Đề tài Giáo trình địa lý tự nhiên Việt nam

Đặc Điểm Tự Nhiên Việt Nam 1. VN nằm ở vị trí tiếp xúc của nhiều hệ thống tự nhiên: Về địa hình: mang đặc tính nhiều đồi núi; là núi già trẻ lại Về khí hậu: là nơi gặp gỡ của nhiều hoàn lưu khí quyển, là vị trí tiếp xúc của 3 loại gió mùa( ĐBÁ, ĐNÁ, TNÁ) và gió tín phong. Về thuỷ văn: Các lưu vực sông lớn đều có 1bộ phận nằm ngoài lãnh thổ. Về sinh vật: là nơi gặp gỡ của các luồng di cư ĐTV từ phương Bắc xuống, từ phía Nam lên, từĐông qua và từ Tây đến,,, nên ĐTV nước t a rất phong phú và đa dạng Về khoàng sản: là nơi tiếp xúc của 2 vành đai sinh khoáng lớn TBD và ĐTH nên VN có nguốn khoáng sản cũng rất đa dạng và phong phú Về vị trí địa lí: có đường biên giới trên đất liền và trên bbiển dài lại giáp với nhiều nước nên vấn đề ANQP là vấn đề cần quan tâm. 2. VN là một nước nội chí tuyến gió mùa ẩm: Nhiệt độ TB năm cao 220 – 270C Lượng mưa hàng năm lớn > 1500mm Độ ẩm KK luôn cao > 80% Cân bằng bức xạ luôn dương 75 kcal/ cm2 Tổng nhiệt độ tăng dần từ B – N Có chế độ gió mùa với một mùa nóng mưa nhiều và một mùa tương đối lạnh mưa ít 3. VN có tính chất biển ( bán đảo) Biển Đông rộng lớn bao bọc phía đông và phía Nam đất liền.Là nguồn dự trữ ẩm, làm biến tính các khối khí khi đi qua biển đông ( tăng độ ẩm cho khối khí kạnh khô) nên thiên nhiên VN đa dạng khác thiên nhiên các nước cùng vĩ độ .Tuy nhiên dễ gây bão,úng lụt. Biển Đông rất giàu tài nguyên và có giá trị kinh tế cao ( dẫn chứng) 4. VN là một nước nhiều đồi núi: Đồi núi chiếm ¾ DT lãnh thồ.Chủ yếu là đồi núi thấp.( 85% < 1000m), trên 2000m chỉ 1%. Hiểm trở khó đi lại, lại bị chia cắt bởi 1 mạng lưới sông suối dày đặc.Sườn núi dốc,chia cắt sâu. Hướng TB – ĐN và hướng vòng cung Đồng băng chiếm DT không lớn nhưng có ý nghĩa kinh tế quan trọng 5. Cảnh quan tự nhiên VN rất phong phú đa dạng và phức tạp (thay đổi từ B – N, Đ – T, thay đổi theo đai cao) Các Yếu Tố Tự Nhiên Việt Nam Địa Hình Việt Nam I. Vai trò: - Được hình thành do tác động của nội lực và ngoại lực - Bề mặt địa hình là nơi diễn ra sự tác động qua lại giữa các thành phần tự nhiên - Là nơi xây dựng các điểm quần cư,cơ sở sản xuất,dịch vụ,,, - Hoạt động sản xuất, xã hội, làm cho cảnh quan địa hình tự nhiên ngày càng biến đổi sâu sắc.

doc39 trang | Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 5825 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giáo trình địa lý tự nhiên Việt nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vi cả nước - Triển khai có hiệu quả công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình. Giảm Tỷ lệ sinh. - Lựa chọn cơ cấu kinh tế hợp lý ( phát triển công nghiệp, dịch vụ, đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp, công nghiệp hóa nông thôn) để giải quyết việc làm tại chỗ cho lực lượng lao động, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. III. Phân tích vấn đề LTTP ở ĐBSH? Những thuận lợi để sản xuất LTTP? khó khăn và hướng khắc phục? 1) Tầm quan trọng: - Là vùng trọng điểm số 2 của cả nước về lương thực thực phẩm. - Việc SXLTTP của vùng nằm trong chiến lược phát triển KTXH của đất nước. 2) Các tiềm năng để phát triển: a) Thuận lợi: * Về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: + Đất nông nghiệp: Chiếm 56% DT đất tự nhiên ( 70vạn ha).Là đất phù saphì nhiêu do S.Hồng và S.Thái Bình bồi đắp.Gồm 2 loại: đất ngoài đê có giá trịtrồng cây thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả; đất trong đê kém phì nhiêu hơn, chiếm diện tích lớn và là đất trồng lúa chủ yếu của đồng bằng. + Khí hậu: nhiệt đới gió mùa có một mùa Đông lạnh nên thích hợp để thực hiện cơ cấu cây trồng đa dạng( cây nhiệt đới và cây có nguồn gốc cận nhiệt) + Nguồn nước: Có mạng lưới sông ngòi dày đặc, lượng nước lớn, chứa nhiều phù sa nên thuận lợi cho sản xuất.Vùng còn có nguồn nước ngầm dồi dào chất lượng tốt. + Biển: Có vùng biển rộng, đường bờ biển dài 400km thuận lợi phát triển nhiều ngành kinh tế biển. + Vùng còn có nhiều DTMN để NTTS, để phát triển chăn nuôi gia súc gia cầm... * Về kinh tế – xã hội: + Dân cư và nguồn lao động: Dân số đông, có nguồn lao động dồi dào, có nhiều kinh nghiệm truyền thống sản xuất và trình độ thâm canh cao về trồng lúa + Cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng: Có hệ thống thuỷ lợi hoàn chỉnh.Cókhả năng cung cấp điện nước cho sản xuất được đảm bảo tốt.Có hệ thống đô thị, xí nghiệp công nghiệp, cơ sở tiểu thủ công nghiệp ngày càng phát triển. + Chính sách:Các chính sách mới..... b) Khó khăn và hướng khắc phục: + Địa hình có nhiều ô trũng, nhiều nơi đất bị bạc màu việc sử dụng cải tạo tốn kém Þ Cần được đầu tư cải tạo. + Bình quân đất canh tác đầu người thấp nhất cả nước Þ cần phải khai hoang, cải tạo đất bạc màu, đẩy mạnh thâm canh tăng năng suất, có quy hoạch việc chuyển đất nông nghiệp sang đất chuyên dùng. Tận dụng DTMN để NTTS + Sự phân mùa của khí hậu gây tình trạng mùa thừa nước, mùa thiếu nước Þ Cần phải xây dựng củng cố hệ thống đê điều, thủy lợi nhằm đảm bảo nước tưới tiêu. + Bình quân lương thực đầu người thấp (414 Kg/người) Þ cần giãm tỷ lệ sinh, thực hiện việc chuyển cư. + Cơ sở thức ăn cho chăn nuôi chưa đảm bảo, phương tiện đánh bắt và nuôi trồng thủy sản chưa hiệu quả Þ Cần chú ý phát triển kỹ thuật, mở rộng quy mô nuôi trồng thủy sản, chọn giống tốt, bảo đảm tốt thức ăn cho chăn nuôi. + Thị trường tiêu thụ chưa ổn định_nhiều cơ sở hạ tầng đã xuống cấp cần được đầu tư xây dựng và nâng cấp. IV. Trình bày hiện trạng về sản xuất lương thực thực phẩm của vùng ĐBSH c) Về sản xuất lương thực * Ngành trồng cây lương thực luôn chiếm vị trí hàng đầu trong cơ cấu nông nghiệp. * Diện tích cây lương thực: 1,2 triệu ha (= 14% DT cả nước) * Sản lượng lương thực = 6,1 triệu tấn ( = 18% SLLT cả nước ) Trong đó: Lúa là cây có ý nghĩa quan trọng nhất = 88% DT và hơn 90% SL cây lương thực của ĐBSH. * Năng suất lúa cao nhất cả nước = 56,3 tạ/ha (cả nước = 38,5 ta/ha – ĐBSCL = 40,7 tạ) * Lúa được trồng khắp nơi, nhưng tập trung và có năng suất cao nhất là Thái Bình, Nam Định, Hải Dương, Hưng Yên … + Thái Bình = 61,6 tạ/ha (dẫn đầu cả nước) + Nhiều Hợp tác xã đạt: 8 --> 10 tấn/ha * BQLTĐN thấp hơn mức bình quân cả nước = 414 kg/448kg => Cây lúa được thâm canh với trình độ cao nhất cả nước nhưng vẫn chưa đảm bảo được nhu cầu. d) Về sản xuất thực phẩm:chủa tương xứng với tìêm năng của vùng: * Rau = 7 vạn ha (=27,8% diện tích rau cả nước) Þtập trung thành các vành đai xung quanh các khu công nghiệp và các thành phố. * Chăn nuôi: + Lợn = 4,3 triệu con (22,5% cả nước Þ đứng thứ 2 sau vùng núi trung du phía băc) + Gia cầm: 3,6 triệu con (22% cả nước) · Cần giải quyết tốt khâu thức ăn gia súc * Nuôi trồng thủy sản: sản lượng chưa tương xứng với tiềm năng.Có 5,8 vạn ha diện tích mặt nước để NTTS (10,9% cả nước) · Cần mở rộng quy mô nuôi trồng thủy sản. 4) Hướng phát triển: - Áp dụng hàng loạt các biện pháp kinh tế kỹ thuật: - Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý: ( trong đó có cơ cấu nông nghiệp hợp lý).Đẩy mạnh sản xuất LTTP hàng hoá theo hướng thâm canh, đa dạng hoá gắn liền CNH.Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi gia cầm, lợn.Phát triển đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản. Phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản. V. Tại sao phải đặt vấn đề chuyển dịch kinh tế ở ĐBSH - ĐBSH có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển KTXH của đất nước. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH là xu hướng chung của thời đại.ĐBSH nằm trong vùng trọng điểm thứ 2 của cả nước về LTTP. Lại có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển công nghiệp, dịch vụ. - Cơ cấu kinh tế hiện nay có nhiều hạn chế, không phù hợp với nền KTXH hiện nayvà trong tương lai: Hiện nay nông nghiệp vẫn giữ vị trí hàng đầu. Dân cư chủ yếu lao động trong nông nghiệp. Là vùng có dân số đông, mật độ trung bình cao, tăng nhanh nên BQĐCT ĐN ngày càng giảm. Khả năng phát triển nền nông nghiệp truyền thống đang tiến dần tới mức giới hạn. - Vì vậy tuy chính sách đổi mới đã tạo nhiều chuyển biến trong nông nghiệp nhưng BQLTĐN vẫn thấp và sự tăng trưởng của nông nghiệp sẽ giảm dần trong tương lai. - Việc chuyển dịch CCKT theo hướng CNH – HĐH sẽ tạo điều kiện để vùng khai thác có hiệu quả những thế mạnh vốn có của vùng, góp phần cải thiện đời sống của người dân. Đó là những tiềm năng về: VTĐL: Nằm trong địa bàn kinh tế trọng điểm. Giáp vùng than Quảng Ninh, giáp vùng biển giàu thuỷ sản,nằm gần các mỏ khoáng sản của vùng Núi – Trung du phía bắc nên có nguồn nguyên nhiên liệu phong phú. Có nguồn nguyên liệu tại chỗ phong phú, đa dạng. Có CSVCKT và kết cấu hạ tầng khá phát triển. Thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài Có nguồn tài nguyên du lịch - Hướng chuyển dịch CCKT của vùng sẽ là:Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, trước hết là thực hiện ở những địa phương có tiềm năng nhất là tiềm năng phát triển các ngành CN trọng điểm.Tăng tỉ trọng các ngành dịch vụ nhất là du lịch.Đa dạng hoá sản xuất NN, tiến hành CNH nông thôn, phát triển dịch vụ nông thôn. Miền Núi Trung Du Phía Bắc I. Phân tích các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội của vùng 1. Vị trí địa lí: + Là vùng có diện tích rộng lớn nhất cả nước (100.963 Km2) gồm 15 tỉnh.trong đó có 11 tỉnh vùng Đông Bắc ( Quãng Ninh, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc giang, Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Cnạ, Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái và 4 tỉnh vùng Tây Bắc ( Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình ). + Phía Bắc giáp Nam Trung Quốc nên dễ dàng giao lưu bằng đường bộ, đường sắt qua các cửa khẩu (Lào cai, Lạng Sơn, Trung Quốc) + Phía Nam giáp Bắc Trung bộ và ĐBS.Hồng nên dễ dàng giao lưu với ĐBSH nhất là vùng Đông Bắc. + Phía Tây giáp Thượng Lào. + Phía Đông là Vịnh Bắc bộ, một vùng biển giàu tiềm năng về hải sản và du lịch. * Nói chung, Miền núi trung du phía Bắc có một vị trí hết sức quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an ninh chính trị và quốc phòng. Đây là vùng giàu tài nguyên thiên nhiên, vùng có nhiều dân tộc ít người sinh sống, lại là vùng có đường biên giới trên bộ giữa nước ta với các nước láng giềng. Dưới chế độ ta, trung du và miền núi đã có những bước phát triển lớn về kinh tế xã hội, nhưng đây vẫn là vùng còn nhiều khó khăn trong quá trình phát triển. 2. Tài nguyên thiên nhiên: * Đất đai: + Đất Feralit phát triển trên nền đá phiến, đá vôi và nhiều loại đá mẹ khác với những độ cao địa hình khác nhau ( Tây Bắc là vùng núi cao hiểm trở, Đông Bắc là vùng núi thấp và đồi) nên thuận lợi trồng các cây công nghiệp, cây đặc sản, phát triển đồng cỏ chăn nuôi và trồng rừng. + Đất phù sa cổ dọc theo thung lũng sông và các cánh đồng miền núi Þ phát triển cây lương thực * Khí hậu: + Nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh lại bị phân hóa sâu sắc do điều kiện địa hình nên thuận lợi phát triển cây công nghiệp cận nhiệt, rau quả ôn đới. + Thiếu nước về mùa khô. Mùa đông có sương muối. Thời tiết thất thường. * Nước: + Hệ thống sông Hồng là nguồn cung cấp nước quan trọng. Hệ thống sông Hồng có tiềm năng thủy điện lớn. + Chế độ nước có sự chênh lệch rất lớn giữa mùa lũ và mùa kiệt. * Rừng: Độ che phủ chỉ còn dưới 20%. Diện tích đất trống, đồi trọc lớn nhất nước ta. * Biển: Ven biển Quảng Ninh có ngư trường lớn. Ven bờ, ven các đảo có khả năng nuôi trồng thủy sản. * Khoáng sản: Giàu nhất nước ta (than, sắt, thiếc, kẽm, đồng, apatit, đá vôi, đất sét làm xi măng …) --> phát triển nhiều ngành công nghiệp. * Tài nguyên du lịch: Rất phong phú (Vịnh Hạ Long, Hồ Ba Bể, SaPa, Bãi Cháy …) 3. Về kinh tế – xã hội: - Dân số = 11,2 triệu người, MĐTB = 110 ng/km2. Dân cư thưa thiếu lao động nhất là lao động lành nghề. Là nơi cư trú của nhiều dân tộc ít người (Tày, Thái, Mèo, Nùng…) nên có kinh nghiệm .về ngành trồng và chế biến sản phẩm cây công nghiệp Tuy nhiên trình độ dân trí còn thấp, nạn du canh du cư còn phổ biến. - Là căn cứ địa Cách mạng (Việt Bắc) ; có Điện Biên lịch sử … - Cơ sở vật chất còn nghèo, phát triển không đồng bộ., kết cấu hạ tầng kém phát triển * Nói chung, miền núi trung du phía Bắc có một vị trí hết sức quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an ninh chính trị và quốc phòng. Đây là vùng giàu tài nguyên thiên nhiên, vùng có nhiều dân tộc ít người sinh sống, lại là vùng có đường biên giới trên bộ giữa nước ta với các nước láng giềng. Dưới chế độ ta, trung du và miền núi đã có những bước phát triển lớn về kinh tế xã hội, nhưng đây vẫn là vùng còn nhiều khó khăn trong quá trình phát triển. - Có nhiều chính sách thích hợp (khoán đất, giao rừng, phân bố lại dân cư, đầu tư phát triển …) II. Phân tích các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội của vùng 1. Vị trí địa lí: + Là vùng có diện tích rộng lớn nhất cả nước (100.963 Km2) gồm 15 tỉnh.trong đó có 11 tỉnh vùng Đông Bắc ( Quãng Ninh, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc giang, Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Cnạ, Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái và 4 tỉnh vùng Tây Bắc ( Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình ). + Phía Bắc giáp Nam Trung Quốc nên dễ dàng giao lưu bằng đường bộ, đường sắt qua các cửa khẩu (Lào cai, Lạng Sơn, Trung Quốc) + Phía Nam giáp Bắc Trung bộ và ĐBS.Hồng nên dễ dàng giao lưu với ĐBSH nhất là vùng Đông Bắc. + Phía Tây giáp Thượng Lào. + Phía Đông là Vịnh Bắc bộ, một vùng biển giàu tiềm năng về hải sản và du lịch. * Nói chung, Miền núi trung du phía Bắc có một vị trí hết sức quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an ninh chính trị và quốc phòng. Đây là vùng giàu tài nguyên thiên nhiên, vùng có nhiều dân tộc ít người sinh sống, lại là vùng có đường biên giới trên bộ giữa nước ta với các nước láng giềng. Dưới chế độ ta, trung du và miền núi đã có những bước phát triển lớn về kinh tế xã hội, nhưng đây vẫn là vùng còn nhiều khó khăn trong quá trình phát triển. 2. Tài nguyên thiên nhiên: * Đất đai: + Đất Feralit phát triển trên nền đá phiến, đá vôi và nhiều loại đá mẹ khác với những độ cao địa hình khác nhau ( Tây Bắc là vùng núi cao hiểm trở, Đông Bắc là vùng núi thấp và đồi) nên thuận lợi trồng các cây công nghiệp, cây đặc sản, phát triển đồng cỏ chăn nuôi và trồng rừng. + Đất phù sa cổ dọc theo thung lũng sông và các cánh đồng miền núi Þ phát triển cây lương thực * Khí hậu: + Nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh lại bị phân hóa sâu sắc do điều kiện địa hình nên thuận lợi phát triển cây công nghiệp cận nhiệt, rau quả ôn đới. + Thiếu nước về mùa khô. Mùa đông có sương muối. Thời tiết thất thường. * Nước: + Hệ thống sông Hồng là nguồn cung cấp nước quan trọng. Hệ thống sông Hồng có tiềm năng thủy điện lớn. + Chế độ nước có sự chênh lệch rất lớn giữa mùa lũ và mùa kiệt. * Rừng: Độ che phủ chỉ còn dưới 20%. Diện tích đất trống, đồi trọc lớn nhất nước ta. * Biển: Ven biển Quảng Ninh có ngư trường lớn. Ven bờ, ven các đảo có khả năng nuôi trồng thủy sản. * Khoáng sản: Giàu nhất nước ta (than, sắt, thiếc, kẽm, đồng, apatit, đá vôi, đất sét làm xi măng …) --> phát triển nhiều ngành công nghiệp. * Tài nguyên du lịch: Rất phong phú (Vịnh Hạ Long, Hồ Ba Bể, SaPa, Bãi Cháy …) 3. Về kinh tế – xã hội: - Dân số = 11,2 triệu người, MĐTB = 110 ng/km2. Dân cư thưa thiếu lao động nhất là lao động lành nghề. Là nơi cư trú của nhiều dân tộc ít người (Tày, Thái, Mèo, Nùng…) nên có kinh nghiệm .về ngành trồng và chế biến sản phẩm cây công nghiệp Tuy nhiên trình độ dân trí còn thấp, nạn du canh du cư còn phổ biến. - Là căn cứ địa Cách mạng (Việt Bắc) ; có Điện Biên lịch sử … - Cơ sở vật chất còn nghèo, phát triển không đồng bộ., kết cấu hạ tầng kém phát triển * Nói chung, miền núi trung du phía Bắc có một vị trí hết sức quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an ninh chính trị và quốc phòng. Đây là vùng giàu tài nguyên thiên nhiên, vùng có nhiều dân tộc ít người sinh sống, lại là vùng có đường biên giới trên bộ giữa nước ta với các nước láng giềng. Dưới chế độ ta, trung du và miền núi đã có những bước phát triển lớn về kinh tế xã hội, nhưng đây vẫn là vùng còn nhiều khó khăn trong quá trình phát triển. - Có nhiều chính sách thích hợp (khoán đất, giao rừng, phân bố lại dân cư, đầu tư phát triển …) III. Ý nghĩa của việc phát huy các thế mạnh của vùng 1.Ý nghĩa về kinh tế: - Đây là vùng giàu tài nguyên thiên nhiên thuận lợi phát triển nhiều ngành kinh tế.. + Đất Feralit và khí hậu nhiệt đới có mùa đông lạnh thuận lợi trồng cây công nghiệp, cây đặc sản (chè, đỗ trọng, hồi, thảo quả), cây ăn quả cận nhiệt và ôn đới (hồng, mận, lê …) và phát triển đồng cỏ chăn nuôi (trâu, bò …) + Giàu khoáng sản ( KSkim loại, KS không kim loại, năng lượng...) và tiềm năng thuỷ điện ® phát triển được nhiều ngành công nghiệp: CN khai khoáng, luyện kim, cơ khí hoá chất, vật liệu xây dựng, thuỷ điện… Rừng đã giảm nhiều.nhưng vẫn là nguồn nguyên liệu cho ngành CN khai thác chế biến lâm sản. + Vùng biển và ven biển có khả năng phát triển ngành đánh bắt, nuôi trồng thủy sản.và các ngành kinh tế biển khác. + Tài nguyên du lịch khá phong phú ( Hồ Ba Bể, các hang động ở Lạng Sơn, vịnh Hạ Long, SaPa…).thuận lợi phát triển ngành du lịch. + Vùng có VTĐL thuận lợi cho việc giao lưu ( với Trung Quốc và ĐBSH ). - Việc phát huy thế mạnh của vùng sẽ tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng và của cả nước, sẽ tăng cường năng lực sản xuất của nền kinh tế và tăng nguồn hàng xuất khẩu. 2. Ý nghĩa về chính trị – xã hội: + Là nơi cư trú của những dân tộc ít người (Tày, Thái, Mèo …). Có Việt Bắc là cái nôi của Cách mạng. Có Điện Biên lịch sử. + Việc phát huy thế mạnh của vùng sẽ : - Xóa dần hình thức sản xuất nông nghiệp lạc hậu, nạn du canh du cư. - Xóa dần sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế – xã hội giữa vùng núi và vùng đồng bằng. - Tạo điều kiện nâng cao đời sống dân tộc thiểu số. - Tăng cường tình đoàn kết các dân tộc. * Kết luận: Việc phát huy các thế mạnh của vùng vừa có ý nghĩa kinh tế lớn, vừa có ý nghĩa chính trị – xã hội sâu sắc. IV. Các thế mạnh của vùng A.THẾ MẠNH VỀ KHAI THÁC CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN, THỦY ĐIỆN * Vùng giàu tài nguyên khoáng sản nhất cả nước: Vùng Đông Bắc: + Than (Quảng Ninh) 3 tỷ tấn, than mỡ (Thái Nguyên), than nâu ( ĐBSH, Lạng Sơn), sắt (Yên Bái, Thái Nguyên), Thiếc (Cao Bằng), chì, kẽm (Bắc Cạn), Đồng Vàng (Lào Cai), Apatit ( Lào Cai), Bôxit ( Cao Bằng),đá vôi, sét ximăng( ở nhiều nơi) … + Vùng Tây Bắc: Đồng Niken (Sơn La), đất hiếm (Lai Châu) * Vùng giàu về tiềm năng thủy điện nhất nước ta: + Hệ thống sông Hồng chiếm 1/3 trữ năng thủy điện cả nước (11 triệu Kw). Riêng sông Đà (6 triệu Kw) + Các hệ thống sông Chảy, sông Gầm cũng có tiềm năng thuỷ điện. * Tình hình khai thác và phát triển: - Phần lớn được khai thác từ thời Pháp thuộc. Hiện nay sản lượng khai thác hàng năm khoảng: + Than: Đạt 10 triệu tấn (1998),. . Chủ yếu khai thác ở Quảng Ninh dùng làm nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện Uông Bí,Phả Lại, Ninh Bình, Quảng Ninh. và xuất khẩu( năm 2002 đã xuất khẩu 5 triệu tấn). Thiếc: Sản lượng 1.000 tấn/năm. Chì – Kẽm: Hiện nay không khai thác. Đồng: Đang được khai thác. Apatit – Pyrit: Sản lượng 600 nghìn tấn quặng/năm để sản xuất phân supe Photphat. Về thủy điện: + Nhà máy thủy điện Hòa Bình/sông Đà (1,9 triệu Kw), Thác Bà/sông Chảy (110.000 Kw). Đang xây dựng nhà máy Sơn La/sông Đà (3,6 triệu Kw) ; Đại Thị/sông Gầm (250.000 Kw) Hạn chế và hướng phát triển: Hiện nay, trên cơ sở khai thác, chế biến các khoáng sản trong vùng đã hình thành “ vành đai công nghiệp trung du ” với các ngành công nghiệp năng lượng, luyệnkim, hoá chất, VLXD…. Tuy nhiên, do các khoáng sản phân bố không đều về trữ lượng, lại có sự phân tán trong không gian. Đa số lại ở nơi giao thông chưa phát triển,nên việc khai thác và chế biến đòi hỏi phải có phương tiện hiện đại, chi phí cao, áp dụng nhiều quy trình công nghệ khai thác khác nhau. Việc phát triển thủy điện sẽ tạo ra động lực mới cho sự phát triển của vùng, nhưng cần quan tâm đúng mức đối với vấn đề môi trường. B.THẾ MẠNH VỀ TRỒNG CÂY CÔNG NGHIỆP, CÂY ĐẶC SẢN, CÂY ĂN QUẢ CẬN NHIỆT ĐỚI? * Tiềm năng: + Vùng có đất Feralit phát triển trên đá phiến, đá vôi và các đá mẹ khác, vùng còn có đất phù sa cổ + Khí hậu nhiệt đới gió mùa có một mùa Đông lạnh + Có nguồn lao động có kinh nghiệm trồng và chế biến sản phẩm cây CN + Có các chính sách mới thích hợp (...) * Tình hình phát triển: + Chè: là vùng chè lớn nhất cả nước.Được trồng khắp các tỉnh vùng núi trung du và các cao nguyên Nổi tiếng Phú Thọ, Thái Nguyên, Hà Giang,Sơn La … + Đỗ trọng, hồi, thảo quả: Trồng tập trung ở Hoàng Liên Sơn, vùng núi cao giáp biên giới của Cao Bằng, Lạng Sơn. + Cây ăn quả: Hồng, mận, lê Rau mùa đông và sản xuất hạt giống: ở SaPa, Tam Đảo * Hạn chế: + Nạn thiếu nước vào mùa đông( Tây Bắc) + Tính thất thường của thời tiết( Đông Bắc) + Mạng lưới cơ sở chế biến nông sản còn mỏng. + Diện tích đất xấu cần cải tạo còn nhiều + Tập quán canh tác lạc hậu của đồng bào dân tộc ít người. - Nếu khắc phục được những hạn chế trên , khả năng mở rộng diện tích và nâng cao năng suất cây trồng của vùng còn rất lớn Vì vậy việc đẩy mạnh sản xuất cây công nghiệp và cây đặc sản sẽ cho phép phát triển nền nông nghiệp hàng hóa và hạn chế được nạn du canh du cư. C. THẾ MẠNH VỀ CHĂN NUÔI GIA SÚC: - Có nhiều đồng cỏ, nhất là ở các cao nguyên để phát triển chăn nuôi trâu bò, ngựa, dê: + Bò sữa: Cao nguyên Mộc Châu (Sơn La) + Bò thịt, trâu: Nuôi nhiều nơi (trâu = 1,7 triệu con =3/5 cả nước, bò= 800.000 con) - Hạn chế: + Việc vận chuyển sản phẩm chăn nuôi tới vùng tiêu thụ + Thiếu đồng cỏ lớn. Đồng cỏ nhiều cỏ tạp khó cải tạo. - Nhờ giải quyết tốt vấn đề lương thực cho người nên ngành nuôi lợn cũng phát triển nhanh (5 triệu con/1999 =26% cả nước). D.THẾ MẠNH VỀ KINH TẾ BIỂN: - Hiện nay trong điều kiện kinh tế mở ngành đang được phát triển. - Vùng biển Quảng Ninh là vùng biển giàu tiềm năng, đang phát triển năng động (nằm trong vùng kinh tế trọng điểm) + Ngành đánh bắt – nuôi trồng thủy sản đang phát triển mạnh + Du lịch biển – đảo (Vịnh Hạ Long) + Cảng Cái Lân đang xây dựng để tạo đà cho sự hình thành khu công nghiệp Cái Lân. Duyên Hải Miền Trung Diện tích: 96.365 Km2 Gồm: 6 tỉnh Bắc Trung bộ, 1 thành phố và 7 tỉnh Nam Trung bộ Dân số: 17,8 triệu người (1999) Mật độ dân số trung bình: 186 người/Km2 I. Các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội 1) Về tự nhiên: a) Đặc điểm hình dáng và phạm vi lãnh thổ, vị trí địa lý: + Là lãnh thổ dài và hẹp nhất nước ta. + Là cầu nối giữa 2 vùng kinh tế phát triển nhất nước ta (Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ) + Là cửa ngỏ thông ra biển của Lào và Tây Nguyên. + Tất cả các tỉnh của vùng đều giáp biển => rất thuận lợi cho việc giao lưu với các vùng khác trong nước và ngoài nước. b) Tài nguyên thiên nhiên: * Đất đai: + Đất phù sa: ở các đồng bằng nhỏ hẹp ven biển. Chủ yếu là đất cát pha nên trồng lúa năng suất thấp, thích hợp để trồng các cây công nghiệp ngắn ngày (lạc, mía, thuốc lá), cây thực phẩm, cây ăn quả. - Đồng bằng Thanh Hóa: rộng lớn và màu mỡ nhất: 2.900 Km2 - Đồng bằng Phan Rang: nhỏ nhất: 220 Km2 + Đất Feralit, đất phù sa cổ ở vùng đồi núi phía Tây thích hợp để trồng cây công nghiệp lâu năm, phát triển đồng cỏ chăn nuôi gia súc lớn (như Bò = 505 đàn Bò cả nước) và đất đỏ badan rải rác ở vùng trung du Bắc Trung bộ có giá trị để trồng cây công nghiệp lâu năm như:cà phê (Tây Nghệ An Quảng Trị), cao su (Quảng Bình, Quảng Trị),chè(Tây Nghệ An) và trồng rừng * Khí hậu: + BTB: Có tính nhiệt đới gió mùa, có mùa Đông lạnh vừa.Mưa vào Thu đông.Mùa Hè có gió Lào khô nóng.Thường xảy ra nạn cát bay, lũ lụt, hạn hán diễn biến thất thường. + NTB nhiệt đới nóng quanh năm.Có 2 mùa mưa khô rõ rệt.Mưa vào thu đông. Cực NTB là vùng khô nòng nhất nước ta. + Nhìn chung mùa mưa của DHMT chậm dần từ Bắc đến Nam. * Nguồn nước: Có nhiếu sông ngòi (14 hệ thống sông lớn, nhỏ). Tuy phần lớn là sông ngắn, nhỏ, dốc, nhưng là nguồn cung cấp nước quan trọng cho sản xuất nông nghiệp, bồi đắp phù sa tạo đồng bằng khá màu mỡ (sông Mã, sông Thu Bồn, sông Đà Rằng, sông Trà Khúc …) + Lũ lên nhanh, rút nhanh. + Rất kiệt về mùa khô * Rừng: + Có diện tích và trữ lượng lớn thứ 2 sau Tây Nguyên. + Độ che phủ 34%. Tập trung ở các lâm trường thuộc miền núi phía Tây. + Có nhiều gỗ quý, lâm sản và chim thú có giá trị. + Rừng giàu chỉ còn ở những vùng sâu giáp biên giới Việt Lào và sườn các cao nguyên. + Ven biển có rừng ngập mặn. * Biển: + Có vùng biển rộng, nhiều hải sản và nhiều bãi cá lớn, bãi tôm … (= 77% bãi cá cả nước) + Có đường bờ biển dài 1.800 km, nhiều cửa sông, nhiều đầm, phá, vũng, vịnh. => Phát triển ngành đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. => Thuận lợi xây dựng cảng (cảng Nghi Sơn ở Thanh Hóa, Chân Mây ở Huế, Sơn Trà ở Đà Nẳng, Dung Quất ở Quảng Ngãi, Cam Ranh ở Khánh Hòa …) + Ngoài biển khơi có nhiều đảo và quần đảo có tác dụng chắn gió bão, là nơi trú ngụ của tàu thuyền đánh cá. + Vùng có nhiều bãi tắm đẹp: Sầm Sơn, Cửa Lò, Thuận An, Nha Trang, Sa Huỳnh, Cà Ná … * Khoáng sản: + Có một số mỏ khoáng sản có trữ lượng lớn như: - Sắt = 60% trữ lượng cả nước (Hà Tĩnh) - Crôm = 100% trử lượng cả nước (Thanh Hóa) - Sn = 60% trử lượng cả nước (Nghệ An) - Mn (Nghệ An), Titan (Huế), Đá quý (Nghệ An), Đá vôi (Nghệ An, Thanh Hóa), đất sét trắng (Quảng Bình), cát trắng (Khánh Hòa) + Thềm lục địa biển Đông có tiềm năng về dầu khí và khả năng tốt để làm muối. => Hạn chế: - Bão, lũ, nạn hạn hán, nạn cát bay, gió Lào … - Rừng giàu chỉ còn ở những vùng sâu giáp biên gới Việt Lào. - Lũ lên nhanh, rút nhanh. Rất kiệt về mùa khô. 2) Về kinh tế – xã hội: * Dân cư và nguồn lao động: + Mật độ dân số trung bình khá cao (185 người/Km2). Nhân dân kiên cường, giàu kinh nghiệm trong việc chinh phục thiên nhiên và sống chung với thiên nhiên khắc nghiệt. * Cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng: + Đã hình thành và phát triển mạng lưới đô thị dọc duyên hải với các thành phố, trung tâm công nghiệp, thị trấn, thị xã … + Tuyến lộ 1A, đường sắt Bắc – Nam, tạo mối liên hệ giữa các vùng kinh tế quan trọng trong nước. + Các tuyến đường ngang nối quốc lộ 1A => tạo mối quan hệ: - Giao lưu với nước ngoài (Lào, Campuchia …) - Giữa vùng ven biển => vùng đồng bằng => núi phía Tây. * Chính sách: Việc hình thành vùng địa bàn kinh te trọng điểm miền Trung đã thu hút được nhiều dự án đầu tư trong và ngoài nước. => Hạn chế: + Thiếu vốn, thiếu kỹ thuật công nghệ, cơ sở hạ tầng nghèo nàn. Chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh. + Cơ sở năng lượng còn nhỏ bé và ít ỏi. + Cơ sở chế biến chưa tương xứng tiềm năng. + Kết luận. II. Phân tích vấn đề hình thành cơ cấu nông lâm ngư của vùng duyên hải miền Trung * DHMT là 1 lãnh thổ dài và hẹp.Là vùng duy nhất cả nước mà các tỉnh đều giáp biển. Có 1 vùng biển rộng lớn phía Đông, đến dãi đồng bằng nhỏ hẹp ven biển, và sau cùng là vùng đồi núi phía Tây. Nên đã cho phép vùng phát triển 1 cơ cấu kinh tế nhiều ngành, mà nhất là cơ cấu kinh tế Nông lLâm Ngư. * Thế mạnh về nông nghiệp: + Khai thác tổng hợp các thế mạnh của vùng đồng bằng ven biển và vùng trung du, đồi núi: - Vùng đồi: Có nhiều đồng cỏ thích hợp phát triển chăn nuôi gia súc lớn, nhất là bò( 50% đàn Bò cả nước) - Vùng trung du Bắc Trung bộ: Có đất đỏ badan thích hợp phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm như cà phê (Tây Nghệ An, Q.Trị), cao su, tiêu (QBình, Q.Trị) chè(Tây Nghệ An) với quy mô nhỏ. - Vùng đồng bằng ven biển: Có đất phù sa, nhưng phần lớn là đất cát pha nên đã hình thành các vùng thâm canh Lúa nhưng năng suất thấp.sản lượng Lúa toàn vùng khoảng 4,4 triệu tấn, và vùng chuyên canh cây công nghiệp ngắn ngày (lạc, mía, thuốc lá …) BQLTĐN của vùng thấp = 290 kg/người + Chú ý thế mạnh riêng của từng đồng bằng: => Cần hạn chế tác hại của bão, lũ lụt, nạn hạn hán, cát bay … * Thế mạnh về lâm nghiệp: + Tiềm năng về rừng:Có diện tích và trữ lượng rừng lớn thứ 2 cả nước sau Tây Nguyên, độ che phủ 34%. Trong rừng có nhiều gỗ quý, lâm sản và chim thú quý thuận lợi phát triển ngành khai thác chế biến lâm sản.Ven biển có rừng ngập mặn có tác dụng chắn gió, bão,ngăn cát + Tình hình phát triển: - Sản lượng gỗ = 21% sản lượng gỗ cả nước – 70 vạn m3 (1996) => phân bố ở Lâm Trường Như Xuân, Nghĩa Đàn => thuộc vùng rừng núi phía Tây. - Cơ sở chế biến: Vinh – Đà Nẳng – Qui Nhơn => phân bố ở vùng đồng bằng + Hiện nay rừng giàu chỉ còn ở vùng sâu. Việc vận chuyển gỗ về cơ sở chế biến tốn kém, rừng lại có ý nghĩa to lớn đối với việc điều hòa nguồn nước, hạn chế lũ lụt, rừng ven biển có tác dụng chắn gió cát. Vì vậy hiện nay đẩy mạnh khâu chế biến và khai thác lâm sản, bảo vệ, tu bổ và trồng rừng, kể cả rừng ven biển, là vấn đề cấp bách. * Thế mạnh về ngư nghiệp: + Điều kiện phát triển: Có vùng biển rộng, nhiều hải sản và nhiều bãi cá lớn, nhiều bãi tôm. Có đường bờ biển dài, nhiều cửa sông, nhiều đầm phá vũng vịnh..rất thuận lợi phát triển ngành ĐBNTTS. Ngoài biển khơi có nhiều đảo, quần đảo dùng làm nơi trú ẩn của tàu thuyền khi có gió to, sóng lớn. + Tình hình phát triển: - Sản lượng cá biển = 385.000 tấn (riêng cực Nam Trung bộ = 300.000 tấn) - Sản lượng thủy sản = 400.000 tấn (chỉ riêng Nam Trung bộ) - Việc nuôi trồng thủy sản đang phát triển nhiều nơi, nhất là tôm hùm, tôm xú ở Nam Trung bộ. - Ngành chế biến thủy sản cũng phát triển mạnh (nước mắm Phan Thiết) + Tương lai ngành thủy sản sẽ có vai trò to lớn trong việc giải quyết vấn đề thực phẩm của vùng và tạo sản phẩm =>Kết luận: Việc khai thác tổng hợp các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của vùng giúp cho vùng tự giải quyết vấn đề lương thực thực phẩm, mà còn có khả năng tạo sản phẩm hàng hóa. Đồng thời tạo nên một cơ cấu kinh tế hợp lý mang tính độc đáo của vùng. III. Vấn đề hình thành cơ cấu công nghiệp và xây dựng kết cấu hạ tầng (Tại sao việc giải quyết cơ sở năng lượng vàtăng cường xây dựng kết cấu hạ tầng GTVT có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triễn kinh tế vùng DHMT)? * Tiềm năng và hiện trạng phát triển: + Vùng có nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp: nông sản, thủy sản lâm sản và đặc biệt là các mỏ khoáng sản (…) + Do hạn chế về vốn, kỹ thuật, cơ sở năng lượng nhỏ bé, ít ỏi, cơ sở chế biến chưa nhiều, cở sở hạ tầng kém phát triển,chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh và thiên tai... nên => vẫn còn ở dạng tiềm năng chưa được khai thác. + Hiện nay toàn vùng chỉ có 1 số ngành công nghiệp (chế biến lương thực thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, cơ khí, sửa chửa lắp ráp …) phần lớn là xí nghiệp công nghiệp nhỏ, trung bình. Hiện tại chỉ có nhà máy xi măng Bỉm Sơn và đang xây dựng khu công nghiệp lọc dầu Dung Quất. * Cơ cấu công nghiệp đang trong quá trình hình thành: + Tăngcường xây dựng các cơ sở năng lượng như:Sử dụng điện từ nhà máy Hòa Bình qua đường dây 500 KV + Xây dựng nhiều nhà máy thủy điện địa phương ở Nam Trung bộ:như nhà máy Vĩnh Sơn, nhà máy Sông Hinh, n/m Hàm Thuận, ĐaMi + Đang dự kiến xây dựng nhà máy Bản Mai ở Nghệ An - Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cho các ngành công nghiệp cơ khí, vật liệu xây dựng, chế biến thực phẩm, dệt … - Hình thành và phát triển các trung tâm công nghiệp, khu công nghiệp (Thanh Hóa, Bỉm Sơn, Vinh, Đà Nẳng) - Hình thành và phát triển vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Việc tăng cường cơ sở năng lượng sẽ đẩy mạnh phát triển công nghiệp, thúc đẩy quá trình CNH nông thôn, thực hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước. * Cần gắn liền việc xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là giao thông vận tải: - Nó cho phép khai thác có hiệu quả TNTN để hình thành cơ cấu kinh tế của vùng. + TNTN của vùng đa dạng có thể phát triển một cỏ cấu kinh tế nhiều ngành + GTVT của vùng còn hạn chế nên đã ảnh hưởng đến sự hình thành cơ cấu kinh tế theo ngành và theo lãnh thồ của vùng. * Nó cho phép khai thác các thế mạnh nỗi bậc về kinh tế của vùng. * Thúc đẩy mối liên hệ kinh tế giữa các vùng khác trong nước và ngoài nước.Như: + Việc nâng cấp và HĐH tuyến 1A, tuyến đường sắt Bắc – Nam và xây dựng tuyến đường HCM => sẽ tạo trục kinh tế chính nối tất cả các tỉnh, các thành phố ; nối các vùng kinh tế quan trọng trong nước. + Việc phát triển các tuyến đường ngang Đông _ Tây nối với đường quốc lộ 1 => để thúc đẩy sự phát triển kinh tế miền núi phía Tây, nối các cơ sở khai thác với các cơ sở chế biến và xuất khẩu; Tạo điều kiện trao đổi hàng hoá với Lào và Tây Nguyên, + Việc phát triển và hiện đại hóa các cảng và sân bay, nhất là các cảng và sân bay quốc tế => tạo mối quan hệ giao lưu với nước ngoài. + Việc xây dựng các cảng nước sâu (cảng Dung Quất) sẽ tạo địa bàn lớn thu hút vốn đầu tư, tạo thế mở cửa nền kinh tế., hình thành khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất. Câu hỏi ôn tập và thảo luận: Xác định vị trí của vùng trên bản đồ. Vì sao xác định cơ cấu NN là cơ cấu Nông –lâm- Ngư ? Thuận lợi và khó khăn trong sản xuất NN của vùng? Vì sao BTB có nạn cát bay, gió khô nóng vào mùa Hè và mưa vào Thu Đông? Vì sao DHMT thường bị bão lũ lụt? Vì sao vùng có đàn Bò lớn nhất cả nước? Xác định trên bản đồ 1 số khoáng sảncó giá trị? Với các khoáng sản này vùng có thể phát triển một cơ cấu công nghiệp như thế nào? Các TTCN và cơ cấu ngành công nghiệp của các trung tâm này? Vì sao giải quyết CSHT là vấn đề hết sức quan trọng của vùng? Xác định trên bản đồ các trục đường đi từ đồng bằng lên miền núi của vùng? Tuyến đường HCM có ý nghĩa KTXH – QP như thế nào đối với vùng? Từ những vấn đề kinh tế của vùng ta thấy tiềm năng cần phát huy của vùng là gì? Đông Nam Bộ Bao gồm thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu. Diện tích vào loại nhỏ so với các vùng khác (23.500 Km2), dân số vào loại trung bình (10,484 triệu/1999), MĐDS TB = 445ng/km2 nhưng lại dẫn đầu cả nước về tổng sản phẩm trong nước, về giá trị sản lượng công nghiệp và giá trị hàng xuất khẩu. Có nền kinh tế hàng hóa sớm phát triển. Có cơ cấu kinh tế tiến bộ và phát triển hơn các vùng khác trong nước. I. Phân tích các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội 1. Vị trí địa lý: + Bắc giáp Tây Nguyên và Duyên hải NTB (vùng giàu nguyên liệu về cây công nghiệp, lâm sản và thủy sản). + Nam và Tây Nam giáp Đồng bằng SCL (vùng lương thực thực phẩm lớn nhất) + Tây giáp Campuchia (dễ dàng giao lưu bằng đường bộ13,22) + Đông và Đông Nam giáp vùng Nam biển Đông (vùng biển giàu tiềm năng về thủy sản, dầu khí, du lịch biển và dịch vụ hàng hải). => Nên các cơ sở chế biến của vùng được bảo đảm nguồn nguyên liệu tốt => Bằng đường bộ vùng có thể dễ dàng giao lưu với Campuchia, với vùng Nam Tây Nguyên ;Bằng đường bộ đường sắt vùngcó thể liên hệ với các tỉnh khác trong cả nước nhất là DHNTB => Cụm Cảng Sài Gòn (đường biển và đường hàng không) và Vũng Tàu là cửa ngỏ cho vùng giao lưu với nước ngoài. => Tương lai khi xây dựng các tuyến đường bộ và đường sắt xuyên Á Đông Nam bộ sẽ là cửa ngỏ thông ra biển của các nước láng giềng. 2. Tài nguyên thiên nhiên: a. Địa hình đất trồng: · Đất đỏ badan (Bình Phước, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu) khá màu mỡ (40% diện tích của vùng). · Đất xám phù sa cổ (Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước). => Phân bố tập trung thành những vùng lớn trên những vùng đồi thấp lượn sóng ở Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, Đồng Nai thích hợp phát triển các cây công nghiệp dài này (cao su, cà phê, điều), cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày (đậu tương, lạc, mía, thuốc lá …) trên quy mô lớn. · Dọc thung lũng sông Sài Gòn, sông Đồng Nai, sông La Ngà có đất phù sa sông => trồng cây lương thực, hoa màu … · Ngoài ra , còn có đất phù sa ven biển... b. Khí hậu : + Cận Xích đạo gió mùa nóng quanh năm , điều hoà => thuận lợi trồng nhiều loại cây nhiệt đới cho năng suất cao, ổn định. * Hạn chế: Mùa khô kéo dài => thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt. Đe dọa sự xâm nhập mặn của các vùng ven biển. c. Sông ngòi: + Hệ thống sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, sông La Ngà, sông Vàm Cỏ … => là nguồn cung cấp nước ngọt phong phú, có giá trị thủy điện và thủy lợi lớn. d. Thủy sản: - Rất phong phú (Tập trung gần 50% trữ lượng cá biển cả nước). - Nằm gần các ngư trường : Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa – Vũng Tàu, và ngư trường Minh Hải, Kiên giang => nên rất thuận lợi phát triển ngành khai thác, chế biến, nuôi trồng hải sản và xây dựng cảng cá. e. Rừng: - Không thật lớn (tập trung ở bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai) (532.600 ha = 6,8% diện tích rừng cả nước) nhưng là nguồn cung cấp gỗ dân dụng và gỗ củi cho Thành phố Hồ Chí Minh và Đồng bằng sông Cửu Long, nguồn nguyên liệu cho Liên hiệp giấy Đồng Nai. - Khu Vườn quốc gia Cát Tiên cá giá trị du lịch và nghiên cứu lâm sinh học. - Ven biển có rừng ngập mặn. => Việc bảo vệ và phát triển vốn rừng có ý nghĩa quan trọng về mặt sinh thái, giữ nguồn nước, bảo vệ các hồ thủy diện và thủy lợi. f. Khoáng sản: - Dầu khí thềm lục địa Vũng Tàu. - Đất sét, cao lanh ( Bình Dương, Đồng Nai) g. Tài nguyên du lịch : rất phong phú, đa dạng. 3. Về kinh tế – xã hội: + Nguồn nhân lực dồi dào,có truyền thống và kinh nghiệm sản xuất. Cólực lượng lao động chuyên môn cao (công nhân tay nghề cao, kỹ sư, nhà khoa học, chuyên gia và nhà kinh doanh). Là địa bàn nhập cư lớn thứ 2 cả nước (sau Tây Nguyên). + Có nền kinh tế hàng hóa sớm phát triển nên người dân năng động và có nhiều kinh nghiệm và thích ứng nhanh với sự đổi mới kinh tế. + Có sự tích tụ lớn về vốn và kỹ thuật. Có nhiều chương trình hợp tác đầu tư nước ngoài. + Có cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng phát triển mạnh. Mạng lưới đô thị phát triển tốt. Đã hình thành nhiều khu công nghiệp và khu chế xuất. + Có thị trường tttiêu thụ lớn. + Có Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm công nghiệp, đầu mối giao thông và hoạt động dịch vụ phát triển mạnh nhất cả nước.Cảng Sài Gòn là cửa ngõ xuất khẩu tốt + Có cơ chế mới,các chủ trương chính sách thích hợp... * Hạn chế: + Dân cư tập trung quá đông ở Thành phố Hồ chí Minh gây nhiều phức tạp về xã hội và ảnh hưởng môi trường. + Vấn đề sử dụng tổng hợp tài nguyên nước hệ thống sông Đồng Nai. + Vấn đề chống ô nhiễm môi trường do chất thải công nghiệp => có ý nghĩa quan trọng. II. Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu trong công nghiệp 1)  Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu: là nâng cao hiệu quả khai thác trên cơ sở tăng cường đầu tư khoa học kỹ thuật và vốn để vừa tăng tổng sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân vừa bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên. 2) Vùng có nhiều thuận lợi để phát triển công nghiệp: - Vị trí dịa lý thuận lợi.(Các vùng lân cận vừa là nguồn cung cấp nguyên liệu,vừa là thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp) Vùng lại giao lưu dễ dàng nhờ mạng lưới giao thông phát triển,có Tp HCM là đầu mối giao thông quan trọng... - Có nguồn tài nguyên khoáng sản (dầu khí ởthềm lục địa, đất sét, cao lanh ở BD, BP), tài nguyên rừng( BD, BP) ; tài nguyên nông sản( cà phê, cao su ở tây Nguyên,,,) … khá phong phú => dùng làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến.Vùng có tiềm năng thủy điện lớn( trên S.Đồng Nai, S. Bé) - Nằm gần các ngư trường lớn. - Có kinh nghiệm về sản xuất hàng hóa. - Có nền kinh tế phát triển năng động. - Có lực lượng lao động kỹ thuật cao. - Có cơ sở hạ tầng phát triển mạnh, có thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm công nghiệp, đầu mối giao thông vận tải, trung tâm dịch vụ phát triển mạnh nhất cả nước. - Có khả năng thu hút vốn ĐTNN * Tuy nhiên việc phát triển Công nghiệp cũng còn nhiều hạn chế: + Mùa khô kéo dài,hạn chế cấp nước cho dân sinh, cho công nghiệp nhất là các hồ thuỷ điện. + Cơ sở năng lượng phát triển nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu của công nghiệp. + vấn đề môi trường ở các khu công nghiệp tập trung... 3) Hiện trạng phát triển: + Chiếm tỷ trọng giá trị sản lượng công nghiệp cao nhất cả nước (54,8%/1999) + Có cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng và hoàn chỉnh.. Nỗi bật là các ngành công nghiệp có công nghệ cao : Luyện kim, điện tử, chế tạo máy, tin học, hóa chất, chế biến lương thực thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng. + Để phát triển công nghiệp, vùng cần: * Giải quyết nhu cầu về năng lượng. - Xây dựng nhiều công trình thủy điện + Trị An / 400.000 Kw, Thác Mơ/150.000kw + Dự kiến xây dựng nhiều công trình khác / Sông Bé, sông Đồng Nai, sông La Ngà. - Xây dựng đường dây 500 KV để sử dụng điện của nhà máy Hoà Bình. - Xây dựng nhà máy tuốc bin khí (Phú Mỹ, Bà Rịa – Vũng Tàu, Thủ Đức) - Xây dựng nhiều nhà máy nhiệt điện chạy bằng dầu phục vụ các khu chế xuất (Tân Thuận …) * Gắn liền mở rộng quan hệ hợp tác đầu tư nước ngoài. * Phải quan tâm những vấn đề về môi trường để tránh làm tổn hại các nguồn tài nguyên khác, nhất là tài nguyên du lịch. III. Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu trong dịch vụ + Các ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu kinh tế của vùng. Vùng dẫn đầu cả nước về sự tăng trưởng nhanh và phát triển có hiệu quả các ngành dịch vụ. + Cần hoàn thiện cơ sở hạ tầng, nhất là giao thông vận tải và thông tin liên lạc : - Tiếp tục cải tạo, nâng cấp và hoàn thiện mạng lưới giao thông (14, 51) sân bay Tân Sơn Nhất, cảng Sài gòn. - Đã xây dựng tuyến Liên Á nối Thành phố Hồ Chí Minh – Nông Pênh – Băng Cốc. - Đang nghiên cứu xây dựng tuyến đường mới nối thành phố Hồ Chí Minh – Vạn Tượng - Thông tin liên lạc phát triển siêu tốc với nhiều công nghệ truyền dẫn hiện đại. + Các hoạt động dịch vụ ngày càng được phát triển đa dạng : thương mại, ngân hàng, hàng hải, tín dụng, tư vấn, bảo hiểm, du lịch … IV. Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu trong nông lâm nghiệp + Vùng có nhiều thuận lợi về tài nguyên nông nghiệp ( địa hình, đất – khí hậu – nước) và nhièu thuận lợi về KT – XH ( lao động,truyền thống sản xuất,nhiều cơ sở chế biến, kết cấu hạ tầng GTVT, chính sách mới...) để phát triển thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp (lâu năm, ngắn ngày) lớn nhất nước. + Để sử dụng hợp lý tài nguyên nông nghiệp của vùng thì : -  Thủy lợi có ý nghĩa hàng đầu : Vùng đã xây dựng nhiều chương trình thủy lợi kết hợp các chương trình thủy điện (Sông Bé, sông Đồng Nai, La Ngà) để giải quyết nước tưới cho các vùng khô hạn về mùa khô và tiêu nước cho các vùng thấp dọc các sông. Hồ Dầu Tiếng là công trình thủy lợi lớn nhất nước ta hiện nay (rộng = 270 Km2 chứa 1,7 tỷ m3 nước, đảm bảo nước tưới tiêu cho trên 170.000 ha đất thường xuyên thiếu nước về mùa khô của Tây Ninh và Củ Chi => Nhờ đó diện tích đất trồng trọt tăng, hệ số sử dụng đất trồng cây hàng năm tăng, khả năng đảm bảo lương thực thực phẩm cho vùng cũng tốt hơn. - Thay đổi cơ cấu cây trồng : đổi giống cây cao su( 40% DT cây CN của vùng, tập trung ở ĐN, BD,BP,TN, tpHCM ). Đẩy mạnh trồng cây cà phê( ĐN, BP, BR – VT), hồ tiêu ® Gần đây phát triển trồng cây cọ dầu, hạt điều với quy mô lớn ® Cải tạo vườn cây ăn quả với giống mới – Các cây công nghiệp ngắn ngày như lạc ( TN, BD, tpHCM ), đậu tương (ĐN ), mía( ĐN, TN ) vẫn chiếm vị trí hàng đầu. + Đối với Lâm nghiệp:Bảo vệ tốt rừng đầu nguồn và rừng ngập mặn ven biển. - Diện tích rừng tuy không lớn (532.600 ha) nhưng có ý nghĩa lớn trong việc phòng hộ, đảm bảo cân bằng sinh thái vùng, giữ mực nước ngầm, tránh mất nước ở các hồ chứa. - Rừng quốc gia Cát Tiên : một cơ sở nghiên cứu lâm sinh học và thắng cảnh đẹp cần bảo vệ nghiêm ngặt. V. Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu trong phát triển tổng hợp kinh tế biển a) Tài nguyên biển Đông Nam bộ rất phong phú và đa dạng: + Sinh vật biển: Nhiều loại cá, tôm, nhiều ngư trường và nhiều hải sản khác.  + Dầu khí: Mỏ Bạch Hổ, Hàm Rồng, Đại Hùng  + Nhiều bãi biển đẹp phát triển du lịch.  + Cảng Vũng Tàu và Cảng Sài Gòn: Những cảng hiện đại – Ngoài ra dân cư có truyền thống và kinh nghiệm trong các hoạt động sản xuất . b) Đông Nam bộ có thể phát triển tổng hợp kinh tế biển như: + Đẩy mạnh nuôi trồng, khai thác và chế biến thủy sản. + Khai thác khoáng sản ở thềm lục địa, nhất là khai thác dầu khí (đây được xem là ngành kinh tế mũi nhọn của vùng và cả nước). + Xây dựng và phát triển các ngành công nghiệp lọc dầu, hóa dầu, dịch vụ dầu khí. + Phát triển du lịch, giao thông vận tải biển. c) Việc phát triển tổng hợp kinh tế biển có ý nghĩa rất lớn, vì: + Sẽ làm thay đổi kinh tế của vùng, nâng cao vị trí của vùng trong sự phân công lao động theo lãnh thổ của cả nước, tạo điều kiện đẩy mạnh giao lưu của vùng với cả nước và nước ngoài. Dẫn chứng: - Khai thác sinh vật biển sẽ tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp khai thác và chế biến thủy sản. - Việc phát hiện dầu khí và khai thác dầu khí với quy mô ngày càng lớn đã tác động mạnh đến sự phát triển kinh tế của vùng làm ngành dịch vụ phục vụ khai thác dầu khí, ngành công nghiệp lọc dầu, hóa dầu được hình thành và phát triển. - Sự phát triển ngành công nghiệp lọc, hóa dầu sẽ thúc đẩy sự phát triển ngành du lịch, giao thông vận tải biển; kéo theo sự phát triển các ngành dịch vụ sửa chửa, lắp ráp dàn khoan, ống dẫn khí, dẫn dầu và sửa chửa tàu biển. +  Tuy nhiên cần chú ý giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong quá trình khai thác, vận chuyển và chế biến dầu mỏ. Tây Nguyên Diện tích : 54.451 Km2 = 17% diện tích cả nước Gồm 5 tỉnh : Kom Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Lâm Đồng,Đắc Nông. Dân số : 4,356 triệu người (1999) Mật độ dân số trung bình : 80 người/Km2 (1999) I. Phân tích các nguồn lực để phát triển KT-XH A. TỰ NHIÊN: 1) Vị trí địa lý: Bắc: Quảng Nam Nam: Đông Nam bộ Đông: Duyên hải Nam Trung bộ Tây: giáp Lào và Campuchia => Nên dễ dàng giao lưu với càc vùng KT khác bằng đường bộ ( 14, 20, 19) và là cửa ngõ thông ra biển của Tây Nguyên. Vùng có vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng và xây dựng kinh tế .Là vùng KT duy nhât` trong nước không giáp biển 2) Tài nguyên thiên nhiên: a) Địa hình: + Là các cao nguyên rộng lớn, có sự phân tầng về độ cao., bề mặt bằng phẳng => có thể hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp quy mô lớn . b) Đất đai: + Chủ yếu là đất đỏ badan giàu chất dinh dưỡng, tơi xốp có tầng phong hóa sâu => thuận lợi trồng cây công nghiệp lâu năm. c) Khí hậu: + Cận Xích đạo với 1 mùa mưa và 1 mùa khô kéo dài (4 – 5 tháng). + Khí hậu lại có sự phân hóa theo độ cao. Càng lên cao khí hậu càng mát mẽ nên thuận lợi để trồng cả cây công nghiệp nhiệt đới( cà phê, cao su ) lẫn cây cận nhiệt (chè). · Về mùa khô :Thiếu nước, mực nước ngầm hạ thấp là trở ngại lớn cho sản xuất và sinh hoạt. Tuy nhiên là điều kiện thuận lợi cho việc phơi sấy, bảo quản nông sản. · Về mùa mưa : mưa lớn dễ làm vụn bở đất badan , gây xói mòn đất. d) Nguồn nước: + Khá phong phú. Đặc biệt là nguồn nước ngầm có giá trị cung cấp nước về mùa khô. Sông ngòi có tiềm năng thủy điện và thủy lợi lớn (sông Xê Xan, sông Xrêpốc, thượng nguồn sông Đồng Nai).Lượng nước cũng có sự phân hoá theo mùa: mùa lũ và mùa kiệt e) Rừng: - Diện tích và trữ lượng rừng lớn nhất cả nước. Tập trung 52% sản lượng gỗ có thể khai thác và 36% diện tích đất có rừng của cả nước. Trong rừng có nhiều gỗ quý (trắc, gụ, cẫm lai …), nhiều lâm sản và thú quý (voi, gấu, bò tót …) - Hiện nay rừng đã bị khai thác quá mức nên gây nhiều hậu quả nghiêm trọng (hạ thấp mực nước ngầm, môi trường sống nhiều loại động thực vật quý suy giảm, xói mòn đất …) => Vì vậy việc khai thác sử dụng hợp lý đi đôi với việc bảo vệ, tu bổ và trồng rừng là vấn đề cấp bách. f) Khoáng sản: - Nghèo, đáng kể chỉ có Bôxít => ảnh hưởng đến phát triển các ngành công nghiệp g) Tài nguyên du lịch: Có nhiều thắng cảnh, di tích lịch sử, lễ hội … B. KINH TẾ – XÃ HỘI: + Là vùng dân cư thưa nhất cả nước. Là nơi cư trú các dân tộc ít người (Êđe, Gia rai, Ba Na …) => thiếu lao động nhất là lao động kỹ thuật. Gần đây với chính sách phân bổ lại dân cư và lao động vùng đã trở thành địa bàn thu hút dân cư và lao động mạnh nhất nước ta. Tạo nhiều tập quán sản xuất mới cho đồng bào dân tộc Tây Nguyên. + Cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn. Mạng lưới cơ sở chế biến còn mỏng. Mạng lưới đô thị chưa phát triển. + Nhiều chính sách mới đã giúp vùng bước đầu thu hút được các dự án đầu tư trong và ngoài nước. II. Vấn đề phát triển cây công nghiệp lâu năm 1. Thuận lợi và khó khăn: (đất đai, khí hậu, nguồn nước và yếu tố về kinh tế xã hội) 2. Tình hình phát triển và phân bổ: Là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn thứ 2 cả nước sau Đông Nam bộ. Các cây trồng chính: + Cà Phê: - Là vùng chuyên canh lớn nhất = 4/5 diện tích cà phê cả nước= 290.000ha. - Là cây quan trọng số 1 của Tây Nguyên.Tỉnh có DT cà phê lớn nhất cả nước là Đắc Lắc ( 170.000 ha).Nỗi tiếng là cà phê BMT.Có 2 loại: + Cà phê vối: Đắc Lắc. + Cà phê chè: Gai Lai, Kom Tum, Lâm Đồng + Cao su: - Lớn thứ 2 sau Đông Nam bộ( 22% cả nước): Gia Lai, Đắc Lắc, những vùng tránh được gió mạnh (phía Nam Tây Nguyên) + Chè: - Được trồng ở cao nguyên có độ cao lớn hơn như Lâm Đồng và một phần ở Gia Lai.Chiếm 24% cả nước. + Dâu tằm: Ở Lâm Đồng và đã xây dựng cơ sở ươm tằm xuất khẩu tại Lâm Đồng. + Điều, Hồ Tiêu... 3. Ý nghĩa và biện pháp để phát triển ổn định diện tích cây công nghiệp lâu năm: * Ý nghĩa: + Góp phần phân bố lại dân cư và lao động trên phạm vi cả nước. + Tạo tập quán sản xuất mới cho đồng bào dân tộc Tây Nguyên. + Sử dụng tốt hơn sức lao động và nâng cao hiệu quả sản xuất. * Biện pháp: a. Về lao động: Thu hút lao động ở các vùng khác, nhất là lao động kỹ thuật. Tận dụng tốt nguồn lao động tại chỗ.Tạo tập quán sản xuất mới cho đồng bào các dân tộc Tây Nguyên b. Về tổ chức quản lý: + Bảo đảm lương thực thực phẩm cho người sản xuất cây công nghiệp thông qua việc trao đổi sản phẩm giữa các vùng. + Phát triển các mô hình kinh tế vườn, trang trại. + Nâng cao chất lượng mạng lưới đường giao thông, xây dựng các cơ sở chế biến sản phẩm cây công nghiệp, phát triển hệ thống thủy lợi. c. Về chính sách: Có chính sách ưu đãi người sản xuất cây công nghiệp. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Thực hiện chuyển giao công nghệ cho đồng bào Tây Nguyên về tròng và chế biến sản phẩm. Mở rộng thị trường tiêu thụ,đẩy mạnh hoạt động ngoại thương... III. Vấn đề phát triển lâm nghiệp 1) Tiềm năng: (rừng) 2) Ý nghĩa: + Là kho vàng xanh của cả nước .Là nguồn cung cấp gỗ và lâm sản quý.Là môi trường sống của các loài ĐTV. Rừng có vai trò rất quan trọng trong việc chống xói mòn đất, bảo vệ nguồn nước cho các công trình thuỷ điện,cho sản xuất và sinh hoạt. 3) Hiện trạng phát triển:  Đã hình thành các lâm trường, các xí nghiệp liên hợp Nông Lâm Công nghiệp lớn nhất cả nước (Kon Hà Nừng, Easup, Gia Nghĩa …)  Các cơ sở chế biến phân bố rộng khắp các tỉnh.  Sản lượng gỗ khai thác suy giảm chỉ còn :200.000 – 300.000 m3 gỗ các loại  Hiện trạng phá rừng bừa bãi vẫn gia tăng. Nạn cháy rừng vẫn là mối lo ngại lớn. 4) Hướng phát triển:  Ngăn chặn nạn phá rừng bừa bãi, nạn du canh du cư và nạn di cư tự do  Cần khai thác hợp lý có kế hoạch, đi đôi với việc bảo vệ tu bổ và trồng rừng.  Đẩy mạnh việc giao đất giao rừng cho dân. Thực hiện phương thức Nông Lâm kết hợp.  Đẩy mạnh khâu chế biến gỗ tại địa phương. Hạn chế xuất khẩu gỗ tròn.  Nâng cao chất lượng đời sống mọi mặt cho đồng bào dân tộc Tây Nguyên. IV. Vấn đề khai thác thủy năng - Vùng đã xây dựng được nhà máy thủy điện Jaly (700.000 kW) trên sông Xêxan, Nhà máy Đrây HơLinh (12.000 kW) trên sông Xrêpốc, nhà máy đa Nhim (160.000 kW) trên sông Đa Nhim. Dự kiến sẽ xây dựng nhà máy BonRon - Đại Ninh va nhà máy Plây Krông. - Việc xây dựng các nhà máy thủy điện sẽ tạo thuận lợi cho các ngành công nghiệp phát triển, nhất là ngành khai thác và chế luyện bột nhôm từ quặng Bôxit. * Câu hỏi: Tây nguyên và vùng núi trung du phía Bắc là 2 vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn ở nước ta. Giữa 2 vùng có sự khác nhau như thế nào về cơ cấu cây công nghiệp? Vì sao? * Đáp án: - Trung du miền núi nước ta: + Chiếm 80% DT cả nước + Có một vị trí quan trọng về quốc phòng và xây dựng phát triển KTXH - Một trong những thế mạnh của vùng là phát triển cây công nghiệp, nhất là cây công nghiệp lâu năm.Tuy nhiên do điều kiện địa lí khác nhau nên cơ cấu cây công nghiệp của 2 vùng có sự khác nhau rõ rệt. Núi trung du phía Bắc Tây Nguyên * Tự nhiên: * Tự nhiên: DT 98.000 km2 Gồm núi và cao nguyên hiểm trở.Ít có mặt bằng rộng lớn. Chủ yếu là đất Feralit đỏ vàng trên đá vôi Khí hậu nhiệt đới có mùa đông lạnh. DT =56.000 km2 Gồm các cao nguyênxếp tầng.Bề mặt bằng phẳng rộng lớn Chủ yếu là đất đỏ badan Khí hậu cận XĐ với một mùa mưa và mùa khô kéo dàivà khí hậu núi cao * KTXH: * KTXH: Dân cư thưa ( 110ng/km2).Là địa bàn cư trú của các dân tộc ít người.Thiếu lao động kĩ thuật.Có kinh nghiệm về trồng và chế biến sản phẩm cây công nghiệp. Cơ sở hạ tầng khá phát triển ( n/m thuỷ điện Hoà Bình, Thác Bà,n/m luyện gang thép Thái Nguyên, n/m Việt Trì,n/m chế biến ché Phú Thọ... MĐDSTB = 80ng/ km2 (giống bên) Đã xây dựng các nông trường QD và các vùng kinh tế mới, xây dựng các XN liên hợp Nông Lâm Công nghiệp, trạm thực nghiệm Ea Mát, n/m thuỷ điện Jaly,Đrâylinh, Đa Nhim, các cơ sở chế biến chè, cà phê,dâu tằm... * Các cây công nghiệp chủ yếu: * Các cây công nghiệp chủ yếu: Chè:( ở đâu) Thuốc lá:ở các thung lũng đá vôi, CB, LS Đỗ tương, lạc... Các cây công nghiệp chủ yếu: Cà phê ( ở đâu) Cao su Chè,dâu tằm, bông , lạc , mía...

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiáo trình địa lý tự nhiên Việt nam.doc