Tóm tắt: Khi dịch vụ Web phát triển rộng rãi, các công ty dịch vụ Web và các
nhà phát triển ứng dụng web đã tạo ra những sáng kiến mới cùng với các dữ liệu
của chúng, bổ sung vào các ứng dụng đơn lẻ. Các nhà phát triển ứng dụng đang
tạo ra các Mashup, các ứng dụng kết hợp dữ liệu từ nhiều loại dịch vụ để tạo ra
những điều mới mẻ. Loạt bài này trình bày sự hình thành Mashup căn bản theo
trình tự thời gian, một ứng dụng mà không chỉ lưu dữ liệu từ các Mashup khác
nhau mà còn sử dụng các kỹ thuật ngữ nghĩa cho phép người dùng tạo ra Mashup
của riêng họ bằng cách thay đổi các dịch vụ hay thậm chí bằng cách chọn các dữ
liệu. Phương pháp này dùng trình Java (TM)™ kết hợp các servlet, JSP, dự án mã
nguồn mở Jena và các khả năng mới XML của DB2. Ở phần này Nicholas Chase
giới thiệu các khái niệm Mashup, cho bạn thấy các thức hoạt động của chúng và
cách xây dựng một phiên bản Mashup đơn giản
71 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2165 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các dịch vụ Web và Web ngữ nghĩa (semantic Web) - Phần 1: Sử dụng kết hợp các dịch vụ Web, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Script: Xu hướng mới nhất sử dụng API cho các ứng dụng mang lại
một thư viện miễn phí JavaScript là cách duy nhất để truy cập dữ liệu. Cách
làm này cho phép mọi người để dữ liệu trên các trang Web của họ một cách
dễ dàng nhưng lại hạn chế việc tích hợp với các dịch vụ khác. Trong vài
trường hợp, các dữ liệu từ các dịch vụ khác có thể được cung cấp cho
JavaScript API, nhưng cung cấp dữ liệu từ JavaScript API tới các dịch vụ
khác rất khó, có khi là không thể. Nghĩa là, tìm kiếm các giới hạn này được
gọi là "vườn rào kín" và để truy cập làm nhẹ đi bớt phần nào những hạn
chế.
Bây giờ, trừ một số trường hợp JavaScript APIs ngoại lệ, tất cả các APIs này đều
dựa trên khái niệm gửi XML tới một yêu cầu, nghĩa là nếu bạn xây dựng ứng dụng
của bạn trên ý tưởng XML nhận, về căn bản bạn sẽ có khả năng sử dụng tất cả mọi
thứ.
Để mọi thứ đơn giản hơn chúng ta hãy dùng REST, mặc dù các khái niệm này có
thể áp dụng cho bất kỳ ba lựa chọn đầu tiên nào.
Mashup là gì?
Mục đích cuối cùng của tất cả các thông tin đưa ra ở đây là giúp cho người dùng
có thể sử dụng các thông tin đó. Trong một số trường hợp nó có thể không diễn ra
hoàn toàn theo như ý bạn muốn. Ví dụ, Amazon Light chứa danh sách các sản
phẩm do Amazon.com bán (xem Tài nguyên), nhưng nó lại kết hợp các danh sách
đó với các dữ liệu lấy từ Google, Yahoo!, Del.icio.us, Blogger, và thậm chí cả
DropCash. ActorTracker (xem tài nguyên) kết hợp Amazon, eBay, và các dữ liệu
chuyển đổi khác. ChicagoCrime.org công khai các số liệu trên một bản đồ của
Google.
Thậm chí bạn có thể theo kịp các Mashup mới bằng việc đọc (hay đặt mua)
MashupFeed.com, ở đó có liệt kê danh sách các Mashup mới được ưa chuộng
bằng API. Ở đó cũng có một danh sách dài các API có sẵn để tương tác với các
Mashup mới trong trường hợp bạn muốn tạo Mashup của riêng mình.
Nói một cách cơ bản, một Mashup là một sự kết hợp thông in từ một hay nhiều
nguồn, trộn chúng lại theo cách bạn sẽ tạo ra một thứ mới mẻ hơn hoặc có ích hơn.
Mục đích toàn diện
Một điều mà các Mashup này chung nhau đó là chúng được tạo ra theo một mục
đích nhất định với rất nhiều sự lựa chọn - ví như loại dịch vụ nên dùng cách truy
cập dữ liệu, v.v..- đều được mã hóa trong ứng dụng. Mục đích của bạn là thay đổi
chúng. Bạn muốn tạo một ứng dụng cho phép người dùng tự đưa ra lựa chọn của
mình hay chuyển từ Google sang Yahoo!, hay từ Barnes và Noble sang
Amazon.com.
Bạn cũng muốn người dùng có khả năng tạo ra diều gì đó hoàn toàn mới mẻ mà
không phải lập trình.
Để điều đó xảy ra bạn cần làm một số việc sau:
1. Tạo một cấu trúc linh hoạt cho Mashup của bạn cho phép các dịch vụ có thể
được thay đổi dễ dàng.
2. Tạo một hệ thống lưu giữ cho phép bạn dễ dàng lưu và trộn dữ liệu.
3. Tạo một bản thể luận cho phép ứng dụng hiểu các dữ liệu mà nó đang xử
lý. Nói cách khác, ứng dụng đó hiểu một giá trị hoặc một vị trí là gì, ít nhất
là trong mối tương quan với các dữ liệu khác.
4. Tìm cách sử dụng bản thể luận đó một cách có hệ thống.
5. Cho người dùng cách tương tác với các dữ liệu khác để tạo ra các Mashup
mới.
Bạn sẽ có thể làm được tất cả những việc này trong loạt bài viết này.
Những việc cần làm đầu tiên
Trong bài viết này, để bắt đầu tiến trình đó bạn sẽ tạo một Mashup nhỏ để thực
hiện các đặc điểm này.
Đầu tiên, bạn hiển thị các thông tin cơ bản do một dịch vụ REST gửi lại. Sau đó
bạn sẽ tiếp tục tạo một khuôn mẫu XML cho phép bạn kiểm soát xem từng kết quả
REST sẽ hiện ra như thế nào.
Từ đây, bạn sẽ mở rộng hệ thống một cách đơn giản để hiển thị thông tin từ nhiều
dịch vụ khác nhau. Ví dụ, bạn sẽ thấy kết quả từ cả Yahoo! và Flickr.
Cuối cùng, bạn sẽ cho phép hệ thống trình bày nhiệm vụ phức tạp hơn của Mashup
khi hiển thị thông tin từ một API dựa trên thông tin do một API khác gửi lại. Ví
dụ, bạn sẽ cung cấp URLs do Yahoo! gửi trả lại tới dịch vụ Web Technorati để
kiểm tra xem có bao nhiêu mục trên trang thông tin cá nhân (blog) đề cập tới từng
URL.
Chúng ta cùng bắt đầu.
Lấy thông tin từ một đường dẫn XML
Bây giờ bạn đã thiết lập được mọi thứ, bạn có thể bắt đầu tạo một Mashup thực sự.
Bạn sẽ bắt đầu bằng cách lấy thông tin từ một tệp XML lưu trữ trên ổ cứng.
Dữ liệu mẫu
Tôi bắt đầu với một tệp XMLTV sẵn có trong ổ cứng của mình. Dữ liệu này cung
cấp thông tin chi tiết về các kênh và chương trình TV cùng với các thông tin và kế
hoạch cho mỗi chương trình. Vì tệp hoàn chỉnh nhiều hơn 10MB nên tôi chỉ trích
ra một mẫu nhỏ. Bạn có thể thấy cấu trúc này trong ví dụ 1.
Ví dụ 1. Dữ liệu mẫu
<?xml version="1.0"
encoding="ISO-8859-1"?> <tv source-
info-url=""
source-info-name="TMS Data Direct
Service" generator-info-name="XMLTV"
generator-info-
url=""> <programme
start="20060714043000
-0400" stop="20060714050000 -0400"
channel="I21883.labs.zap2it.com"> <title
lang="en">Flintstones <sub-title
lang="en">The
Gravelberry Pie King <desc
lang="en">Fred gets
fired and enters the pie-baking
business.
Alan Reed Jean
Vander
Pyl Mel Blanc
Gerry Johnson
Don
Messick
19651112 <category
lang="en">Children
<category
lang="en">Animated
<category
lang="en">Series <episode-
num
system="dd_progid">EP001648.0149</episode-
num> <episode-num
system="onscreen">65149</episode-
num> <subtitles
type="teletext" /> <rating
system="VCHIP">
TV-G
<programme
start="20060714050000 -0400"
stop="20060714053000 -0400"
channel="I21883.labs.zap2it.com"> <title
lang="en">Dastardly &
Muttley <sub-title
lang="en">Muttley On the Bounty</sub-
title> <category
lang="en">Children
<category
lang="en">Animated
<category
lang="en">Series <episode-
num
system="dd_progid">EP001168.0006</episode-
num> <episode-num
system="onscreen">6901
<rating
system="VCHIP"> TV-
G
<programme
start="20060714053000
-0400" stop="20060714060000 -0400"
channel="I21883.labs.zap2it.com"> <title
lang="en">Banana Splits ...
Đây là một tệp XML thông thường gồm có một phần tử gốc và một số các phần tử
mẫu tin. Trong trường hợp này các phần tử mẫu tin là các phần tử lập trình. Tôi
muốn lặp đi lặp lại từng phần tử này và hiển thị thông tin cụ thể.
Tách dữ liệu
Đầu tiên tách tài liệu thành bộ nhớ để bạn có thể làm việc với chúng, như ở ví dụ
2.
VÍ dụ 2. Tách văn bản (tài liệu)
import org.w3c.dom.Document;
import javax.xml.parsers.DocumentBuilder;
import javax.xml.parsers.DocumentBuilderFactory;
import java.io.File;
public class SimpleClient {
public static void main(String[] args) {
try {
DocumentBuilder builder =
DocumentBuilderFactory.newInstance().newDocumentBuilder();
Document document = builder.parse(
new File("/SW/xmltv-0.5.44-win32/sample.xml"));
} catch (Exception e){
e.printStackTrace();
}
}
}
Ứng dụng này không khó. Nó tạo ra một lớp để tách tệp trên hệ điều hành cục bộ
thành một đối tượng văn bản mà bạn có thể vận dụng sau này. Dĩ nhiên trong một
môi trường sản xuất bạn có thể tạo ra nhiều trường hợp ngoại lệ có thể vận dụng
trong trường hợp này hoặc các trường hợp khác sau này tốt hơn những gì tôi tiến
hành ở đây. Nhưng đây không phải là môi trường sản xuất và chúng ta cũng không
phải làm ra nhiều trường hợp như thế.
Trước đây, bạn có thể làm theo cách của mình là dùng đối tượng Document đó để
tìm các nút cố định. May thay, bây giờ bạn không phải làm thế nữa.
Giới thiệu XPath
Mỗi văn bản XML đều có cấu trúc, trước đây để xử lý từng văn bản bạn cần làm
theo kiểu cây, sử dụng một trong các mẫu đối tượng văn bản hoặc dùng một API
dựa vào sự kiện (event-based) như là SAX để tìm thông tin bạn cần.
Nhưng việc đó thật buồn cười, đặc biệt là đối với những nhà phát triển ứng dụng
quen làm việc với các phép biến đổi XML (XSL transformations) và các trang
theo phong cách của họ cho phép các nhà phát triển cụ thể hóa một nút hoặc một
nhóm các nút bằng việc sử dụng biểu thức XPath. Hãy xem ví dụ về biểu thức
XPath ở ví dụ 3.
Ví dụ 3. Biểu thức XPath
/tv/programme
//rating
//programme/@start
//title[@lang='en']
Chúng cụ thể hóa bất kỳ chương trình sản phẩm của phần tử tivi, bất kỳ phần tử
được sắp xếp ở đâu trong văn bản (hai nét gạch chéo (//) biểu thị sự tiếp nối của
nút hiện thời, trong trường hợp này lại là một phần tử gốc) thuộc tính đầu tiên của
bất kỳ phần tử lập trình nào và bất kỳ thuộc tính đầu đề đều có một thuộc tính
ngôn ngữ tương đương với en.
May mắn là ngày nay bạn không phải dùng tới các thủ thuật như là tạo một chuyển
đổi XML để sử dụng biểu thức XPath. Trong ứng dụng này bạn sẽ dùng chúng
trực tiếp từ ứng dụng Java của bạn để lấy bất kỳ thông tin nào bạn cần.
Đánh giá một biểu thức XPath
Mục đích của bạn là lặp đi lặp lại mỗi phần tử lập trình trong văn bản, vì thế bước
đầu tiên là bạn tạo một biểu thức XPath đại diện cho các phần tử lập trình này và
đánh giá biểu thức đó, như bạn sẽ thấy trong ví dụ 4.
Ví dụ 4. Đánh giá biểu thức XPath
...
import java.io.File;
import javax.xml.xpath.XPath;
import javax.xml.xpath.XPathFactory;
import javax.xml.xpath.XPathConstants;
import org.w3c.dom.NodeList;
public class SimpleClient {
public static void main(String[] args) {
try {
DocumentBuilder builder =
DocumentBuilderFactory.newInstance().newDocumentBuilder();
Document document = builder.parse(
new File("/SW/xmltv-0.5.44-win32/sample.xml"));
XPath xpath = XPathFactory.newInstance().newXPath();
String expression = "//programme";
NodeList recordNodes =
(NodeList) xpath.evaluate(
expression, document, XPathConstants.NODESET);
System.out.println("The result has "+
recordNodes.getLength()+" nodes");
} catch (Exception e){
e.printStackTrace();
}
}
}
Đầu tiên tạo ra lớp XPath từ một XpathFactory. Khi bạn đã tạo được lớp đó rồi,
bạn có thể dùng phương thức evaluate() để lấy một NodeList của các nút tương
ứng bằng cách cung cấp cho nó biểu thức XPath đại diện cho các nút bạn cần,
cung cấp văn bản để tìm các nút, và loại dữ liệu mà bạn muốn nhận được.
Tham số cuối cùng này rất quan trọng. Trong trường hợp này bạn gửi lại một bộ
các nút nhưng có thể báo cho phương thức biết rằng bạn chỉ muốn một nút mà thôi
hoặc chỉ là một giá trị Boolean để báo cho bạn biết biểu thức đó có đại diện cho
bất kỳ một nút thực nào không.
Khi bạn nhận lại dữ liệu bạn nên xem chúng như một đối tượng NodeList bạn vừa
truy lục được bằng cách nào đó. Bạn có thể thấy rằng đoạn mã cần có số lượng các
nút, như cách bạn tiến hành với NodeList lấy được thông qua phương thức
getChildNodes() của DOM.
Nếu bạn chạy ứng dụng bằng tệp lệnh hoặc từ Eclipse hay IDE khác, bạn sẽ thấy
đầu ra (output) báo cho bạn biết có bao nhiêu phần tử lập trình có trong mỗi văn
bản, như ở ví dụ 5.
Ví dụ 5. Chạy ứng dụng
Kết quả có 12 nút
Tạo văn bản xuất (output)
Bạn có thể chạy qua từng văn bản và xuất từng phần dữ liệu riêng biệt nhưng việc
này làm bạn bị vướng lại với từng định dạng, phương thức hiển thị cụ thể, v.v...
Thay vì thế, bạn sẽ tạo một văn bản xuất, một văn bản XML để bạn có thể bổ sung
thông tin bạn muốn xuất. Sau đó bạn có thể xuất tới nơi mà bạn chọn.
Ở ví dụ 6, bắt đầu bằng việc tạo ra một đối tượng văn bản thực.
Ví dụ 6. Tạo văn bản xuất (output Document)
...
import org.w3c.dom.NodeList;
import org.w3c.dom.Node;
import org.xml.sax.InputSource;
import java.io.StringReader;
public class SimpleClient {
public static void main(String[] args) {
try {
...
NodeList recordNodes = (NodeList) xpath.evaluate(
expression, document, XPathConstants.NODESET);
System.out.println("The result has "+
recordNodes.getLength()+" nodes");
Document hostDoc = builder.parse(
new InputSource(new StringReader("")));
Node hostRoot = hostDoc.getDocumentElement();
} catch (Exception e){
e.printStackTrace();
}
}
}
Bước đầu tiên là tạo một đối tượng Ducument và để làm điều này bạn tiến hành
tách một văn bản XML có một loại trình tiện ích (shell), trong trường hợp này là
element div để bạn đặt dữ liệu vào đó. Thay vì dùng một tệp thực, bạn có thể dùng
StringReader và một InputSource để tạo một đối tượng Document ngoài String.
Khi bạn có Document, bạn cần tham khảo phần tử gốc của nó để bổ sung dữ liệu.
Chuyển các nút từ văn bản này tới văn bản khác.
Bây giờ bạn có thể lấy một Node từ một Document và bổ sung nó vào một
Document khác. Bây giờ, dẫu sao cũng không tránh khỏi các lỗi thực tế xuất hiện.
Bạn cần phải nhập thông tin để chuyển nó từ văn bản nguồn đến văn bản xuất một
cách an toàn như bạn có thể nhìn thấy trong ví dụ 7.
Ví dụ 7. Chuyển các nút từ văn bản này tới văn bản khác.
...
NodeList recordNodes = (NodeList) xpath.evaluate(
expression, document, XPathConstants.NODESET);
System.out.println("The result has "+
recordNodes.getLength()+" nodes");
Document hostDoc = builder.parse(
new InputSource(new StringReader("")));
Node hostRoot = hostDoc.getDocumentElement();
for (int i=0; i < recordNodes.getLength(); i++) {
Node importedNode =
hostDoc.importNode(recordNodes.item(i), true);
hostRoot.appendChild(importedNode);
hostRoot.appendChild(hostDoc.createTextNode("\n"));
}
} catch (Exception e){
e.printStackTrace();
}
}
}
Đối với mỗi Node ở trong NodeList, dùng phương thức importtNode của hostDoc
để tạo ra bản sao của Node thuộc về hostDoc. Tham số thứ hai báo cho ứng dụng
biết liệu có thực hiện một bản sao deep hay không. Nói cách khác, bằng cách cố
định giá trị đó đúng, bạn báo rằng bạn không chỉ cần programme elements (phần
tử lập trình) mà còn cần cả các sản phẩm khác của element (phần tử).
Khi bạn đã nhập bản sao đó vào hostDoc, bạn có thể nối nó vào hostRoot. Sau đó
bổ sung một nút dòng văn bản đơn giản để kết quả dễ đọc hơn.
Xuất kết quả
Để xuất kết quả bạn sẽ phải dùng một thủ thuật XSLT-related cũ để xâu chuỗi nó
tới dòng lệnh, như trong ví dụ 8.
Ví dụ 8. Xuất kết quả
import java.io.StringReader;
import javax.xml.transform.Transformer;
import javax.xml.transform.TransformerFactory;
import javax.xml.transform.dom.DOMSource;
import javax.xml.transform.stream.StreamResult;
public class SimpleClient {
...
for (int i=0; i < recordNodes.getLength(); i++) {
Node importedNode =
hostDoc.importNode(recordNodes.item(i), true);
hostRoot.appendChild(importedNode);
hostRoot.appendChild(hostDoc.createTextNode("\n"));
}
DOMSource source = new DOMSource(hostDoc);
StreamResult result = new StreamResult(System.out);
TransformerFactory transFactory =
TransformerFactory.newInstance();
Transformer transformer = transFactory.newTransformer();
transformer.transform(source, result);
} catch (Exception e){
e.printStackTrace();
}
}
}
Đầu tiên bạn tạo một DOMSource ngoài Document mà bạn muốn xuất. Sau đó tạo
một StreamResult đại diện cho dòng lệnh đó. Từ đây, tạo một newTransformer,
nhưng đừng cung cấp cho nó một tờ mẫu (style sheet) bởi vì bạn muốn Document
không bị thay đổi. (Đây là một trong những tiện ích của phương thức xuất này.
Nếu sau đó bạn quyết định chuyển dữ liệu trước khi xuất thì việc bổ sung một tờ
mẫu vào tiến trình cũng là việc bình thường)
Kết quả
Bạn có thể thấy kết quả xuất như trong ví dụ 9.
Ví dụ 9. Kết quả văn bản xuất
Kết quả có 12 nút
<programme
channel="I21883.labs.zap2it.com" start="20060714043000 -0400"
stop="20060714050000-0400">
Flintstones
The Gravelberry Pie King
Fred gets fired and enters the pie-baking
business.
Alan Reed
Jean Vander Pyl
Mel Blanc
Gerry Johnson
Don Messick
19651112
Children
Animated
Series
EP001648.0149
65149
TV-G
<programme channel="I21883.labs.zap2it.com" start="20060714050000 -
0400" stop="20060714053000 -0400">
Dastardly & Muttley
...
<programme channel="I21883.labs.zap2it.com"
start="20060714053000 -0400" stop="20060714060000 -0400">
Banana Splits
...
...
Lưu ý rằng bạn vẫn còn câu lệnh xuất gốc, và dữ liệu vẫn không hề thay đổi, ngoại
trừ bây giờ dữ liệu nằm ở element.
Trong phần tiếp theo bạn sẽ tìm hiểu cách thay đổi cấu trúc của dữ liệu đã xuất
bằng cách sử dụng các khuôn mẫu có dạng XML (XML-based).
Dùng khuôn mẫu để làm mọi thứ đồng nhất
Đến đây bạn đã xem xét cách truy lục một văn bản XML, tìm các bản ghi riêng lẻ
và xuất chúng ra. Tất cả đều trôi chảy nhưng về lâu dài tốt nhất là nên xuất chúng
trực tiếp. Trong phần này bạn bắt đầu tiến trình chuyển dữ liệu sang dạng thích
hợp hơn thông qua các khuôn mẫu.
Sử dụng các khuôn mẫu
Mục đích căn bản là tạo một ứng dụng cho phép người dùng có quyền lựa chọn về
nội dung cần hiển thị. Vì thế, việc bạn cần làm là tạo một hệ thống yêu cầu lập
trình thay đổi sự xuất hiện của dữ liệu. Để giải quyết vấn đề này bạn có thể tạo ra
các khuôn mẫu để chèn các dữ liệu động vào đó.
Ví dụ ban có thể tạo một khuôn mẫu như khuôn mẫu trong ví dụ 10.
Ví dụ 10. Khuôn mẫu
:
Khuôn mẫu này có hai giá trị mà bạn có thể thay thế bằng dữ liệu động. Ví dụ 11
sẽ chỉ rõ hai cách dùng khác nhau của khuôn mẫu đơn giản này.
Ví dụ 11. Hai cách dùng khác nhau một khuôn mẫu
The West Wing: When a
uranium-bearing rig crashes in an Idaho tunnel, the White House
scrambles
to assess the potential crisis; election strategists mull dropping
Vice
President Hoynes (Tim Matheson) from the Democratic
ticket.
One killed, one missing in Ohio storms; rare
twister
in New York state: (Undated-AP) July 13, 2006 - At least
one person died after up to nine inches of rain brought flooding
to Indiana
and Ohio, while tornado north of New York City partly collapsed
a commercial
building and ripped the roof off a hotel.
Ở trường hợp thứ nhất, đây là dữ liệu của TV, và ở trường hợp hai là các kết quả
tìm kiếm. Sự khác nhau giữa chúng là nguồn gốc tài liệu và biểu thức XPath đại
diện cho những thứ được bổ sung. Ở trường hợp thứ nhất đó là /tv/programme/title
và /tv/programme/desc lấy giá trị từ XML. Trường hợp thứ hai là
/ResultSet/Result/Title và /ResultSet/Result/Summary lấy giá trị từ kết quả tìm
kiếm trên Yahoo!. Trong phần này, bạn sẽ xem xét việc sử dụng XPath để chèn dữ
liệu vào một khuôn mẫu và sau đó xuất kết quả dữ liệu.
Tạo văn bản khuôn mẫu
Bắt đầu, tạo một đối tượng Document ngoài khuôn mẫu, như bạn thấy ở ví dụ 12
Ví dụ 12. Tạo văn bản khuôn mẫu
...
Document hostDoc = builder.parse(
new InputSource(new StringReader("")));
Node hostRoot = hostDoc.getDocumentElement();
for (int i=0; i < recordNodes.getLength(); i++) {
String template =
":";
Document templateDoc = builder.parse(
new InputSource(new StringReader(template)));
}
DOMSource source = new DOMSource(hostDoc);
StreamResult result = new StreamResult(System.out);
...
Ở đây bạn áp dụng kỹ thuật mà bạn đã dùng để tạo văn bản gốc. Nhưng thay vì
một phần tử đơn thì bạn xây dựng văn bản với khuôn mẫu thực mà bạn muốn sử
dụng cho mỗi bản ghi trong các kết quả.
Tìm các nút để thay thế
Bước tiếp theo là dùng một biểu thức XPath để định vị tất cả các nút trong văn bản
khuôn mẫu mà tất cả các khuôn mẫu đều gọi là giá trị như bạn thấy trong ví dụ 13.
Ví dụ 13. Tìm các nút để thay thế
...
for (int i=0; i < recordNodes.getLength(); i++) {
String template =
":";
Document templateDoc = builder.parse(
new InputSource(new StringReader(template)));
expression = "//value";
NodeList templateNodes =
(NodeList) xpath.evaluate(
expression, templateDoc, XPathConstants.NODESET);
for (int j=0; j < templateNodes.getLength(); j++){
}
}
DOMSource source = new DOMSource(hostDoc);
...
Biểu thức XPath đại diện cho tất cả các phần tử giá trị trong Document, vì thế khi
bạn đánh giá so sánh nó với đối tượng templateDoc, bạn lấy một NodeList nhằm
vào tất cả các giá trị element trong Document đó. Sau đó bạn có thể lặp đi lặp lại
từng Nodes và tiến hành việc thay thế.
Tìm dữ liệu thay thế
Hoạt động mà bạn muốn tiến hành là thay thế những phần tử đó bằng các dữ liệu
cụ thể, vì thế bước tiếp theo là tìm các dữ liệu thay thế. Ở ví dụ 14 bạn sẽ tìm dữ
liệu bằng cách sử dụng biểu thức XPath.
Ví dụ 14. Tìm dữ liệu thay thế
...
for (int i=0; i < recordNodes.getLength(); i++) {
String template =
":";
Document templateDoc = builder.parse(
new InputSource(new StringReader(template)));
String[] elementValues = {"title[@lang='en']",
"desc[@lang='en']"};
expression = "//value";
NodeList templateNodes =
(NodeList) xpath.evaluate(
expression, templateDoc, XPathConstants.NODESET);
for (int j=0; j < templateNodes.getLength(); j++){
if ( (Boolean)xpath.evaluate(elementValues[j],
recordNodes.item(i),
XPathConstants.BOOLEAN)) {
Node valueNode =(Node)xpath.evaluate(
elementValues[j],
recordNodes.item(i),
XPathConstants.NODE);
String replacementValue = valueNode.getTextContent();
}
}
}
DOMSource source = new DOMSource(hostDoc);
...
Bạn có hai thông tin cấn thêm vào trong khuôn mẫu vì thế bạn cần định nghĩa hai
biểu thức XPath khác nhau để điền vào. Đối với mỗi nút ghi, đầu tiên bạn kiểm tra
xem liệu nút ghi (recordNodes.item(i)) chứa biểu thức đích không
(elementValues[j]). (nút nội dung là /tv/programme, vì thế biểu thức XPath có liên
quan đến nó.)
Nếu nút tồn tại thì bạn dùng phương thức evaluate() cùng với hằng số
XPathConstants.NODE để truy lục nút. Bạn có thể trích văn bản thực của Node vì
thế bạn sẽ bổ sung nó vào khuôn mẫu.
Bổ sung các thay thế vào khuôn mẫu
Bây giờ bạn đã có văn bản thay thế, bạn có thể bổ sung nó vào khuôn mẫu như
trong ví dụ 15.
Ví dụ 15. Bổ sung các giá trị thay thế vào khuôn mẫu
...
expression = "//value";
NodeList templateNodes = (NodeList) xpath.evaluate(
expression, templateDoc, XPathConstants.NODESET);
for (int j=0; j < templateNodes.getLength(); j++){
Node thisTemplateNode = templateNodes.item(j);
Node parentNode = thisTemplateNode.getParentNode();
if ( (Boolean)xpath.evaluate(elementValues[j],
recordNodes.item(i), XPathConstants.BOOLEAN)) {
Node valueNode = (Node)xpath.evaluate(
elementValues[j], recordNodes.item(i),
XPathConstants.NODE);
String replacementValue = valueNode.getTextContent();
Node replacementNode =
templateDoc.createTextNode(replacementValue);
parentNode.replaceChild(replacementNode,
thisTemplateNode);
}
}
...
Đối với mỗi nút khuôn mẫu cần thay thế, đầu tiên lấy một tham chiếu cho nút cụ
thể đó. Sau đó lấy một tham chiếu cho nút chính, nút này sẽ cho phép bạn thay thế
nút khuôn mẫu.
Khi bạn đã xác định được rằng một giá trị thay thế tồn tại và truy vấn giá trị đó,
trước tiên bạn tạo một nút văn bản trong templateDoc. Nút đó chứa giá trị thay thế.
Sau đó bạn có thể dùng phương thức replaceChild() để thay thế phần tử giá trị gốc
(thisTemplateNode) với nút văn bản thay thế mới. Kết quả là một khuôn mẫu có
chứa thông tin mới
Bổ sung khuôn mẫu mới cho văn bản xuất
Khi bạn có khuôn mẫu hoàn chỉnh, bổ sung nó vào văn bản xuất theo cách bạn bổ
sung dữ liệu thô trong phần trước, như ví dụ 16 dưới đây.
Ví dụ 16. Bổ sung khuôn mẫu hoàn chỉnh cho văn bản xuất
...
for (int j=0; j < templateNodes.getLength(); j++){
...
parentNode.replaceChild(replacementNode,
thisTemplateNode);
}
}
Node importedNode = hostDoc.importNode(
templateDoc.getDocumentElement(), true);
hostRoot.appendChild(importedNode);
hostRoot.appendChild(hostDoc.createTextNode("\n"));
}
DOMSource source = new DOMSource(hostDoc);
StreamResult result = new StreamResult(System.out);
...
Đối với mỗi bản ghi, xử lý khuôn mẫu và bổ sung nó vào văn bản gốc như cách
bạn đã bổ sung dữ liệu thô. Khi việc xử lý hoàn thành, xuất văn bản gốc như bình
thường. Đối với văn bản danh sách tóm lược của TV kết quả sẽ như ví dụ 17.
Ví dụ 17. Kết quả cuối cùng
<?xml version="1.0"
encoding="UTF-8"?>Flintstones
:Fred gets fired and enters the pie-baking business.
Dastardly & Muttley:
Banana Splits:
Project Runway:
Project Runway:
Celebrity Poker Showdown:Angie Dickinson, Penn
Jillette, Jeff Gordon, Kathy Griffin and Ron Livingston compete on behalf
of their favorite charities.
Celebrity Poker Showdown:Willie Garson, Jennie
Garth, Richard Kind, Dave Navarro and Jerry O'Connell compete on behalf of
their favorite charities.
Kathy Griffin: My Life on the D-List:Kathy's
trip to entertain the troops is winding down.
Kathy Griffin: My Life on the D-List:Kathy has
problems with her new puppy; the Learning Annex hires Kathy to teach a
class.
Project Runway:
Project Runway:
The West Wing:When a uranium-bearing rig
crashes in an Idaho tunnel, the White House scrambles to assess the
potential crisis; election strategists mull dropping Vice President
Hoynes (Tim Matheson) from the Democratic ticket.
Lưu ý rằng khuôn mẫu vẫn còn lưu phần tử giá trị trong trường hợp các dữ liệu
không được tìm thấy trong văn bản nguồn. Trình duyệt sẽ lờ chúng đi nhưng bạn
cũng sẽ phải có lựa chọn để đưa chúng vào trong các không gian tên riêng biệt
hoặc thậm chí loại bỏ chúng hẳn trước khi xuất. (Ví dụ, đó có thể là một ứng dụng
tốt cho việc chuyển đổi XSL)
Đồng nhất hơn: Nhiều loại dịch vụ
Ở đây bạn có thể kiểm soát dữ liệu xuất của ứng dụng thông qua một loạt chuỗi ký
tự, kiểm soát được dữ liệu chúng đại diện cho khuôn mẫu hay biểu thức XPath để
điền vào khuôn mẫu. Trong phần này bạn sẽ khái quát ứng dụng kỹ hơn, cho phép
bạn bổ sung các dịch vụ một cách tự động và loại bỏ các dịch vụ khỏi đầu xuất
bằng cách kiểm soát nội dung của một mảng.
Tạo mảng các dịch vụ
Bước đầu tiên là tạo một mảng của các đối tượng Service có chứa đựng các thông
tin cần thiết để xử lý chúng. Trong ứng dụng cuối cùng bạn sẽ tạo ma trận này một
cách linh hoạt, có thể bằng cách kéo thông tin dịch vụ từ một cơ sở dữ liệu. Nhưng
bây giờ bạn cần tạo một lớp Service và các thành viên của nó như trong ví dụ 18.
Ví dụ 18. Tạo mảng dịch vụ
public class Service {
String name = "";
String baseURL = "";
String template = "";
String[] elementValues = {"title", "desc"};
String recordExp = "";
public static Service[] getServices(){
Service[] services = new Service[2];
Service thisService = new Service();
thisService.name = "Yahoo! Search";
thisService.baseURL =
"
shupid&type=all&query=New+York";
thisService.template =
":";
thisService.elementValues[0] = "Title";
thisService.elementValues[1] = "Summary";
thisService.recordExp = "/ResultSet/Result";
services[0] = thisService;
Service thisService2 = new Service();
thisService2.name = "YouTube";
thisService2.baseURL =
"
ev_id=s2gNEM-7qoU&tag=New+York";
thisService2.template =
":";
thisService2.elementValues[0] = "title";
thisService2.elementValues[1] = "description";
thisService2.recordExp = "/ut_response/video_list/video";
services[1] = thisService2;
return services;
}
}
Đây không phải là một tuyệt phẩm của Java nhưng nó thực hiện những gì cần thực
hiện. Nó tạo ra một lớp bao gồm các giá trị thuộc tính mà bạn đã mã hóa vào trong
ứng dụng, ví dụ như khuôn mẫu và biểu thức XPath đại diện một bản ghi riêng lẻ.
Nó cũng bao gồm các thuộc tính rất riêng biệt đối với mỗi dịch vụ như là URL và
tên.
Lớp bao gồm một phương thức tĩnh, getServices(), tạo ra hai đối tượng Service và
bổ sung chúng vào một mảng.
Bạn sẽ sử dụng mảng đó trong ứng dụng của mình.
Lặp đi lặp lại các dịch vụ
Bổ sung từng dịch vụ tương đối dễ dàng, bạn có thể thấy trong ví dụ 19.
Ví dụ 19. Bổ sung nhiều loại dịch vụ
...
public class SimpleClient {
public static void main(String[] args) {
try {
Service[] svcs = Service.getServices();
DocumentBuilder builder =
DocumentBuilderFactory.newInstance().newDocumentBuilder();
Document hostDoc = builder.parse(
new InputSource(new StringReader("")));
Node hostRoot = hostDoc.getDocumentElement();
for (int s=0; s < svcs.length; s++){
Service svc = svcs[s];
Document document = builder.parse(svc.baseURL);
XPath xpath = XPathFactory.newInstance().newXPath();
String expression = svc.recordExp;
NodeList recordNodes = (NodeList) xpath.evaluate(
expression, document, XPathConstants.NODESET);
Node titleNode = hostDoc.createTextNode(svc.name);
Element titleElement = hostDoc.createElement("h1");
titleElement.appendChild(titleNode);
hostRoot.appendChild(titleElement);
for (int i=0; i < recordNodes.getLength(); i++) {
String template = svc.template;
Document templateDoc = builder.parse(
new InputSource(new StringReader(template)));
String[] elementValues = svc.elementValues;
expression = "//value";
NodeList templateNodes = (NodeList) xpath.evaluate(
expression,
templateDoc,
XPathConstants.NODESET);
for (int j=0; j < templateNodes.getLength(); j++){
Node thisTemplateNode = templateNodes.item(j);
Node parentNode = thisTemplateNode.getParentNode();
if ( (Boolean)xpath.evaluate(elementValues[j],
recordNodes.item(i),
XPathConstants.BOOLEAN)) {
Node valueNode = (Node)xpath.evaluate(
elementValues[j],
recordNodes.item(i),
XPathConstants.NODE);
String replacementValue =
valueNode.getTextContent();
Node replacementNode =
templateDoc.createTextNode(replacementValue);
parentNode.replaceChild(replacementNode,
thisTemplateNode);
}
}
Node importedNode = hostDoc.importNode(
templateDoc.getDocumentElement(), true);
hostRoot.appendChild(importedNode);
hostRoot.appendChild(hostDoc.createTextNode("\n"));
}
}
DOMSource source = new DOMSource(hostDoc);
StreamResult result = new StreamResult(System.out);
TransformerFactory transFactory =
TransformerFactory.newInstance();
Transformer transformer = transFactory.newTransformer();
transformer.transform(source, result);
} catch (Exception e){
e.printStackTrace();
}
}
}
Trước tiên lấy mảng của các dịch vụ. Sau đó lặp đi lặp lại các mảng và xử lý các
dịch vụ như cách bạn xử lý trước đây, lấy các giá trị từ đối tượng Service thay thế
giá trị được gán khi viết mã (hard-coded) đã được dùng trước đây. Đoạn mã cũng
bổ sung một tiêu đề bằng tên của từng dịch vụ trên văn bản xuất.
Kết quả là một văn bản bao gồm tất cả các dữ liệu xuất của cả hai dịch vụ như
trong ví dụ 20.
Ví dụ 20. Dữ liệu xuất của cả hai dịch vụ
Yahoo!
Search
Severe Weather Hits Ohio, New York:Severe
weather hit New York
and the Ohio region. Up to 9 inches of rain brought flooding to
Indiana and Ohio on Wednesday, killing a woman. North of New York
City, a tornado partly collapsed a commercial building and ripped the
roof off a hotel.
Musei: a New York ticket di 20 dlr:(ANSA) -
NEW YORK, 13 LUG
- Il Metropolitan Museum di New York ha alzato il prezzo suggerito per
l'ingresso di un adulto da 15 a 20 dollari.
One killed, one missing in Ohio storms; rare twister in
New York ...
Europe through Vodafone Group in hopes of resolving technical problems
with a previous model
YouTubeNew York Dolls-Jet Boy live:NEW
YORK DOLLS =D YAY
Rolling Stones-Dead Flowers live:Rolling stones perform dead
...
maurice:New york
Ví dụ trên tương đối lộn xộn nhưng các chi tiết thì hết sức thú vị bao gồm element
div (phần tử div) chính, tên các loại dịch vụ, và thực tế là mỗi dịch vụ có một
khuôn mẫu khác nhau.
Đưa ứng dụng lên Web
Đến đây ứng dụng đã hoàn thành nhưng nó vẫn cần được chuyển lên Web. Để
chuyển nó lên Web bạn cần bổ sung mã cho servlet. Servlet có hai phương thức
chính: doGet() và doPost(). Khi trình duyệt yêu cầu servlet sử dụng phương thức
GET, nó hiển thị một dạng thức đơn giản cho phép người dùng nhập một truy vấn.
Khi người dùng chấp nhận dạng truy vấn, nó đưa truy vấn đến phương thức POST,
và servlet xử lý dữ liệu như trước đây
Tạo servlet
Đầy tiên tạo một servlet thực như ở ví dụ 21.
Ví dụ 21. Tạo một servlet thực
import java.io.IOException;
import javax.servlet.ServletException;
import javax.servlet.http.HttpServletRequest;
import
javax.servlet.http.HttpServletResponse;
public class MashupClientServlet
extends javax.servlet.http.HttpServlet
implements javax.servlet.Servlet {
public MashupClientServlet() {
super();
}
protected void doGet(HttpServletRequest
request,
HttpServletResponse response)
throws ServletException,
IOException {
response.getWriter().print("");
response.getWriter().print("");
response.getWriter().print("");
response.getWriter().print("The
Mashup");
response.getWriter().print("Enter a
keyword:");
response.getWriter().print(
"<form action='MashupClientServlet'
method='post'>");
response.getWriter().print(
"<input type='text' name='query'
/>");
response.getWriter().print("<input
type='submit'/>");
response.getWriter().print("");
response.getWriter().print("");
response.getWriter().print("");
}
protected void
doPost(HttpServletRequest request,
HttpServletResponse response)
throws ServletException,
IOException {
// Actual processing goes here
}
}
Đây là một servlet chuẩn. Nếu bạn lưu nó và triển khai nó tới máy chủ của bạn thì
sau đó gọi nó từ trình duyệt, bạn sẽ thấy những thứ tương tự trong hình 1.
Hình 1. Phương thức doGet()
Điều chỉnh thông tin Service
Vì bạn lấy từ khóa từ biểu mẫu, bạn cần tạo ra một thay đổi nhỏ sao cho khóa
không còn bị nhúng trong URL đại diện cho yêu cầu REST như trong ví dụ 22.
Ví dụ 22. Điều chỉnh thông tin Service
...
thisService.name = "Yahoo! News Search";
thisService.baseURL =
"
shupid&type=all&query=";
thisService.template =
":";
...
thisService2.name = "YouTube";
thisService2.baseURL =
"
v_id=s2gNEM-7qoU&tag=";
thisService2.template =
":";
...
Nếu bạn không làm thế thì thông tin sẽ không bị thay đổi. Bạn sẽ phải thêm các
khóa trở lại trước khi bạn gọi dịch vụ.
Servlet hoàn chỉnh
Hoàn chỉnh một servlet là vấn đề dễ dàng của việc chuyển đổi các chức năng mà
bạn vừa xây dựng cho phương thức doPost(), như bạn thấy trong ví dụ 23.
Ví dụ 23. Servlet hoàn chỉnh
import javax.servlet.ServletException;
import javax.servlet.http.HttpServletRequest;
import javax.servlet.http.HttpServletResponse;
import javax.xml.parsers.DocumentBuilder;
import javax.xml.parsers.DocumentBuilderFactory;
import javax.xml.transform.Transformer;
import javax.xml.transform.TransformerFactory;
import javax.xml.transform.dom.DOMSource;
import javax.xml.transform.stream.StreamResult;
import javax.xml.xpath.XPath;
import javax.xml.xpath.XPathConstants;
import javax.xml.xpath.XPathFactory;
import org.w3c.dom.Document;
import org.w3c.dom.Element;
import org.w3c.dom.Node;
import org.w3c.dom.NodeList;
import org.xml.sax.InputSource;
import java.io.IOException;
import java.io.StringReader;
public class MashupClientServlet extends javax.servlet.http.HttpServlet
implements javax.servlet.Servlet {
public MashupClientServlet() {
super();
}
protected void doGet(HttpServletRequest request,
HttpServletResponse response)
throws ServletException, IOException {
response.getWriter().print("");
...
response.getWriter().print("");
}
protected void doPost(HttpServletRequest request,
HttpServletResponse response)
throws ServletException, IOException {
try {
String query = request.getParameter("query").toString();
Service[] svcs = Service.getServices();
DocumentBuilder builder =
DocumentBuilderFactory.newInstance().newDocumentBuilder();
Document hostDoc = builder.parse(
new InputSource(new StringReader("")));
Node hostRoot = hostDoc.getDocumentElement();
for (int s=0; s < svcs.length; s++){
Service svc = svcs[s];
Document document = builder.parse(svc.baseURL+query);
XPath xpath = XPathFactory.newInstance().newXPath();
...
}
DOMSource source = new DOMSource(hostDoc);
StreamResult result = new StreamResult(response.getWriter());
TransformerFactory transFactory =
TransformerFactory.newInstance();
Transformer transformer = transFactory.newTransformer();
transformer.transform(source, result);
} catch (Exception e){
e.printStackTrace();
}
}
}
Tất cả những gì bạn làm ở đây là lấy nội dung của phương thức main() của lớp
Standalone và bổ sung nó vào nội dung của phương thức doPost(), với ba thay đổi
nhỏ. Đầu tiên bạn truy lục truy vấn do người dùng nhập và sau đó bạn bổ sung
truy vấn tới đoạn cuối của URLs để được yêu cầu.
Cuối cùng, bạn không xuất kết quả tới dòng lệnh mà xuất nó tới trang Web.
Kết quả sẽ trông như hình 2.
Hình 2. Kết quả chạy servlet
Thêm khuôn mẫu thuộc tính
Nếu bạn cuộn xuống dưới trang bạn sẽ thấy rằng kết quả của YouTube vẫn nằm
trên trang đó, nhưng trông chúng không đẹp bởi vì chúng không có hình ảnh.
Tương tự, mọi thứ trông sẽ hay hơn nếu có thể cung cấp đường liên kết tới các
mục mới do Yahoo! trình bày. Để làm được điều đó bạn cần cung cấp một cách cố
định các thuộc tính trong các khuôn mẫu của bạn, và không chỉ các phần tử mà
thôi.
Để thực hiện bạn cần bổ sung một thuộc tính mới tới lớp Service, và sửa đổi các
khuôn mẫu một chút như trong ví dụ 24.
Ví dụ 24. Bổ sung các thuộc tính tới lớp dùng chung Service
public class Service {
String name = "";
String baseURL = "";
String template = "";
String[] elementValues = {"title",
"desc"};
String[] attributeValues = {"src"};
String recordExp = "";
public static Service[] getServices(){
Service[] services = new Service[2];
Service thisService = new Service();
thisService.name = "Yahoo! Search";
thisService.baseURL =
"
shupid&type=all&query=";
thisService.template =
"<a
value='href'>:
";
thisService.elementValues[0] = "Title";
thisService.elementValues[1] = "Summary";
thisService.attributeValues[0] = "ClickUrl";
thisService.recordExp = "/ResultSet/Result";
services[0] = thisService;
Service thisService2 = new Service();
thisService2.name = "YouTube";
thisService2.baseURL =
"
v_id=s2gNEM-7qoU&tag=";
thisService2.template =
"
:";
thisService2.elementValues[0] = "title";
thisService2.elementValues[1] = "description";
thisService2.attributeValues[0] = "thumbnail_url";
thisService2.recordExp = "/ut_response/video_list/video";
services[1] = thisService2;
return services;
}
}
Ở đây bạn bổ sung một mảng attributeValues (giá trị- thuộc tính) cho mỗi đối
tượng, nhưng bạn cũng bổ sung các thuộc tính mới cho các khuôn mẫu. Dạng này
hơi khác một chút so với các phần tử giá trị. Thuộc tính giá trị chỉ định phần tử
mang thuộc tính và tên của thuộc tính xuất hiện trên văn bản cuối cùng. Ví dụ,
phần tử khuôn mẫu được dịch sang phần tử của <img
src="(contents of the thumbnail_url)" />.
Hãy xem cách chúng thực hiện
Xử lý các khuôn mẫu thuộc tính
Xử lý các khuôn mẫu thuộc tính tương tự cách xử lý các giá trị phần tử như bạn
nhìn thấy trong ví dụ 25.
Ví dụ 25. Xử lý các khuôn mẫu thuộc tính
...
String replacementValue =
valueNode.getTextContent();
Node replacementNode =
templateDoc.createTextNode(replacementValue);
parentNode.replaceChild(replacementNode,
thisTemplateNode);
}
}
expression = "//@value";
templateNodes = (NodeList) xpath.evaluate(
expression, templateDoc, XPathConstants.NODESET);
for (int j=0; j < templateNodes.getLength(); j++){
Attr thisNode = (Attr) templateNodes.item(j);
Element parentElement =
(Element)thisNode.getOwnerElement();
parentElement.removeAttribute("value");
if ( (Boolean)xpath.evaluate(svc.attributeValues[j],
recordNodes.item(i),
XPathConstants.BOOLEAN)) {
Node valueNode = (Node)xpath.evaluate(
svc.attributeValues[j],
recordNodes.item(i),
XPathConstants.NODE);
parentElement.setAttribute(
thisNode.getNodeValue(),
valueNode.getTextContent());
}
}
Node importedNode = hostDoc.importNode(
templateDoc.getDocumentElement(), true);
hostRoot.appendChild(importedNode);
hostRoot.appendChild(hostDoc.createTextNode("\n"));
}
}
...
Đầu tiên định nghĩa biểu thức XPath cho các thuộc tính được gọi là giá trị và lập
danh sách các nút (Nodes) mà thuộc tính áp dụng. Đối với từng thuộc tính, lấy
tham chiếu tới Node, và sau đó gán vào phần tử. Khi bạn làm được điều này bạn
có thể loại bỏ thuộc tính cũ và nếu các thông tin tương đương vẫn còn thì bạn bổ
sung thông tin mới với giá trị thay thế.
Đáp lại sẽ là một trang bao gồm các đường liên kết và hình ảnh, như bạn có thể
thấy ở hình 3.
Hình 3. Các liên kết và hình ảnh
Trộn các dịch vụ lại với nhau
Cho đến bây giờ, bạn đã có thể tạo ra một Mashup khi bạn có thông tin từ những
dịch vụ khác nhau, nhưng sự thật là chúng cũng không thể tương tác với các thành
phần khác. Trong phần này, bạn có thể thay đổi điều đó. Bạn có thể thêm vào dịch
vụ thứ ba các truy vấn kiểu Technorati để đưa ra số thời gian các blogger có liên
kết đến URL và hiển thị các giá trị của các cổng vào được trả bởi dịch vụ của
Yahoo.
Tách rời tiến trình thành một phương thức riêng biệt
Bước đầu tiên là lấy một tiến trình của một dịch vụ ra khỏi phương thức doPost()
và đưa nó vào phương thức của chính nó bởi vậy bạn có thế gọi nó một cách đệ
quy, như ví dụ 26
Ví dụ 26. Tách rời tiến trình thành một phương thức riêng biệt
...
public class MashupClientServlet
extends javax.servlet.http.HttpServlet
implements javax.servlet.Servlet {
public MashupClientServlet() {
super();
}
protected void doGet(HttpServletRequest request,
HttpServletResponse response)
throws ServletException, IOException {
...
}
public static Node renderService(String query, Service svc,
Document hostDoc){
try {
Node serviceElement = hostDoc.createElement("span");
DocumentBuilder builder =
DocumentBuilderFactory.newInstance().newDocumentBuilder();
Document document = builder.parse(svc.baseURL+query);
...
toImport =
hostDoc.importNode(templateDoc.getDocumentElement(),
true);
serviceElement.appendChild(toImport);
}
return serviceElement;
} catch (Exception e){
e.printStackTrace();
return null;
}
}
protected void doPost(HttpServletRequest request,
HttpServletResponse response)
throws ServletException, IOException {
String query = request.getParameter("query").toString();
try {
DocumentBuilder builder =
DocumentBuilderFactory.newInstance().newDocumentBuilder();
Service[] svcs = Service.getServices();
Document hostDoc = builder.parse(
new InputSource(new StringReader("")));
Node hostRoot = hostDoc.getDocumentElement();
for (int k=0; k < svcs.length; k++){
Service svc = svcs[k];
Element nameElement = hostDoc.createElement("h1");
nameElement.appendChild(hostDoc.createTextNode(svc.name));
Node serviceElement = hostDoc.createElement("span");
serviceElement.appendChild(nameElement);
serviceElement.appendChild(
renderService(query, svc, hostDoc));
hostRoot.appendChild(serviceElement);
hostRoot.appendChild(hostDoc.createTextNode("\n"));
}
DOMSource source = new DOMSource(hostDoc);
...
Đầu tiên, phải tạo ra một phương thức mới renderService(), rồi đưa ra truy vấn cho
đối tượng Service và Document, bởi vậy bạn có thể sao chép rồi dán hàm này vào
phương thức mà không cần thay đổi bất kỳ tham số nào. Phương thức sẽ trả về
serviceElement, hoặc một tập hợp của tất cả các tiến trình mẫu cho dịch vụ này.
Bởi vì nó là một phần của tài liệu đầu ra, bạn có thể dễ dàng thêm vào tài liệu các
kết quả như cách thông thường bạn vẫn làm.
Nếu bạn lưu lại và chạy thử servlet, bạn có thể nhìn thấy kết quả giống hệt như lần
trước (mặc dù bản thân kết quả có thể khác, hiển nhiên!) bởi vì bạn không thể thay
đổi bất kỳ một chức năng nào chỉ có thay đổi vị trí của chúng rất ít.
Thêm các dịch vụ con (subservices)
Để có thể thêm các dịch vụ con (subservice), bạn sẽ phải tạo ra vài sự thay đổi
trong lớp Service, xem trong ví dụ 27.
Listing 27. Tạo các dịch vụ con
public class Service {
String name = "";
String baseURL = "";
String template = "";
String[] elementValues = {"title",
"desc"};
String[] attributeValues = {"src"};
String recordExp = "";
Service subSvc = null;
String filterExp = "";
public static Service[] getServices(){
Service[] services = new Service[2];
Service subService = new Service();
subService.name = "Technorati";
subService.baseURL =
"
&url=";
subService.template = "";
subService.elementValues[0] = "inboundlinks";
subService.elementValues[1] = "bogus";
subService.attributeValues[0] = "thumbnail_url";
subService.recordExp = "/tapi/document/result";
Service thisService = new Service();
thisService.name = "Yahoo! Search";
thisService.baseURL =
"
shupid&type=all&query=";
thisService.template = "<a
value='href'>"
+ ": (Linked
times)";
thisService.elementValues[0] = "Title";
thisService.elementValues[1] = "Summary";
thisService.attributeValues[0] = "ClickUrl";
thisService.recordExp = "/ResultSet/Result";
thisService.subSvc = subService;
thisService.filterExp = "ClickUrl";
services[0] = thisService;
...
Để bắt đầu, hãy sửa đổi lớp Service cho phép đối tượng subservice trông giống
như một biểu thức dùng để lọc các dịch vụ con.
Từ ví dụ, bạn định nghĩa một đối tượng Service cho dịch vụ Technorati, một thành
phần giống như dịch vụ con dành cho dịch vụ Yahoo!. Để gọi được dịch vụ
Technorati, bạn cần kiểm tra URL đã được đánh dấu hay chưa. URL đóng vai trò
như một biểu thức lọc, chương trình lọc sẽ trả về kết quả dựa trên URL. Nếu bạn
nhìn thấy nơi mà bạn thêm các dịch vụ con vào dịch vụ Yahoo!, bạn sẽ thấy rằng
bạn đã chỉ rõ cho URL nơi bạn sẽ thực hiện lọc dịch vụ Technorati bằng cách sử
dụng giá trị ClickUrl của dịch vụ Yahoo!.
Tuy nhiên cũng phải chú ý trong ví dụ 27 để thêm một phần tử subService vào
khuôn mẫu của dịch vụ Yahoo!, cần phải chỉ ra ứng dụng chứa đựng cả đầu ra của
dịch vụ con.
Cách làm này còn hơn là bạn gọi trực tiếp đến dịch vụ và thực tế thì dịch vụ này
không cần được thêm vào mảng.
Xử lý các dịch vụ con
Tiến trình subservice là một phần của quá trình gọi đệ quy phương thức
renderService() giống như bạn nhìn thấy trong ví dụ 28
Ví dụ 28. Xử lý các dịch vụ con
...
public static Node renderService(String query, Service svc,
Document hostDoc){
try {
...
parentElement.removeAttribute("value");
if ( (Boolean)xpath.evaluate(svc.attributeValues[j],
recordNodes.item(i), XPathConstants.BOOLEAN)) {
Node valueNode = (Node)xpath.evaluate(svc.attributeValues[j],
recordNodes.item(i), XPathConstants.NODE);
parentElement.setAttribute(thisNode.getNodeValue(),
valueNode.getTextContent());
}
}
expression = "//subService";
NodeList subServiceNodes = (NodeList) xpath.evaluate(
expression, templateDoc, XPathConstants.NODESET);
if (subServiceNodes.getLength() > 0) {
Node thisNode = subServiceNodes.item(0);
Node parentNode = thisNode.getParentNode();
if ( (Boolean)xpath.evaluate(svc.filterExp,
recordNodes.item(i), XPathConstants.BOOLEAN)) {
Node valueNode = (Node)xpath.evaluate(svc.filterExp,
recordNodes.item(i), XPathConstants.NODE);
String filter = valueNode.getTextContent();
Node renderedSubService =
renderService(filter, svc.subSvc, hostDoc);
toImport = templateDoc.importNode(renderedSubService,
true);
parentNode.replaceChild(toImport, thisNode);
}
}
toImport = hostDoc.importNode(templateDoc.getDocumentElement(),
true);
serviceElement.appendChild(toImport);
}
return serviceElement;
} catch (Exception e){
e.printStackTrace();
return null;
}
}
...
Sau khi mã nguồn kiểm tra các mẫu cho các giá trị và thuộc tính của các phần tử,
nó sẽ tìm kiếm phần tử subService. Tiến trình là một quá trình giống hệt nhau
nhằm thay thế giá trị của các phần tử, ngoại trừ trường hợp chương trình ứng dụng
tìm thấy phần từ subService, thậm chí tìm thấy dữ liệu từ một biểu thức XPath, nó
sẽ đưa vào dịch vụ con và thực hiện lọc bằng phương thức renderService(),
phương thức này thực hiện thay thế lặp đi lặp lại một hoặc nhiều nút bằng các
phần tử subService.
Hình 4 là kết quả của quá trình thực hiện servlet và một vài kết quả được trả lại
bởi các dịch vụ Yahoo!, xem chú thích để biết cách tạo liên kết đến Technorati và
tìm kiếm cụm từ "boing boing".
Hình 4. Mashup cuối cùng
Chú ý rằng sự thực thi không phải là vấn đề chính vì bạn không chỉ tạo ra hai, ba
hay mười hai truy vấn Web khác nhau. Nhưng chúng ta sẽ đề cập đến sự thực thi
thậm chí trong cả phần 2.
Tổng kết
Đại ý
Trong bài viết này, bạn sẽ biết cách sử dụng dữ liệu từ dịch vụ Web APIs cơ bản
REST bằng cách dùng kỹ thuật XML giống như thao tác DOM và XPath. Bạn sẽ
biết cách tạo ra một Mashup từ các dịch vụ khác nhau bằng cách chỉ ra một hoặc
nhiều dịch vụ trên trang Web sau đó hợp nhất dịch vụ này với một dịch vụ khác.
Bạn làm những điều này dựa trên các các mẫu gần đúng, những thứ cho phép bạn
thêm vào các dịch vụ và thay đổi giao diện về sau.
Điều này sẽ có ích vào một lúc nào đó trong tương lai, khi mà chương trình của
bạn tự động thêm và thay đổi các dịch vụ.
Trong phần 2, bạn sẽ tìm thấy cách làm thế nào để lưu trữ dữ liệu tự nhiên XML
trong DB2 để tạo ra nguồn của khối bộ nhớ lưu trữ dữ liệu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Ultimate mashup – Các dịch vụ Web và Web ngữ nghĩa (semantic Web), Phần 1- Sử dụng kết hợp các dịch_.pdf