Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở học viện ngân hàng -Phân viện phú yên trong quá trình chuyển sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ

Phân việnPhú Yêncần sớm xâydựng chiến lược đào tạo bồi dưỡng CBGV trong đó chú trọng đào tạo đội ngũ giảng viên có chất lượng cao để dần đủ chuẩn đủ sức đào tạo các lớ p cao đẳng, Đại học chính quy theo sự phân cấp của Học viện Ngân hàng. -Cần xem xét lại cơ cấu tổ chức của các Bộ môn, có thể đề nghị Học viện thành lập mới 1 số Khoa, Bộ môn phù hợp nhu cầu thực tiễn. -Đề nghị Học viện Ngânhàng phát triểnthêm1số chuyênngành đào tạo mớikhi đủ điều kiện đối với hệ Cao đẳng

pdf11 trang | Chia sẻ: chaien | Lượt xem: 1588 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở học viện ngân hàng -Phân viện phú yên trong quá trình chuyển sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1" MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở HỌC VIỆN NGÂN HÀNG -PHÂN VIỆN PHÚ YÊN TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN SANG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ " NGUYỄN QUỐC LẬP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG-PHÂN VIỆN PHÚ YÊN Chất lượng đào tạo là một nội dung cơ bản thể hiện uy tín và quyết định sự tồn tại, phát triển của một nền giáo dục một cơ sở đào tạo. Nhằm phát triển nền giáo dục Đại học Việt Nam, phục vụ tốt cho đẩy mạnh công nghiệp hóa -hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, ngày 2/11/2005, Chính phủ ra Nghị quyết số 14/2005/NQ về Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục Đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020. Thực hiện Nghị quyết nói trên của Chính phủ, Bộ Giáo dục & Đào tạo đã ban hành "Quy chế đào tạo Đại học và Cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống Tín chỉ " kèm theo Quyết định số 43/2007-QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2007 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục & đào tạo . Từ năm học 2008-2009 đào tạo theo hệ thống Tín chỉ được triển khai trong tất cả các Trường Đại học và Cao đẳng toàn quốc ; việc thực hiện đào tạo theo hệ thống Tín chỉ đối với giáo dục Đại học là một tất yếu trong quá trình hội nhập quốc tế. Tuy vậy, đây cũng là một quá trình có nhiều nội dung còn mới mẻ trong quá trình giáo dục Đại học ở nước ta, mặc dù đã có sự thử nghiệm ở một số Trường Đại học trong thời gian qua. Từ đào tạo theo niên chế chuyển sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ là cả một quá trình phức tạp, cần có thời gian kiểm chứng. Nó đòi hỏi hàng loạt nội dung cần phải đổi mới và đổi mới một cách đồng bộ, toàn diện. Đó là : -Đổi mới mô hình quản lý đào tạo. -Đổi mới chương trình đào tạo. -Đổi mới giáo trình tất cả các môn học. -Đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng lấy người học làm trọng tâm. -Đổi mới việc hướng dẫn kiểm tra , thi học phần ; đánh giá việc tự học, tự nghiên cứu và kết quả học tập của sinh viên khi áp dụng hệ thống tín chỉ. -Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ tốt cho tổ chức đào tạo. -Xây dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy có chất lượng cao. -Xây dựng cơ sở vật chất theo hướng hiện đại trong đó các phương tiện hiện đại phục vụ giảng dạy-học tập được chú trọng và mang yếu tố quan trọng. Trong thời gian qua, Học viện Ngân hàng đã triển khai và bước đầu đạt được những kết quả khả quan trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Học viện Ngân hàng - Phân viện Phú Yên là một cơ sở đào tạo thuộc Học viện Ngân hàng đang quá trình chuyển sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở giai đoạn bước đầu và nhiều yếu tố , điều kiện để áp dụng đào tạo theo hệ thống tín 2chỉ chưa hình thành. Tuy nhiên trong xu thế của đổi mới, để nâng cao chất lượng đào tạo, Phân viện Phú Yên đòi hỏi phải thực hiện từng bước quá trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ đối với giáo dục Đại học và trong tương lai có thể cho cả giáo dục Trung cấp chuyên nghiệp. Trong bài viết này , chúng tôi xin đề cập đến một số yếu tố nhằm nâng cao chất lượng đào tạo trong tiến trình chuyển sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ, trong đó yếu tố xây dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy và đối mới phương pháp dạy học được xem như là yếu tố hết sức quan trọng, có tính chất quyết định. 1-THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO VÀ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRONG NHỮNG NĂM QUA. 1.1/Những thành tựu đạt được : 1.1.1-Chất lượng đội ngũ giảng viên và chất lượng dạy học. Nhằm thực hiện đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo trong những năm qua Phân viện Phú Yên đã có nhiều giải pháp để tăng cường số lượng và nâng cao trình độ chuyên môn cũng như hiệu quả dạy học của đội ngũ giáo viên. Có thể nói từ sau năm 2005 đến nay số lượng giáo viên và trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên được nâng cao. Đến 2009 cơ cấu trình độ chuyên môn ở các Khoa và Bộ môn đã có sự phát triển tốt, thể hiện qua số giáo viên có trình độ sau Đại học và đang học sau Đại học. CÁC KHOA VÀ BỘ MÔN TỔNG SỐ GIÁO VIÊN TỶ LỆ SAU ĐẠI HỌC VÀ ĐANG HỌC SAU ĐẠI HỌC 01. Khoa Ngân hàng 11 72,7% 02. Khoa Tài chính 08 50,0% 03. Khoa Kế toán -Kiểm toán 11 54,6% 04. Bộ môn chính trị 08 75,0% 05. Bộ môn cơ bản 06 66,7% 44 B/Q chung : 65,9% Nếu tính cả trong đội ngũ cán bộ quản lý các phòng có giáo viên kiêm chức đã tốt nghiệp Thạc sĩ và đang học Cao học & NCS thì tổng số là 31giáo viên - chiếm tỷ lệ : 70,45% (không tính 3 Thạc sĩ chuyển đi năm 2008) trong tổng số giáo viên Trong thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, đã có nhiều giáo viên thực hiện phương pháp nêu vấn đề theo hướng tích cực hóa quá trình học tập của HSSV sử dụng khá hợp lý các phương tiện giảng hiện đại (Phần lớn là giáo viên trẻ). Về cơ bản đã chấm dứt tình trạng thầy đọc trò ghi. Hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HSSV đã có những thay đổi rõ rệt; thực hiện Ngân hàng đề thi, mỗi đề thi ra theo hình thức trắc nghiệm khách quan hoặc kết hợp giữa tự luận với trắc nghiệm khách quan. Thực hiện nghiêm túc quy chế thi. Do vậy đã đánh giá chính xác hơn kiến thức của HSSV, hạn chế tình trạng quay cóp , tài liệu phục vụ học tập được quan tâm chú ý. Nhiều giáo viên các Khoa, Bộ môn 3được các Trường Đại học Cao đẳng trong khu vực thỉnh giảng như Đại học Nha Trang, Cao đẳng Công nghiệp, Cao đẳng xây dựng số 3 nên đã có ít nhiều kinh nghiệm tốt. Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học được nhiều giáo viên quan tâm và có nhiều bài được đăng trên Tạp chí của Học viện, Tạp chí ngành Ngân hàng và các Tạp chí khác, chính điều đó đã tạo điều kiện tốt cho giảng viên thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy. Phân viện thường xuyên tổ chức Hội giảng hàng năm và tha gia Hội giảng khối các Trường chuyên nghiệp Tỉnh và đạt các giải cao (nhất, nhì, ba cá nhân và tập thể). Qua hội giảng những giáo viên tham gia đã có thêm nhiều kinh nghiệm tốt trong dạy học . Nhìn chung chất lượng giảng dạy của đa số giảng viên được nâng lên , việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy mang tính phổ biến. 1.1.2/Đối với học sinh- sinh viên : Các khóa , các lớp đã có nhiều cố gắng trong việc tiếp cận với môi trường chuyên nghiệp cải tiến phương pháp học để đạt kết quả tốt. Nhiều lớp , trong đó chủ yếu là những lớp Cao đẳng chính quy, Liên thông Cao đẳng có tỷ lệ học tập khá, giỏi cao đạt từ 32% đến gần 53% giảm tỷ lệ yếu kém . Các lớp Liên thông Cao đẳng không có sinh viên yếu. Ở nhiều lớp đã xuất hiện phương pháp học nhóm có hiệu quả; học tập thông qua tìm kiếm thông tin qua các Website có liên quan đến nội dung học tập dần lan rộng. 1.1.3/ Các điều kiện vật chất như Hội trường học, các phương tiện hiện đại phục vụ giảng dạy được Phân viện quan tâm và ngày càng được tăng lên, phục vụ tương đối kịp thời, có hiệu quả cho công tác đào tạo. 1.2-Những tồn tại, nhược điểm : Bên cạnh những thành tựu đã đạt được , công tác giảng dạy và học tập vẫn còn những bất cập, hạn chế. 1.2.1/ Trước hết đó là đội ngũ cán bộ giảng dạy: Vẫn còn thiếu nhiều về số lượng và chất lượng chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới và phát triển cả hiện tại và trong tương lai gần. Giáo viên chủ yếu có trình độ là Thạc sĩ chưa nhiều và chưa có giáo viên tốt nghiệp NCS có bằng Tiến sĩ, hầu hết được đào tạo trong nước. Những năm gần đây (từ 2007 đến nay) đã có 4 Thạc sĩ đã chuyển ra thực tế do nhiều nguyên nhân khác nhau. Việc tuyển dụng giảng viên gặp nhiều khó khăn chưa đạt chỉ tiêu hàng năm. Việc đổi mới phương pháp dạy học đã được triển khai những năm qua, nhưng chưa tạo được tính đồng bộ và thực hiện chưa triệt để ở tất cả các Khoa , Bộ môn , tất cả giáo viên. Một số giáo viên sử dụng phương pháp truyền thống thuyết trình độc thoại là chủ yếu. Cách thức giảng còn thiên về lý luận , thiếu thực tiễn, chưa tìm ra và áp dụng những phương thức giúp HSSV chủ động hơn trong tiếp thu kiến thức, sử dụng kiến thức lĩnh hội được để phân tích, luân giải 4các vấn đề trong cuộc sống, trong hoạt động ngành, phần lớn HSSV thiếu tính tư duy chủ động, sáng tạo. Khả năng phân tích , luận giải các vấn đề về nội dung của giáo viên có lúc chưa sâu, nặng về trình bày nội dung có trong giáo trình; thiếu ví dụ thực tiễn, trong đó có thực tiễn rất sôi động của ngành Ngân hàng nhưng ít được đề cập. Những điều đó đã làm cho HSSV thiếu sự hăng say trong học tập, ít quan tâm đến môn học, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng và kết quả giảng dạy. 1.2.2/ Về người học : Phần lớn sinh viên không đọc tài liệu hoặc đọc rất ít tài liệu tham khảo theo hướng dẫn của giáo viên lên lớp, học chỉ cần “nói lại” những điều thầy đã nói, giáo trình viết , học thuộc lòng những nội dung chính. Ý thức học tập của nhiều học sinh sinh viên kém. Nhiều em không xác định rõ ràng mục tiêu của việc học. Theo điều tra mới đây ở 1 số lớp Trung cấp chính quy thì: (Điều tra trong 100 học sinh) TIÊU THỨC TỶ LỆ - Học để chờ thời cơ thi lại 2,25% - Học do sức ép gia đình bắt buộc 17,98% - Học vì lý do khác 41,57% - Học trúng nguyện vọng 38,2% Trong các lớp Cao đẳng chính quy và Đại học VLVH cũng xảy ra tương tự, song tỷ lệ học đúng nguyện vọng cao hơn, chiếm khoảng từ 70 đến 80%. Thời gian dành cho tự nghiên cứu sau giờ lên lớp chưa được HSSV tận dụng triệt để , lãng phí thời gian nhiều vào các hoạt động khác. Mục đích học tập của sinh viên còn mang nặng tính thi cử, trả nợ xong môn học, ở một số môn học nhất là những môn Lý luận chính trị sinh viên tỏ ra thiếu hào hứng, nhiều sinh viên tỏ ra thờ ơ, chán học những môn này. -HSSV chưa tìm ra được những phương pháp học phù hợp, vẫn còn quen với cách học ở phổ thông Trung học là học thuộc lòng, trong khi nội dung môn học khá lớn nên không theo kịp. Học theo nhóm và học trên mạng Internet được xem là những phương pháp học có nhiều ưu điểm những cũng rất ít HSSV áp dụng. 1.2.3/ Về chương trình đào tạo đã được cải tiến, giáo trình đã được biên soạn chỉnh sửa đổi mới về nội dung, nhưng nội dung vẫn còn những vấn đề chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn , yêu cầu của người học. 1.2.4/ Về cơ sở vật chất: Mặc dù trong những năm qua nhờ sự giúp đỡ của Học viện qua sự cố gắng của chúng ta, đã tạo nên những bước đột phá mới trong xây dựng Hội trường, Thư viện , phương tiện giảng dạy hiện đại, nhưng vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu đổi mới chất lượng đào tạo; trong đó có sự đáp ứng đối với đổi mới phương pháp giảng dạy. 5Để khắc phục những hạn chế , nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học ở HVNH-Phân viện Phú Yên trong quá trình chuyển sang đào tạo theo học chế tín chỉ , chúng tôi đề xuất một số giải pháp chủ yếu sau : 2-Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ở HVNH-Phân viện Phú Yên trong quá trình chuyển sang đào tạo theo học chế tín chỉ. 2.1/ Mục tiêu, định hướng phát triển của HVNH-Phân viện Phú Yên : Ngay từ những năm đầu khi chuyển sang mô hình hoạt động mới Học viện Ngân hàng-Phân viện Phú Yên (1998) đã đặt quyết tâm xây dựng và phát triển Phân viện trở thành cơ sở đào tạo nhiều bậc học từ Trung cấp chính quy đến Đại học chính quy có uy tín ở khu vực miền Trung -Tây nguyên. Mục tiêu được xác định rõ trong các Nghị quyết Đại hội Đảng những năm từ 2000 đến nay đều chỉ rõ : Từ năm 2005 sẽ bắt đầu đề nghị Học viện cho phép đào tạo Cao đẳng chính quy và đến năm 2010 sẽ đào tạo lớp đầu tiên của Đại học chính quy với số lượng khoảng 100 sinh viên và tăng dần số lượng cho những năm tiếp theo. Trên tinh thần Nghị quyết đó, Học viện Ngân hàng -Phân viện Phú Yên những năm qua, nhất là từ năm 2005 trở lại đây đã tích cực chủ động thực hiện dần các yếu tố để đạt chuẩn mực đào tạo hệ Cao đẳng và Đại học chính quy. Trong đó nhiệm vụ cơ bản là xây dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy tăng về số lượng, nâng cao trình độ và chất lượng chuyên môn là yếu tố trọng tâm mang tính quyết định. 2.2/ Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo trong quá trình chuyển sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ. 2.2.1-Nâng cao hơn nữa nhận thức của giáo viên về vị trí vai trò, đạo đức của người giáo viên trong tiến trình thực hiện nhiệm vu đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Giá trị xã hội của mỗi con người không phải được thể hiện ở số lượng tài sản vật chất mà người đó sở hữu; mà nó được đo bằng sự cống hiến về giá trị vật chất và tinh thần mà người đó đã cống hiến cho cộng đồng, xã hội. Ngày nay trong tiến trình phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, hội nhập kinh tế quốc tế; đã có nhiều tác động tiêu cực đến tâm tư, tình cảm của đội ngũ giáo viên nói chung, giáo viên các Trường chuyên nghiệp nói riêng, trong đó có giáo viên của HVNH-Phân viện Phú Yên. Mặc dù đa phần giáo viên đều rất yên tâm công tác , tận tụy với nghề giáo nhưng trước khó khăn của cuộc sống gia đình, sự so sánh về thu nhập của giáo viên có sự chênh lệch lớn, đã ít nhiều làm cho tâm tư tình cảm yêu ngành của số ít giáo viên giảm sút. Việc tăng cường giáo dục đạo đức nhà giáo trong điều kiện hiện nay là rất cần thiết và luôn phải coi trọng. Chúng ta đang thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh “ Thực hiện cuộc vận động “Hai không “ với 4 nội dung Triển khai thực hiện quy định về đạo đức nhà giáo ban hành kèm theo Quyết 6định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đào tạo ; trong đó chú trọng phẩm chất chính trị -đạo đức nghề nghiệp. Triển khai thực hiện nghiêm túc những nội dung trên đây bằng nhiều phương pháp hình thức phù hợp. Thông qua sự kết hợp chặt chẽ giữa chính quyền , Công đoàn cơ sở và Đoàn TNCS dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ sẽ tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về phẩm chất chính trị và đạo đức của CBGV nói chung, đội ngũ giáo viên nói riêng, nhằm giảm bớt những hạn chế tiêu cực trong quá trình đào tạo. Ý thức tự giác, vượt khó vươn lên mang tính tự chủ sáng tạo của mỗi CBGV, thầy cô giáo được xem là động lực chủ yếu và quyết định cho sự thành công của công tác đào tạo. 2.2.2/ Tăng cường về số lượng, nâng cao chất lượng chuyên môn của đội ngũ giảng viên : Đội ngũ giáo viên hiện nay ở Phân viện như đã trình bày trên vẫn còn thiếu so với nhu cầu đào tạo trong tương lai, trong đó đặc biệt thiếu những giáo viên chuyên ngành giỏi và những giảng viên có năng lực giảng dạy Đại học, Cao đẳng chính quy theo tiêu chuẩn của Bộ GDĐT. Việc xây dựng được một đội ngũ giảng viên có chất lượng cao là cả một quá trình lâu dài và phức tạp. Đến 2015 tối thiểu Phân viện phải có từ 100 đến 125 GV, trong đó 60% có trình độ sau Đại học (trong đó có trên 20TS) mới có thể đạt được những yêu cầu cơ bản của đào tạo Cao đẳng và Đại học chính quy có quy mô từ 400 SV đến 500 SV. Cần có sự lựa chọn những giáo viên trẻ tốt nghiệp Thạc sĩ có kết quả tốt tiếp tục NCS trong nước, ngoài nước và trong tương lai gần tăng nhanh số lượng NCS và tốt nghiệp có bằng Tiến sĩ. Muốn đạt được điều đó cần có sự hỗ trợ tích cực về nhiều mặt tạo điều kiện về thời gian, hỗ trợ tài chính từ phía Học viện, Phân viện và sự nổ lực của cả những thầy cô giáo được lựa chọn. Bên cạnh đó cần xúc tiến các phương pháp phù hợp để tiếp cận và tuyển dụng cho được giảng viên theo kế hoạch tuyển dụng hàng năm, phù hợp cơ cấu môn học, chuyên ngành đào tạo . Việc tuyển dụng không chỉ bó hẹp từ các Trường Đại học phía nam mà ở các Trường Đại học toàn quốc. Học viện Ngân hàng Hà Nội có thể tuyển chọn và giới thiệu những sinh viên tốt nghiệp tại Học viện đủ tiêu chuẩn vào dự tuyển ở Phú Yên và có thể có những ưu tiên nhất định cho những sinh viên đủ chuẩn qua tuyển chọn nếu vào giảng dạy ở Phú Yên như xét nâng lương trước hạn... Để thực hiện được những vấn đề trên cần phải có chiến lược cán bộ trong đó chú trọng đến đào tạo bồi dưỡng giảng viên giai đoạn 2010 -2015 và xa hơn đến 2020. Việc nâng cao trình độ chuyên môn và khả năng nghiên cứu khoa học cho đội ngũ giảng viên là việc làm cấp bách, thường xuyên. Vì vậy mỗi giáo viên cần có ý thức tự trau dồi, tích lũy kiến thức qua việc tự học , tự nghiên cứu nhằm làm giàu trí thức phục vụ chuyên môn phải được coi trọng. Bên cạnh đó việc cập nhật thông tin qua các phương tiện thông tin đại chúng, thực hiện tốt kế hoạch đi 7thực tế ... đóng vai trò hết sức quan trọng , giúp cho giảng viên có thêm nhiều kiến thức mới phong phú. 2.2.3/ Thực hiện đổi mới sâu rộng, mạnh mẽ phương pháp dạy học , phương pháp kiểm tra , đánh giá đối với sinh viên . Để thực hiện được những nội dung trên, trước hết mỗi giảng viên cần nắm vững những quy định về đào tạo theo hệ thống Tín chỉ của Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành. Quy chế đào tạo đại học và Cao đẳng Hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành kèm theo quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2007 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục &Đào tạo và sự vận dụng của Học viện Ngân hàng. Giáo viên cần phải đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực hóa hơn nữa quá trình học tập của sinh viên, phải tạo ra được cơ chế buộc sinh viên phải tham khảo tài liệu , chủ động nắm bắt nội dung môn học một cách sâu sắc và nhanh. Chúng ta đều hiểu rằng : Nghề dạy học là một nghề cao quý, là một nghề hết sức sáng tạo, công cuộc đổi mới phương pháp dạy học sẽ không có kết thúc , không có điểm dừng. Đồng thời đổi mới phương pháp dạy học phải mang tính đồng bộ. Vận dụng tư tưởng dạy học tích cực lấy người học làm trọng tâm khi tổ chức đào tạo theo hệ thống tín chỉ cần phải triển khai đồng bộ các bước : 1-Thiết kế lại chương trình đào tạo 2-Tổ chức lại quá trình đào tạo. 3-Triệt để đổi mới phương pháp dạy học. Tiến trình nêu trên diễn ra đồng bộ; dạy học lấy người học làm trọng tâm cần được hiểu một cách toàn diện là mọi người từ nhà quản lý đến giảng viên,nhân viên; chương trình, giáo trình , cách thức tổ chức hoạt động dạy học và các điều kiện cơ sở vật chất , thiết bị dạy học ...đều phải hướng vào lợi ích tối đa của người học. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, chủ động của sinh viên cần theo hướng cơ bản sau : -Đổi mới Phương pháp thuyết giảng. -Coi trọng các buổi thực hành, thực tế . Mỗi giảng viên cần chú trọng kỹ thuật giảng dạy trên lớp, được thể hiện qua năng lực và thực hiện năng lực thuyết giảng có sự lôi cuốn sinh viên; tạo không khí sôi nổi , thân thiện; say mê cảm hứng với nội dung bài giảng được trình bày , tạo sự chú ý phấn khởi của sinh viên qua giọng nói truyền cảm lôi cuốn, thuật ngữ sử dụng chính xác, rõ ràng ở các khái niệm. Luận đề, kỹ năng thuyết giảng đạt kết quả cao khi hội đủ 4 yếu tố : chính xác, thực tế , hấp dẫn, thuyết phục. Đồng thời giảng viên phải phối hợp nhuần nhuyễn, hữu hiệu các phương tiện giảng dạy hiện đại mà không quá lạm dụng hay phụ thuộc nhiều vào nó. Cần chú trọng đổi mới phương pháp dạy cách học cho sinh viên theo các phương pháp chính: ra các loại câu hỏi yêu cầu đánh giá phân tích , cung cấp 8các câu hỏi với các quan điểm khách quan , giao bài tập tình huống theo chủ đề; liên hệ và phân tích các tình huống thực tế gắn với nội dung bài học; xem xét vấn đề nghiên cứu trong mối quan hệ biện chứng với các vấn đề khác có liên quan. Tập cho sinh viên luôn có tư duy biện chứng , biết phân tích và tổng hợp vấn đề, học tập sáng tạo, có khả năng thuyết trình. -Cần triển khai thực hiện rộng rãi phương pháp dạy dựa trên vấn đề và phương pháp dạy học theo nhóm. Phương pháp dạy học theo nhóm hiện nay được xem là tiên tiến và áp dụng khá phổ biến ở các Trường Đại học. Tuy nhiên hiệu quả của nó còn cần phải có thời gian để kiểm nghiệm. Đây là phương pháp thể hiện tính cộng đồng cao đối với sinh viên và tạo nhiều hứng khởi cho sinh viên trong quá trình học tập. Trong việc ứng dụng phương pháp dạy học theo nhóm đòi hỏi vai trò, tính sáng tạo rất cao của người giáo viên trong kỹ thuật tổ chức, hướng dẫn quản lý , đánh giá hoạt động học của mỗi sinh viên trong nhóm, vai trò và năng lực của nhóm trưởng các nhóm. -Việc kiểm tra và đánh giá chất lượng sinh viên cần phải thực hiện theo đúng quy định và nghiêm túc; phải thể hiện sự công tâm . Kiểm tra đánh giá đối với sinh viên phải kích thích được sự tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập của mình. Như vậy, chúng ta mới đạt được mục tiêu quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Qua giảng dạy mỗi giảng viên phải đánh giá được kỹ năng sáng tạo của sinh viên, từ đó điều chỉnh được việc học của họ. Kết hợp hợp lý kiểm tra thường xuyên, định kỳ, giữa kỳ, học kỳ, bài tập về nhà, viết tiểu luận , thi vấn đáp, thi trắc nghiệm. 2.2.4/ Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả chất lượng dạy học của đội ngũ giảng viên: Chất lượng giảng dạy không những là cơ sở để đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ ở mức độ cao nào, của giảng viên mà đồng thời nó là yếu tố quan trọng nhất để đánh giá vai trò và tác dụng của giảng viên đó trong mỗi Khoa, Bộ môn và trong toàn đội ngũ cán bộ giảng dạy. Nó đồng thời là căn cứ để chúng ta xem xét đánh giá làm căn cứ cho việc xác định lương và phụ cấp lương trong tiến trình cải cách tiền lương và phụ cấp lương cao hay thấp cho mỗi giảng viên: Thể hiện uy tín của giảng viên đó. Để làm được điều đó và tạo ra sự công bằng dân chủ trong đánh giá hiệu quả, chất lượng giảng dạy, chúng ta cần xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả chất lượng dạy học. Hiện nay đã có một số tiêu chí đánh giá về số lượng, chất lượng giảng dạy như số tiết giảng trong năm , kết quả học tập, của HSSV nhưng vẫn còn thiếu cụ thể. Để có hệ thống tiêu chí chuẩn mực cần xây dựng những tiêu chí thể hiện cả năng lực và thể hiện năng lực đó trong thực hiện giảng dạy. Thể hiện cả số 9lượng và chất lượng tương quan giữa giáo viên và HSSV chẳng hạn về năng lực cần đưa ra tiêu chí : +Năng lực tư duy mang tính lô gíc và sáng tạo trong chuẩn mực và thực hiện giảng dạy. +Năng lực quản lý lớp học. +Năng lực ứng dụng hợp lý, sáng tạo các phương tiện giảng dạy truyền thống và phương tiện hiện đại (Projector, Internet) Trong tiêu chí đánh giá hiệu quả, chất lượng giảng dạy ngoài kết quả học tập của HSSV cần cụ thể hóa thêm một số tiêu chí như đưa ra tiêu chí: +Thực hiện năng lực thuyết trình bài giảng. +Hiệu quả sự lôi cuốn, tạo không khí sôi nổi thân thiện. +Mức độ say mê cảm hứng đối với bài giảng. +Hiệu quả thực tế trong ứng dụng linh hoạt các phương tiện giảng dạy. Việc xác định các tiêu chí cần có các mức độ khác nhau như : Trung bình, khá, tốt. Mỗi mức độ tương ứng với các thang điểm. Hiệu quả cuối cùng được thể hiện bằng tổng số điểm hoặc chất lượng tích lũy qua mức độ A, B,C tương ứng với Trung bình, khá, tốt. Mỗi giảng viên cần làm tốt công tác nghiên cứu khoa học để phục vụ tốt cho đổi mới phương pháp giảng dạy và nâng cao nhận thức của mình. 2.2.5/ Đổi mới phương pháp học tập của HSSV : Đào tạo theo hệ thống tín chỉ không những đòi hỏi mỗi giảng viên phải có kiến thức sâu rộng vững vàng nắm chắc nội dung bài giảng ở từng chương từng phần, toàn bộ môn học mà nó còn đòi hỏi HSSV phải đổi mới phương pháp học tập theo hướng phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo của HSSV. Theo hướng đó, mỗi HSSV phải đổi mới phương pháp nghe thuyết trình , ghi chép bài cách tổ chức học theo nhóm ở trên lớp và học theo nhóm trong quá trình tự nghiên cứu nội dung bài giảng, sinh viên phải đổi mới cả phương pháp tiếp cận cái mới, thể hiện năng lực tư duy, thuyết trình các nội dung khi giảng viên đề cập, thực hiện học tập trên mạng Internet với phương pháp truy cập mạng mang nội dung hữu ích thiết thực cho bài học. Sinh viên cần tận dụng tối đa giờ tự học và phân bổ thời gian tự học cho các môn chống sự lãng phí và vô bổ. 2.5.6/ Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất , phương tiện giảng dạy hiện đại và nâng cao hiệu quả hoạt động của thư viện, ứng dụng công nghệ thông tin. Phương tiện giảng dạy hiện đại nếu được giảng viên sử dụng hợp lý, linh hoạt sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, đây là điều kiện cần nhưng chưa đủ cho nâng cao chất lượng giảng dạy. Thư viện cần được đổi mới dần theo hướng thư viện điện tử , tạo điều kiện tốt nhất cho giảng viên, HSSV khai thác thông tin phục vụ tốt cho nghiên cứu , giảng dạy, học tập. 10 Trong việc ứng dụng công nghệ thông tin , nếu có điều kiện có thể nối mạng Internet ở các phòng học. Điều này giúp cho giảng viên khi đề cập thực tiễn hay minh họa cho những nội dung bài giảng có thể sử dụng mạng được nhanh chóng và hữu hiệu. Đồng thời qua đó giúp cho HSSV tiếp cận ngày cách khai thác và nhanh chóng tìm các nội dung ở trên mạng Internet. 2.5.7/ Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả quản lý của lãnh đạo Khoa, Bộ môn trong điều hành hoạt động đào tạo. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo các Khoa, Bộ môn không những đòi hỏi có năng lực chuyên môn cao; mà còn phải có năng lực và thể hiện tốt năng lực đó trong điều hành giảng dạy, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác của Khoa, Bộ môn. Có thể có trường hợp cán bộ lãnh đạo Khoa, Bộ môn không có được cả năng lực về chuyên môn và điều hành mà chỉ có năng lực chuyên môn cao. Chính vì vậy cần phải sớm phát hiện và kịp thời bồi dưỡng năng lực điều hành cho họ. Ngoài ra cán bộ lãnh đạo mỗi Khoa, Bộ môn cần có sự linh hoạt trong quan hệ hợp tác với các Khoa, Bộ môn khác với Phòng Đào tạo và các phòng khác có liên quan khi thực thi nhiệm vụ đào tạo của mình. 3-Một số kiến nghị : 3.1-Học viện Ngân hàng -Phân viện Phú Yên vẫn tiếp tục cần sự hỗ trợ giúp đỡ về mọi mặt của Học viện Ngân hàng. Trong đó trọng tâm là triển khai từng bước quá trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ . Trên cơ sở tăng số lượng tuyển sinh Cao đẳng và Đại học chính quy từ năm học 2010-2011 trở đi. -Học viện Ngân hàng Hà Nội cần có những quy định cụ thể trong phân cấp quản lý, đào tạo cho Phân viện. Đồng thời tăng cường sự phối hợp chặt chẽ hơn nữa giữa các Khoa, Bộ môn của Học viện với Khoa, Bộ môn của Phân viện nhằm vừa đảm bảo quyền quản lý thống nhất của Học viện Ngân hàng, nhưng đồng thời nêu cao tính chủ động sáng tạo cho các Phân viện nói chung, Phân viện Phú Yên nói riêng. 3.2/ Đối với Phân viện Phú Yên : -Phân viện Phú Yên cần sớm xây dựng chiến lược đào tạo bồi dưỡng CBGV trong đó chú trọng đào tạo đội ngũ giảng viên có chất lượng cao để dần đủ chuẩn đủ sức đào tạo các lớp cao đẳng, Đại học chính quy theo sự phân cấp của Học viện Ngân hàng. -Cần xem xét lại cơ cấu tổ chức của các Bộ môn, có thể đề nghị Học viện thành lập mới 1 số Khoa, Bộ môn phù hợp nhu cầu thực tiễn. -Đề nghị Học viện Ngân hàng phát triển thêm 1 số chuyên ngành đào tạo mới khi đủ điều kiện đối với hệ Cao đẳng. Trên đây là một số giải pháp chủ yếu mà chúng tôi nêu ra nhằm thực hiện nâng cao chất lượng đào tạo lại HVNH-Phân viện Phú Yên trong tiến trình 11 chuyển sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Chúng ta chưa có nhiều kinh nghiệm thậm chí là khởi đầu trong quá trình chuyển đổi hệ thống đào tạo. Nhiều nội dung hoạt động của Phân viện đòi hỏi phải được đổi mới cho phù hợp, trong đó nâng cao chất lượng đào tạo là yếu tố quyết định uy tín, sự tồn tại của Phân viện trong giai đoạn mới. Các nội dung đổi mới được thực hiện trong bối cảnh nhiều khó khăn và còn lâu dài mới đạt hiệu quả tốt; nhưng chúng ta tin tưởng sẽ đạt được như mong muốn nhằm khẳng định và bảo tồn truyền thống tốt đẹp của Phân viện qua 33 năm.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmot_so_giai_phap_nham_nang_cao_chat_luong_dao_tao_o_hoc_vien_ngan_hang_phan_vien_phu_yen_trong_qua_t.pdf
Tài liệu liên quan