 GB . - từ "General", chỉnh qua "Advance" - trong bảng "Performance" chọn "settings" - trong "Visual Effect" chọn " let window choose what's best for my computer" - từ "Visual Effect" chọn qua "Advance" - trong "processor scheduling" chọn "Programs" - trong "memory usage" chọn "Programs" - trong "Virtual Memory" (ĐÂY LÀ RAM ẢO), xem coi ram ảo hiện tại là bao nhiêu, sau đó chọn "Change" - trong cái bảng mới hiện ra sẽ có số lượng ổ đĩa nhất định ( C:\ D:\ hoặc E:\ tùy máy), chọn 1 ổ để hy sinh dung lượng ổ đĩa làm RAM ảo. - sau khi chọn xong, chọn "Custom size" + trong initial size(MB): gõ số lượng ram ảo nhỏ nhất mà bạn muốn có vào, đơn vị là MB. hiện tại RAM mình 1 GB, Ram ảo nhỏ nhất của mình 1524MB + trong maximum size(MB): gõ số lượng Ram ảo lớn nhất bạn muốn có vào, đơn vị là MB. khuyến cáo ram ảo lớn nhất nên có dung lượng gấp đôi hoặc hơn ram ảo nhỏ nhất. *** lưu ý: dung lượng ổ đĩa hy sinh (MB) sẽ không xài được nữa vì đã dùng thế RAM, nếu muốn lấy lại phải chỉnh RAM ảo nhỏ xuống thì mới lấy lại được dung lượng ổ đĩa đã xài. Ram ảo càng nhanh thì máy sẽ ổn định hơn ( không phải nhanh hơn vì Ram ảo chỉ dùng thế RAM thật khi RAM thật quá tải) _ chỉnh xong rồi, bạn bấm "set", sau đó bấm "OK" 3 lần rồi restart máy _***:Trước khi vào các bước như trên fải click chuột fải vào My Computer >properties.( Đã biết nhưng vẫn cứ fải nói …hihi). 5> Mặc định Tự tạo ổ đĩa ảo trong windows 7 Đĩa cứng ảo (Virtual Hard Disk - VHD) về cơ bản là một định dạng tập tin có chứa các cấu trúc hoàn toàn của một đĩa cứng. Nó là một đĩa cứng ảo nằm trên một hệ thống tập tin gốc và được đóng gói trong một tập tin duy nhất. Bạn có thể dễ dàng tạo đĩa cứng ảo trong Windows 7 mà không cần thêm bất kì công cụ nào. VHD được sử dụng để lưu trữ các hệ điều hành ảo, các chương trình liên quan và hoạt động như một đĩa cứng thực sự. Với Windows 7, bạn có thể dễ dàng tạo ngay một đĩa cứng ảo bằng Disk Management. Trong Windows 7 hãy vào menu Start, kích chuột phải vào Computer và chọn Manage. Trong cửa sổ Disk Management bạn vào menu Action>Create VHD. Một hộp thoại xuất hiện, bạn bấm nút Browse trong khung Location để chọn thư mục lưu vị trí đĩa cứng ảo, mục virtual hard disk để bạn chọn dung lượng lưu trữ. Tuỳ vào mục đích sử dụng mà bạn chọn dung lượng của ổ cứng ảo phù hợp. Sau đó bạn bấm nút OK và ổ cứng ảo ngay lập tức sẽ được tạo ra và nó sẽ được hiển thị trong Disk Management cùng với các phân vùng đĩa khác. Cuối cùng bạn sẽ cần nạp nó vào để cho nó hoạt động thực sự. Để làm việc này, bạn vào menu Action>Attach VHD, sau đó duyệt đến file .vhd mà bạn đã tạo ở bước trên và nhấn OK để gắn vào hệ thống. Và bây giờ bạn có thể sử dụng đĩa ảo mà không có bất kỳ phiền phức nào. 6> Có 2 cách để máy tắt tự động. 2 cách đó đều là hẹn giờ tắt máy. - Cách thứ nhất (không dùng phần mềm hỗ trợ): áp dụng đối với Windows XP ta làm như sau: + Nhấn Win +R để mở hộp thoại Run + Gõ lệnh: shutdown -s -t 30 (Ý nghĩa: shutdown máy sau 30 phút) (Ngoài ra:      shutdown -r -t 40 (restart máy sau 40 phut)     shutdown -a (thay đổi quyết định không hẹn giờ shutdown nữa)     ...     cmd để mở hộp thoại command sau đó gõ lệnh: shutdown -? để xem hướng dẫn sử dụng) - Cách thứ 2 (Dùng phần mềm hỗ trợ): Bạn vào google mà tìm các cụm từ như: "auto shutdown", ... có thể có những phần mềm free hoặc không. Ở đây tôi có phần mềm Shutdown Your Way bằng tiếng Việt xin mời tham khảo. 7> Thủ thuật giấu tài liệu mật vào hình ảnh Dưới đây là thủ thuật nhỏ, giúp bạn giấu file dữ liệu, file nén, file nhạc… vào một tấm ảnh bình thường. Máy tính cá nhân đôi khi sẽ trở thành máy tính công cộng bởi bất kì ai cũng có thể truy cập vào file cá nhân, đặc biệt là những bức ảnh "nóng" chúng ta hằng giữ kín. Dưới đây là thủ thuật nhỏ, giúp bạn giấu file dữ liệu, file nén, file nhạc… vào một tấm ảnh bình thường. Chỉ vài bước đơn giản, không cần đến bất cứ phần mềm hỗ trợ nào, bạn sẽ hoàn toàn yên tâm về độ bảo mật của dữ liệu quan trọng. Để thực hiện thủ thuật này, các bạn cần "đầy đủ" nguyên liệu như sau: Một file ảnh dùng để ngụy trang, một tập tin tài liệu muốn giấu. Bước 1: Chép 2 tập tin đã chuẩn bị ở trên vào 1 thư mục bất kì (ở đây, tôi chọn thư mục test nằm trên ổ F:). Bước 2: Mở Start Menu > gõ cmd để mở Command Prompt. Tại cửa sổ Command Promt, tìm đến thư mục chứa 2 tập tin đã chuẩn bị kia; ví dụ ở đây tôi dùng lệnh cd F:\test rồi nhấnEnter. Các bạn tiếp tục gõ lệnh: Copy /b file1.jpg + file2.xyz file3.jpg Với file1.jpg là tập tin hình ảnh bạn dùng để ngụy trang. File2.xyz là tập tin tài liệu, nhạc, file nén… cần giấu, xyz là đuôi tương ứng của file đó. File3.jpg là tên file sẽ được lưu lại, có đuôi là .jpg để người khác kích đúp vào chỉ thấy được như một file ảnh thường.  Lấy ví dụ cụ thể về giấu một tập tin nén, đuôi .rar vào một file ảnh đuôi .jpg trong thư mục F:\test như sau: Copy 2 file anh.jpg và nen.rar vào thư mục F:\test Mở Command Prompt và đánh lệnh: F:  CD Test  Copy /b anh.jpg + nen.rar anh2.jpg Kết quả thu được file anh2.jpg có dung lượng bằng tổng 2 file “anh” và “nen” gộp lại. Khi click đúp vào file ảnh thu được, các bạn sẽ nhìn thấy hình ảnh đã chuẩn bị. Để xem được nội dung ẩn, cần biết tập tin mà người giấu đã nén vào; ở đây là tập tin .rar nên các bạn đổi tên thànhanh2.rar rồi mở bình thường. Để giấu lại, chỉ cần đổi về đuôi .jpg, vậy là xong. Lưu ý: Vì đây là thủ thuật, không phải là phần mềm chuyên dụng nên có giới hạn về dung lượng của file hình ảnh sau khi ghép: File này không được có dung lượng quá 1 MB. Vì vậy, hãy giảm kích thước và chất lượng ảnh để có thể giấu được file dung lượng lớn hơn. Thủ thuật trên không chỉ áp dụng với hình ảnh, mà còn cả file âm thanh. Tuy nhiên, kiếm một file âm thanh có dung lượng nhỏ khó hơn tìm một file ảnh nên thủ thuật trở nên hữu ích nhất khi giấu tập tin vào ảnh. Khi áp dụng với những file tài liệu dạng chữ .txt thì khi chuyển file ghép trở lại thành đuôi .txt, chúng ta sẽ bắt gặp một đoạn kí tự lạ ở phía trên tập tin sau khi mở (vốn do file ảnh tạo ra). Đừng lo lắng, hãy kéo hết xuống dưới, bạn sẽ thấy phần nội dung bình thường của file muốn giấu. Muốn chuyển được đuôi của file, các bạn cần bật tính năng hiển thị đuôi của Windows bằng cách mở Folder options. Trong Windows XP, chọn Tools > Folder Options. Trong Windows 7, chọn Organize > Folder and search options. Chuyển sang thẻ View, bỏ chọn dòng Hide extensions for known file types. Nhấn OK. Và khi đổi tên cho file, bạn sẽ thấy phần mở rộng của chúng hiện ra. 8> Tay không che giấu dữ liệu Trong khi chờ đợi tôi tìm được phần mềm khoá thư mục (haizzz, không biết đến…kiếp nào đây !) thì mọi người “chơi” tạm thủ thuật sau, nó giúp bạn làm ẩn một thư mục nhanh chóng. Nói chung là muốn cái gì đó mang tính bí mật mà không thể bật mí cho ai khác (đặt biệt là anhhangxom, hehe) thì bạn cứ giấu nó đi là xong. Phần mềm giúp ẩn file/thư mục thì nhiều lắm nhưng tôi không thích chơi bởi một suy nghĩ : tôi muốn mọi người đều thấy nó nằm ở đó nhưng lại không thể mở nó ra -> thế mới tức ! Còn ẩn nó đi thì chả có gì hót cả, đó là chưa kể thế nào bạn cũng quên mất chỗ mình giấu đồ hoặc nhiều vấn đề khác. Thủ thuật dưới đây tôi tìm được trên mạng và giới thiệu với mục đính giao lưu học hỏi là chính, sử dụng là…phụ. Đơn giản là bạn hãy copy đoạn code dưới đây vào một file text và lưu nó lại thành định dạng “.bat”, ví dụ “AnFile.bat”. Nội dung của file này như sau : Quote: cls @ECHO OFF title Folder Private if EXIST “Control Panel.{21EC2020-3AEA-1069-A2DD-08002B30309D}” goto UNLOCK if NOT EXIST Private goto MDLOCKER :CONFIRM echo Are you sure you want to lock the folder(Y/N) set/p “cho=>” if %cho%==Y goto LOCK if %cho%==y goto LOCK if %cho%==n goto END if %cho%==N goto END echo Invalid choice. goto CONFIRM :LOCK ren Private “Control Panel.{21EC2020-3AEA-1069-A2DD-08002B30309D}” attrib +h +s “Control Panel.{21EC2020-3AEA-1069-A2DD-08002B30309D}” echo Folder locked goto End :UNLOCK echo Enter password to unlock folder set/p “pass=>” if NOT %pass%== 123 goto FAIL attrib -h -s “Control Panel.{21EC2020-3AEA-1069-A2DD-08002B30309D}” ren “Control Panel.{21EC2020-3AEA-1069-A2DD-08002B30309D}” Private echo Folder Unlocked successfully goto End :FAIL echo Invalid password goto end :MDLOCKER md Private echo Private created successfully goto End :End Giải thích sơ cách sử dụng : - Bạn hãy chép file “AnFile.bat” vừa tạo bên trên vào thư mục chứa nội dung cần ẩn - Chạy tập tin “AnFile.bat” > nó sẽ tự tạo ra một thư mục “Private Folder” > chép mọi thứ mà bạn muốn ẩn vào thư mục “Private Folder” > chạy lại tập tin “AnFile.bat” một lần nữa > hộp thoại hiện ra với nội dung là “Bạn có muốn ẩn thư mục “Private Folder” hay không”, gõ chữ “Y” và bấm Enter > thư mục “Private Folder” sẽ biến mất. - Để làm hiện lại thư mục này, bạn chạy tập tin “AnFile.bat” một lần nữa > lúc nãy sẽ hiển thị hộp thoại yêu cầu nhập mật khẩu. Bạn gõ “123″ và bấm Enter, thư mục “Private Folder” sẽ hiện ra. Bình loạn : Như đã nói, đây chỉ là trò vui nhưng đôi lúc cũng hù được người khác đó nghen ! Nếu ai đó mở tập tin “AnFile.bat” ra > họ sẽ thấy tất cả, bao gồm cả mật khẩu. Bạn có thể “tung hoả mù” bằng cách sau : - Đổi lại các câu thông báo. Ví dụ đổi câu “Are you sure you want to lock the folder” thành câu “Đang chán đời ? (Y/N)” :cuoibebung: . Nếu bấm chữ Y thì có nghĩa là sẽ khoá thư mục. Đổi câu “Enter password to unlock folder” thành câu “Có gì hot ?” -> ý là hãy gõ mật khẩu vô đó mà, hehe. - Ở đây, tác giả sử dụng biến “pass” để lưu mật khẩu -> dễ bị phát hiện chỗ đó là mật khẩu, bạn hãy đổi lại thành tên khác, ví dụ như “filebat”. - Một tuyệt chiêu cuối cùng : sau khi đã ẩn thư mục, bạn tiến hành sửa đổi tất cả các dòng có tên “Control Panel.{21EC2020-3AEA-1069-A2DD-08002B30309D}” trong đoạn mã bên trên. Ví dụ tôi đổi ký tự cuối cùng (chữ “D”) thành chữ “X”. Lúc này nó sẽ là “Control Panel.{21EC2020-3AEA-1069-A2DD-08002B30309X}”. Như vậy nếu ai đó đọc hiểu đoạn code này và cho dù họ thấy được đâu là mật khẩu thì cũng vô dụng bởi vì tên thư mục đã bị đổi và đoạn code sẽ không chạy được. Nếu muốn giải mã được, bạn phải đổi chữ “X” thành chữ “D” thì mới chạy được. Bạn có thể đổi tất cả hoặc chỉ cần đổi ở đoạn giải mã là được. - Cuối cùng, bạn chỉ lưu file trên ở dạng text, ví dụ lưu thành tên “list.txt”. Khi cần dùng để khoá hay mở khoá thư mục thì biến nó thành tập tin “list.bat” -> thế là xong. Người ngoài đọc file này cứ tưởng là một file bình thường nhưng bạn thừa biết “có gì hót” trong file đó, đúng không ? À, nếu ai đó hiểu đoạn code này và họ biết chắc bạn đang ẩn thư mục trong đó thì có thể dễ dàng phát hiện ra thư mục, mặc dù bạn đã sửa lại tên như cách tôi đã nêu trên đây. Đơn giản là sử dụng Command Prompt, truy cập vào thư mục này, liệt kê file ẩn theo cú pháp “dir /a:h” -> mọi file ẩn sẽ hiện nguyên hình ! Lúc này thì bạn cứ coi như mình gặp xui đi, hehe. Trong đoạn mã ở trên, thay thế khóa PASSWORD_GOES_HERE bằng mật khẩu mà bạn muốn sử dụng để mở khóa thư mục. Cho ví dụ, nếu bạn muốn đặt mật khẩu là 123456, dòng đó sẽ có nội dung như sau: if NOT %pass%== 123456 goto FAIL Lưu file mới của bạn này dưới định dạng .bat và tên file là locker.bat. Để thực hiện điều đó, cần phải thay đổi kiểu lưu trong Save as type: thành All Files (*.*). Trong thư mục mà bạn đã tạo trong bước 1, kích đúp vào file locker.bat, lúc này bạn sẽ thấy có một thư mục mang tên Private, nơi bạn có thể đặt mọi thứ mình muốn. Sau khi thoát, kích đúp vào file locker.bat lần nữa. Khi đó bạn sẽ gặp nhắc nhở hỏi bạn có muốn khóa thư mục của mình hay không. Nhấn Y và thư mục riêng sẽ biến mất. Để lấy lại thư mục Private, tất cả những gì bạn cần thực hiện là kích đúp vào file locker.bat và nhập vào mật khẩu mà bạn thiết lập trong bước 4, lúc này thư mục sẽ xuất hiện lại để bạn có thể truy cập. p/s: cái nì lỡ mà quên password thì edit lại cái .bat đó là nó thay password, thấy cũng ko khả thi lắm nhểy  9>Thủ thuật tăng tốc Windows 7 Dù đi đôi với Windows 7 thường là những bộ máy có cấu hình khá cao nhưng để hệ thống hoạt động tốt nhất, bạn cần biết một số tinh chỉnh giúp tăng tốc đáng kể cho máy chạy hệ điều hành Windows 7. Tắt giao diện Aero và hiệu ứng Khi dùng theme Aero, Windows mới thể hiện hết vẻ đẹp nhưng điều này đồng nghĩa với việc Windows phải dùng nhiều tài nguyên bộ nhớ để “nuôi” giao diện này. Vì vậy, tắt Aero đi là một trong những biện pháp tăng tốc Windows 7 cũng như tiết kiệm pin cho laptop. Để tắt, bạn bấm chuột phải vào màn hình desktop, chọn Personalize > trong Basic and High Contrast Themes, bấm đôi chuột vào Windows 7 Basic là được. Việc tắt đi một số hiệu ứng trong Windows cũng góp phần tiết kiệm RAM của hệ thống. Bạn bấm chuột phải vào biểu tượng Computer > Properties rồi chọn Advanced system settings, sau đó bấm nút Settings ở thẻ Advanced để mở Perfomance Options rồi thực hiện bỏ bớt hiệu ứng đi. Bỏ xong, bấmApply > OK để các thay đổi được thực thi. Vô hiệu hóa User account control (UAC) UAC chính thức có mặt từ Windows Vista và đa số người dùng không thích đặc điểm này, đến Windows 7, UAC đã được cải tiến lại cho hợp lý hơn. Tuy nhiên, việc bị “chặn hỏi” thường xuyên nhiều người lại không thích. Để tắt thông báo này đi, bạn vào Start > Control Panel > System and Security. Tại phần Action Center, bạn chọn Change User Accounts Control settings rồi kéo thanh trượt về phía Never notify và bấm OK để tắt UAC đi. Thay đổi này chỉ có tác dụng sau khi bạn khởi động lại máy. Tắt Search Indexing Không riêng gì Windows 7 mà ở Windows Vista/XP tính năng Search Indexing đã có đặc tính chiếm dụng nhiều tài nguyên hệ thống. Để tắt đi cho “nhẹ gánh”, bạn bấm Start > rồi gõ services.msc vào hộp tìm kiếm, nhấn Enter để mở phần quản lý dịch vụ của Windows. Trong danh sách, bạn bấm đúp chuột vào Windows Search, ở Starup type bạn chọn Disable rồi bấmApply > OK. Ngoài ra, cũng có thể tắt bớt một số dịch vụ không cần thiết tại đây. Tăng tốc bằng ReadyBoost Từ Windows Vista, tính năng lấy dung lượng từ ổ đĩa USB thay cho RAM đã được biết đến. Tuy nhiên, thời điểm hiện tại khi giá thành một ổ đĩa USB 2 GB trong các chương trình khuyến mãi có lúc chỉ 90.000 đồng thì việc khai thác cần được nghĩ đến, nhất là khi vận hành các chương trình đồ họa. Sau khi gắn USB vào, bạn bấm chuột phải vào ổ đĩa này, chọn Properties. Ở thẻ ReadyBoost, bạn đánh dấu vào Use this device rồi kéo thanh trượt đến giá trị mà bạn muốn chia sẻ từ USB sang RAM. Xong, bấm Apply > OK để lưu lại. Tắt bớt tiện ích trong Windows features Có nhiều thành phần trong Windows user mà bạn không dùng đến nên tắt đi cũng là một việc làm hợp lý. Trong Control Panel, bạn chọn Programs ở danh sách tác vụ rồi bấm vào Turn Windows features on or off ở phầnPrograms and Features. Muốn bỏ đi thành phần nào, bạn bỏ dấu chọn đi rồi bấm OK để kết thúc. Điều chỉnh nguồn điện ở mức tối ưu Ở chế độ tiết kiệm, Windows 7 tự động giảm nguồn sáng, đồng thời giảm bớt một số hiệu ứng phụ của Windows. Để thiết lập, bạn vào Start > Control Panel > Hardware and Sound > Power Options và đánh dấu chọn ở Power Saver. Không cho hiển thị thumbnail Việc tắt hiển thị thumbnail vừa tiết kiệm bộ nhớ vừa tăng tốc độ làm việc, trong Windows Explorer bạn vào Organizer > Folder and search options để mở Folder Options. Tại thẻ View, bạn đánh dấu vào ô Always show icons, never thumbnails rồi bấm Apply > OK. Ngoài ra, việc tắt bớt các chương trình chạy lúc khởi động cũng là biện pháp nên dùng. Tuy nhiên việc này tương tự như trên Windows XP/Vista nên người viết không giới thiệu nữa. Để việc tối ưu hiệu quả hơn, bạn cũng có thể sử dụng các chương trình sửa lỗi, tăng tốc như TuneUp Utilities, System Mechanic... Tăng tốc máy tính là việc không bao giờ cũ, nếu bạn có một chiếc máy tính cấu hình mạnh mà vẫn chạy chậm rì rì thì việc tối ưu càng cần thiết. 10 thủ thuật sau đây sẽ giúp bạn. 1. Tắt các dịch vụ không cần thiết: * Tắt Error Reporting: đây là dịch vụ thông báo mỗi khi có lỗi xảy ra mà có bạn gọi là lỗi Don’t Send. - Vào My Computer > Properties > Thẻ Advanced > chọn Error Reporting chọn Disable error reporting * Tắt các dịch vụ khác: một số dịch vụ của Microsoft mà bạn sẽ không bao giờ dùng tới sẽ làm chậm hệ thống của bạn, nhất là việc khởi động. - Vào Start > Run (Win+R) gõ Services.msc. Bấm chuột phải vào dịch vụ muốn tắt, chọn Properties, trong cửa sổ hiện ra, bạn chuyển qua thẻ General, trong phần Startup Type chọn Disable. Các dịch vụ có thể tắt đi mà không ảnh hưởng đến công việc của bạn: ASP.NET State Service, Automatic Updates, Help and Support, Indexing Service, Messenger, Remote Registry, Upload Manager, Web Client, Machine Debug Manager. 2. Chỉnh sửa File boot.ini để máy khởi động nhanh hơn: - Vào menu Tools của Windows Explorer > Folder Option. Qua thẻ View, chọn Hidden files and folder và bỏ chọn ở 2 mục là Do not show hidden file and folder và Hide protected operating system files, cứ OK khi có thông báo hiện ra. Tìm tới ổ đĩa cài win và bấm đôi vào file boot.ini. - Chỉnh dòng timeout xuống giá trị 0 nếu bạn chỉ cài 1 hệ điều hành, nếu 2 trở lên thi bạn có thể để giá trị khác. - Tìm xuống dòng multi(0)disk(0)… /fastdetect bạn thêm khoảng trắng và đánh thêm /noguiboot . Xong save lại. Nếu có thông báo không save được, bạn phải gỡ bỏ thuộc tính system cho file boot.ini bằng cách bấm chuột phải vào file boot.ini rồi bỏ chọn thuộc tính system. 3. Giảm độ sâu màu màn hình - Bấm chuột phải vào chỗ trống trên Desktop > Properties. Chuyển qua thẻ Settings, phần Color quality bạn chọn Medium (16Bit), xong OK. Tuy màn hình sẽ hơi xấu một chút (rất ít) nhưng máy tính bạn sẽ xử lý mọi việc trơn tru hơn. 4. Đơn giản hóa Windows: - Chuyển từ WinXP Style thành windows classic. Cách này tuy đơn giản nhưng rất hiệu quả. - Chuyển từ Start menu từ kiểu Xp sang kiểu Classic. - Làm desktop đơn giản nhất có thể: desktop càng ít biểu tượng càng tốt và không nên để hình nền. 5. Chỉnh sửa BIOS: - Chỉnh thành phần khởi động đầu tiên là Hard Drive, thứ nhì là CD-Rom và cuối cùng là đĩa mềm. 6. Thay đổi giá trị bộ nhớ ảo (Vitual Memory): - Bấm chuột phải vào My Computer > Properties > Thẻ Advanced. Bạn bấm vào nút Settings trong phần Performance. Trong cửa sổ hiện ra, bạn bấm vào nút Advanced rồi bấm vào nút Change. Thay đổi giá trị lớn nhất và nhỏ nhất bằng nhau theo tôi là gấp rưỡi (1.5 lần) bộ nhớ “thật” (RAM) là tốt nhất. 7. Bỏ bớt các chương trình khởi động cùng hệ thống: - Đơn giản nhất là vào Start > Programs > Startup để xem và xóa bớt. - Start > Run gõ msconfig, OK. Qua thẻ Startup, tại đây bạn muốn ngăn chương trình nào khởi động thì bỏ dấu chọn nó là xong. 8. Tăng tốc trình đơn: - Bấm chuột phải vào Desktop > Properties > Thẻ Appearance bấm vào nút Effects. Bỏ dấu chọn tại Show shadows under menus rồi OK. - Giảm thời gian chờ xuất hiện trình đơn: Vào Run gõ Regedit rồi mở theo các nhánh HKEY_CURRENT_USER > Control Panel > Desktop. Ở khung bên phải bạn tìm chữ MenuShowDelay rồi bấm đúp vào sửa số trong khung thành 0 > OK. 9. Tăng tốc tắt máy: - Start > Run gõ Regedit. Mở theo các nhánh sau HKEY_CURRENT_USER > Control Panel > Desktop. HungAppTimeout sửa thành 500. WaitToKillAppTimeout sửa thành 10000. WaitToKillServiceTimeout sửa thành 1000. 10. Vô hiệu hóa những phần cứng không cần thiết:  Khi khởi động windows sẽ nạp dữ liệu về phần cứng nên càng nhiều phần cứng sẽ làm chậm quá trình khởi động. Vì vậy, nếu cái nào ít dùng (ổ đĩa mềm chẳng hạn) bạn hãy disable nó để máy khởi động nhanh hơn. - Bấm phải chuột vào My Computer > Manage > Device Manager. Ở khung bên phải bạn xem phần nào mình không muốn dùng nữa hãy bấm chuột phải và chọn Disable. Khi nào muốn sử dụng lại cũng làm tương tự nhưng chọn Enable. 10>“Chữa bệnh” Windows bằng các công cụ ẩn (Dân trí) - Advanced System Tools là tập hợp các công cụ và tiện ích sẵn có trong Windows Vista, Windows 7 để giúp người dùng nhanh chóng theo dõi và khắc phục các lỗi có thể gặp phải trên hệ thống. Vì một lý do nào đó, công cụ này lại bị Microsoft ẩn đi. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn bạn cách thức để sử dụng công cụ này một cách hiệu quả. Lưu ý: Việc tiến hành trên Windows Vista và Windows 7 hoàn toàn tương tự với nhau. Bài viết sẽ thực hiện các bước tiến hành trên Windows 7. - Để kích hoạt và sử dụng bộ công cụ này, bạn kích vào nút Start, điền performance info vào khung tìm kiếm và nhấn Enter. - Tại cửa sổ Performance Information and Tools hiện ra, nhấn vào Advanced Tools ở menu bên trái. - Tại cửa sổ Advanced Tools hiện ra tiếp theo, bạn sẽ thấy một danh sách các công cụ khác nhau dùng để quản lý các phần khác nhau của hệ thống, như công cụ để chống phân mảnh đĩa, mở cửa sổ Task Manager, kiểm tra các sự kiện diễn ra trên hệ thống… - Điều bạn cần quan tâm ở đây là mục Performance issues với những dấu ! màu vàng ở trên cùng. Đây là những vấn đề đang xảy ra trên Windows có thể làm ảnh hưởng đến hiệu suất của hệ thống. Để xem thêm chi tiết của vấn đề cũng như cách khắc phục, bạn chỉ việc kích chuột lên đó. Một hộp thoại sẽ hiện ra, cung cấp các hướng dẫn cũng như lời khuyên để bạn có thể khắc phục vấn đề. Nếu vấn đề không thực sự quan trọng, bạn có thể nhấn vào nút Remove from list để bỏ qua. Quay trở lại giao diện của cửa sổ Advanced Tools, bạn có thể kích vào mục View performance details in Event log để coi cụ thể các vấn đề và lỗi đã và đang gặp phải trên hệ thống (mà không thực sự hiển thị ra ngoài). Các thông tin mà công cụ này cung cấp sẽ hữu ích cho người sử dụng cao cấp với các kiến thức của mình có thể khắc phục lỗi để cải thiện hiệu suất của Windows. Người dùng phổ thông không thực sự phải quan tâm về vấn đề này, bạn chỉ nên dùng để tham khảo xem hệ thống của mình đang có những lỗi gì. Công cụ Resource Monitor (với Windows Vista, bạn chọn Open Reliability and Performance Monitor để kích hoạt công cụ này) khá giống với chức năng Task Manager, tuy nhiên, công cụ này cung cấp các thông tin đầy đủ và chi tiết hơn về hệ thống, như tốc độ truy xuất ổ cứng, tốc độ xử lý của bộ nhớ, tốc độ kết nối Internet… Một công cụ khác nằm trên Advanced Tools mà bạn cần quan tâm đó là Generate a system health report, công cụ cung cấp các thông tin chi tiết về tinh hình sức khỏe của hệ thống. Sau khi kích hoạt công cụ này, bạn chờ một khoản thời gian để bắt đầu phân tích và thu thập các thông tin về sức khỏe hệ thống. Sau khi quá trình này kết thúc, bạn sẽ nhận được một bảng báo cáo rất chi tiết phân tích về các thành phần trên hệ thống của bạn. Bạn có thể lưu bảng báo cáo này thành file dạng HTML để chia sẻ với người khác hoặc những người có trình độ, để nhờ họ xem qua và “khám bệnh” cho hệ thống nếu có vấn đề. Trên đây là các bước để kiểm tra tình trạng của hệ thống bằng công cụ sẵn có của Windows. Trong trường hợp các lỗi không thể khắc phục bằng tay, bạn có thể nhờ đến các công cụ chuyên dụng để chỉnh sửa hệ thống trong bài viết “Làm gì khi Windows trở chứng ?”. Nếu ngay cả các công cụ này cũng không thể khắc phục lỗi, cài đặt mới Windows có thể là sự lựa chọn tối ưu.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTổng hợp các thủ thuật độc trong Windows 7.doc
Tài liệu liên quan