Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Bắc Quang – Hà Giang

Huyện Bắc Quang trong thời gian qua đã đạt được những kết quả nhất định về phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực vẫn còn những tồn tại, nhiều tiềm năng nông, lâm nghiệp chưa được khai thác, hiệu quả sản xuất nông nghiệp còn thấp, đời sống của nông dân trong khu vực nông thôn còn nhiều khó khăn, việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất đã có nhưng còn chậm so với yêu cầu, nhiều tiến bộ khoa học đưa vào chưa thực sự phát huy được hiệu quả. Mặt khác trình độ thâm canh đang còn thấp, các loại sâu bệnh hại chưa có biện pháp phòng trừ thích hợp. Vốn đầu tư cho sản xuất còn thiếu và hiệu quả đầu tư còn thấp. Chưa làm tốt khâu tiêu thụ các sản phẩm nông sản hàng hoá Để phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ở huyện Bắc Quang cần phải thực hiện các giải pháp theo đề xuất của tác giả. Với những giải pháp trên đây, nếu được thực hiện đồng bộ và tính toán cụ thể sẽ đạt được hiệu quả cao trong việc khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh của từng vùng, đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá trong điều kiện hội nhập kinh tế thành công ở huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang.

pdf8 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 313 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Bắc Quang – Hà Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trần Đình Tuấn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 91(03): 109 - 116 109 ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA Ở HUYỆN BẮC QUANG – HÀ GIANG Trần Đình Tuấn1, Nguyễn Thị Châu2, Lê Thị Thu Hương3 1Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh – ĐH Thái Nguyên 2Trường Đại học Nông lâm - ĐH Thái Nguyên 3Trường Cao đẳng nghề Cơ điện – Luyện kim Thái Nguyên TÓM TẮT Bắc Quang là huyện có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nông lâm nghiệp, đặc biệt là cây ăn quả và cây công nghiệp dài ngày. Trong thời gian qua Bắc Quang đã đạt được những kết quả nhất định về phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá. Tuy nhiên sản xuất vẫn mang tính tự phát, chạy theo thị trường; vấn đề sản xuất hàng hóa có chất lượng và mang tính thương hiệu chưa được coi trọng, nhất là trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế giới Qua nghiên cứu, tác giả đã đề xuất 4 định hướng và 7 giải pháp nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ở huyện Bắc Quang. Những giải pháp trên đây, nếu được thực hiện đồng bộ và tính toán cụ thể sẽ đạt được hiệu quả cao trong việc khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh của từng vùng, đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá trong điều kiện hội nhập kinh tế thành công ở huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang. Từ khóa: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa; sản xuất nông sản hàng hóa; sản xuất nông nghiệp ở Bắc Quang. ĐẶT VẤN ĐỀ* Sau hơn 20 năm đổi mới, nền nông nghiệp nước ta đã đạt được những thành tựu hết sức quan trọng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Trong bối cảnh toàn cầu hoá và khi Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã đặt ra cho sản xuất nông nghiệp nước ta những thời cơ và thách thức mới. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã chỉ rõ: “Hiện nay và trong nhiều năm tới, vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân vẫn có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng... Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn, chuyển mạnh sang sản xuất các sản phẩm có thị trường và hiệu quả kinh tế cao Xây dựng các vùng sản xuất hàng hoá tập trung, gắn với việc chuyển giao công nghệ sản xuất và chế biến, khắc phục tình trạng sản xuất manh mún, tự phát”. Bắc Quang là một huyện vùng thấp của tỉnh Hà Giang, có vị trí là cửa ngõ với các địa phương ở khu vực phía Nam của tỉnh. Bắc Quang có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nông lâm nghiệp, đặc biệt là cây ăn quả * Tel: 0912 039920 và cây công nghiệp dài ngày. Mặc dù trong những năm vừa qua, huyện đã có chủ trương đẩy mạnh phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, chuyển dần sang hướng sản xuất hàng hóa. Tuy nhiên trên thực tế, sản xuất vẫn mang tính tự phát, chạy theo thị trường; vấn đề sản xuất hàng hóa có chất lượng và mang tính thương hiệu chưa được coi trọng, nhất là trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế giới Vì vậy, nghiên cứu để tìm ra hướng đi và giải pháp nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ở huyện Bắc Quang, Hà Giang là vấn đề có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn cho mục tiêu giải quyết các vấn đề nêu trên. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA Ở HUYỆN BẮC QUANG, HÀ GIANG Theo số liệu thống kê năm 2010, Bắc Quang có tổng diện tích tự nhiên là 83,951.6ha, trong đó đất nông nghiệp là 17.068,1ha (chiếm 20,33% diện tích tự nhiên), đất lâm nghiệp là 66.305,5ha (chiếm 78,98%). Dân số của huyện năm 2010 là 109.734 người, với 48.268 lao động, trong đó lao động nông nghiệp là 32.352 người, chiếm 67,0% tổng lao động của huyện. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Trần Đình Tuấn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 91(03): 109 - 116 110 Hiện nay ở Bắc Quang có 19 dân tộc anh em cùng chung sống, trong đó đông nhất là dân tộc Tày, Nùng, Dao, Kinh. Về hành chính, toàn huyện có 02 thị trấn và 21 xã. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2010 đạt 17,5%. Sản lượng lương thực bình quân/người/năm đạt 453kg. Cơ cấu kinh tế ngành nông, lâm thủy sản chiếm 34,44%, ngành công nghiệp và xây dựng chiếm 29,53% và ngành thương mại - dịch vụ chiếm 36,03% trong tổng cơ cấu kinh tế của huyện. Như vậy, cơ cấu kinh tế trong giai đoạn 2008-2010 của huyện Bắc Quang có xu hướng tăng dần tỷ trọng sản xuất nông lâm nghiệp và thương mại - dịch vụ , giảm dần tỷ trọng ngành công nghiệp & xây dựng. Với điều kiện về đất đai, lao động, tập quán canh tác, cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội, ... của huyện thì phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá là hướng đi tất yếu. Trong những năm qua cơ cấu cây trồng đã có sự chuyển dịch theo hướng tăng dần diện tích, sản lượng, giá trị và giá trị hàng hóa các loại cây có giá trị kinh tế cao. Đồng thời với việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng thì việc chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, cơ cấu giống được thực hiện ngày càng rộng rãi và dần trở thành tập quán sản xuất. Đến nay ở huyện Bắc Quang đã xuất hiện một số mô hình sản xuất trái vụ đem lại hiệu quả cao. Nhiều tiến bộ kỹ thuật mới về giống, về biện pháp thâm canh, về bảo quản và tiêu thụ nông sản sau thu hoạch được áp dụng đã nâng cao hiệu quả và thu nhập từ sản xuất nông nghiệp. Bước đầu xuất hiện vùng sản xuất hàng hóa với một số cây trồng có thị trường tiêu thụ như rau, cây ăn quả, cây dược liệu, cây làm thức ăn gia súc, các loại cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày Nhiều mô hình trang trại chuyên canh và sản xuất kinh doanh tổng hợp được hình thành và phát triển. Cùng với sản xuất ngành trồng trọt, những năm gần đây, chăn nuôi trên địa bàn huyện phát triển khá mạnh cả về số lượng và chất lượng, đây là một trong những hướng mũi nhọn mà huyện Bắc Quang đã xác định nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp. Từ năm 2008 đến năm 2010, huyện đã triển khai nhiều dự án về cải tạo và phát triển đàn lợn, bò thịt. Thực hiện trợ giá giống lợn ngoại, hỗ trợ 100% chi phí thụ tinh nhân tạo cho đàn lợn và bò thịt, hỗ trợ lãi suất cho nông dân đầu tư mua lợn giống Kết quả giai đoạn 2008 – 2010, giá trị sản xuất ngành chăn nuôi tăng bình quân 24,2 % năm 2009 so với năm 2008 và 22,5% năm 2010 so với năm 2009. Số lượng gia súc, gia cầm tăng khá, đàn lợn đạt mức tăng trưởng 10,6% năm 2010 so với năm 2009. Nhiều tiến bộ kỹ thuật mới về giống, thức ăn, thú y và các phương thức chăn nuôi mới được ứng dụng vào sản xuất. Chất lượng đàn gia súc, gia cầm được nâng lên. Nhiều giống gia súc, gia cầm mới có năng suất, chất lượng cao được đưa vào sản xuất trên địa bàn huyện. Đã hình thành nhiều trang trại chăn nuôi lợn thịt hướng nạc, gia cầm, thủy cầm với quy mô khá lớn. Phương thức nuôi công nghiệp và bán công nghiệp đang được mở rộng, vừa giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp, vừa đem lại hiệu quả cao cho người sản xuất. Theo kết quả điều tra nông nghiệp nông thôn, áp dụng tiêu chí trang trại mới sửa đổi năm 2003, thì số lượng mô hình kinh tế trang trại hiện nay của huyện là 82 trang trại. Tỷ lệ trang trại sản xuất kinh doanh tổng hợp chiếm 32/82 trang trại. Trang trại chuyên chăn nuôi còn ít chiếm 14/82 trang trại. Việc phát triển mô hình kinh tế trang trại là tất yếu của nền sản xuất hàng hóa của huyện Bắc Quang, đặc biệt là hướng phát triển trang trại chăn nuôi. Lâm nghiệp cũng là một thế mạnh của Bắc Quang. Với diện tích đất lâm nghiệp chiếm tới 79% so với tổng diện tích tự nhiên, trong những năm qua huyện đã tổ chức khoanh nuôi bảo vệ rừng tự nhiên và đẩy mạnh công tác trồng rừng mới theo hướng sản xuất hàng hóa. Việc khai thác cũng được quản lý để nhằm vừa đảm bảo lợi ích kinh tế với bảo vệ rừng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Trần Đình Tuấn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 91(03): 109 - 116 111 Bảng 1. Tình hình sản xuất hàng hóa một số cây trồng chính ở Bắc Quang TT Chỉ tiêu Đvt 2008 2009 2010 So sánh (%) 09/08 10/09 I Cây Lúa 1 Diện tích ha 7.675 7.670 7.696 99,93 100,34 2 Giá trị sản xuất tr.đ 98.285 104.297 108.249 106,10 103,80 3 Tỷ suất hàng hóa % 11,03 12,5 15,6 113,30 124,80 II Cây củ có bột 1 Diện tích ha 630,0 1052,0 1645,0 167,0 156,4 2 Giá trị sản xuất tr.đ 7.510,7 15.026,3 26.737,2 100,1 177,9 3 Tỷ suất hàng hóa % 51,2 58,0 67,9 113,3 117,0 III Đậu các loại 1 Diện tích ha 174 159,9 188 91,9 117,6 2 Giá trị sản xuất tr.đ 290,4 326,7 392,16 112,5 120,0 3 Tỷ suất hàng hóa % 43,2 53,8 59,7 124,5 111,0 IV Cây chè 1 Diện tích ha 2438 2783 3050 114,2 109,6 2 Giá trị sản xuất tr.đ 27.547,5 36.372 43.215 132,0 118,8 3 Tỷ suất hàng hóa % 81,24 84,57 90,2 104,1 106,7 V 1 Diện tích ha 2.102,0 2.288,0 2.040,0 108,8 89,2 2 Giá trị sản xuất tr.đ 33.630,0 39.321,0 47.136,0 116,9 119,9 3 Tỷ suất hàng hóa % 60,2 64,5 66,8 107,1 103,6 Nguồn: Phòng Kinh tế và Phòng Thống kê huyện Bắc Quang Bảng 2. Tình hình sản xuất một số vật nuôi chính huyện Bắc Quang TT Chỉ tiêu Đvt Năm So sánh (%) 2008 2009 2010 09/08 10/09 I Tổng giá trị sản xuất chăn nuôi tr.đ 22.304 27.704 33.936 124,2 122,5 1 Chăn nuôi gia súc tr.đ 16.678 20.158 24.643 120,9 122,2 Tỷ suất hàng hóa % 70,01 65,82 70,89 -6,0 107,7 2 Chăn nuôi gia cầm tr.đ 2.017 2.120 2.535 105,1 119,6 Tỷ suất hàng hóa % 52,2 58,9 62,08 112,8 105,4 3 Chăn nuôi khác tr.đ 638 850 1.057 133,2 124,4 Tỷ suất hàng hóa % 51,14 53,76 58,22 105,1 108,3 4 Sản phẩm không qua giết thịt tr.đ 2.850 4.456 5.572 156,4 125,0 Tỷ suất hàng hóa % 58,35 64,34 68,21 110,3 106,0 II Số lượng gia súc, gia cầm 1 Tổng đàn trâu Con 22.918 23.612 24.412 103,0 103,4 2 Tổng đàn bò Con 691 702 743 101,6 105,8 3 Tổng đàn lợn Con 58.609 61.478 68.019 104,9 110,6 4 Tổng đàn gia cầm 1000 con 618 637 695 103,0 109,2 III Sản phẩm chăn nuôi chủ yếu 1 Thịt trâu, bò hơi Tấn 7,5 23,8 223,4 317,3 938,7 2 Thịt lợn hơi Tấn 1.865 2.000 2.308 107,2 115,4 3 Thịt gia cầm Tấn 315 350 395 111,1 112,9 Nguồn: Phòng Kinh tế và Niên giám thống kê huyện Bắc Quang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Trần Đình Tuấn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 91(03): 109 - 116 112 Bảng 3. Tình hình sản xuất lâm nghiệp huyện Bắc Quang TT Chỉ tiêu Đvt 2009 2010 So sánh 2010/2009 Số lượng (%) 1. Trồng rừng 1.1 Trồng rừng tập trung ha 5.454 9.686 4.232 77,6 1.2 Trồng cây phân tán Cây 4.093 6.742 2.649 64,7 2. Khai thác rừng 2.1 Khai thác gỗ m3 33.060 13.010 -20.050 -60,6 2.2 Khai thác củi Ste 196.200 201.690 5.490 2,8 2.3 Tre, vầu, hóp 1000cây 21.960 24.356 2.396 10,9 2.4 Nứa 1000cây 68,5 90 21,5 31,4 2.5 Lá dong 1000 tàu 1.740 2.104 364 20,9 2.6 Lá cọ 1000 tàu 4.970 5.870 900 18,1 2.7 Mây m3 7.460 8.016 556 7,5 Nguồn: Phòng Kinh tế và Niên giám thống kê huyện Bắc Quang Diện tích rừng trồng mới năm 2010 đạt 4.232ha đạt 88,19% kế hoạch, tăng 77,6% so với năm 2009. Bên cạnh đó, công tác tăng cường nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy rừng; quản lý, cấp phép khai thác, vận chuyển lâm sản trên địa bàn để quản lý và bảo vệ rừng một cách hữu hiệu hơn. Trong năm 2009 đã thu hồi hơn 10 nghìn m3 gỗ khai thác và vận chuyển trái phép, xử lý 45 trường hợp vi phạm Luật Bảo vệ rừng, tịch thu nộp ngân sách nhà nước trên 200 triệu đồng. Ngoài ra, UBND huyện đã cử đoàn cán bộ của huyện, xã và đại diện một số hộ trồng cây cao su đi học tập kinh nghiệm trồng cây cao su ở Trung Quốc và các tỉnh miền Trung để phát triển cây công nghiệp tại địa phương. Năm 2010 tiến hành quy hoạch để trồng mới 1.200 ha cao su theo chỉ tiêu tỉnh giao. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA Ở HUYỆN BẮC QUANG Những kết quả đạt được: Trong những năm qua, sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa ở huyện Bắc Quang đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, cụ thể là: (1) Tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trước. (2) Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng trồng trọt giảm dần, tỷ trọng chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp tăng mạnh. (3) Cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng đã có sự chuyển dịch tích cực theo hướng tăng diện tích cây có giá trị kinh tế cao, giảm diện tích cây có giá trị kinh tế thấp phù hợp với nhu cầu thị trường. Đã xuất hiện nhiều mô hình trang trại sản xuất hàng hóa quy mô vừa và nhỏ, đem lại hiệu quả kinh tế cao. (4) Ngành chăn nuôi đang từng bước phát triển vững chắc, trở thành lĩnh vực mũi nhọn trong sản xuất nông nghiệp huyện Bắc Quang. Tổng đàn gia súc, gia cầm tiếp tục tăng, chất lượng đàn trâu, bò, đàn lợn đã được nâng lên. (5) Kinh tế hộ nông dân ở huyện Bắc Quang không ngừng phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá. Trên cơ sở kết hợp đa dạng hoá và chuyên môn hoá sản xuất theo yêu cầu của thị trường. Cơ cấu đất trồng cây công nghiệp và cây ăn quả có xu hướng tăng sản lượng cây ăn quả là thế mạnh của huyện như sản phẩm cam sành. UBND huyện tiếp tục chỉ đạo thâm canh tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tuyển chọn các loại cây mới phù hợp với nhu cầu của thị trường như: Chè, na, nhãn, cây cao su để trồng mới hoặc thay thế. Trong chăn nuôi tiếp tục đẩy mạnh phát triển chăn nuôi đại gia súc ở các xã vùng cao của huyện, ở xã thấp thì phát triển tiểu gia súc và gia cầm. Những hạn chế, tồn tại: (1) Cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp đã có sự chuyển dịch nhưng tốc độ chuyển dịch còn chậm, giá trị sản xuất ngành trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng lớn và tỷ trọng thủy sản còn rất thấp trong cơ cấu giá trị sản xuất của toàn ngành. (2) Quy mô sản xuất còn nhỏ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Trần Đình Tuấn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 91(03): 109 - 116 113 lẻ, chủ yếu theo hình thức hộ gia đình, số mô hình trang trại sản xuất hàng hóa lớn chưa nhiều. Chất lượng sản phẩm nông nghiệp còn thấp, sức cạnh tranh trên thị trường chưa cao. Sự đa dạng hóa cây trồng còn chậm. (3) Chưa chú trọng công tác phát triển thương hiệu cho các sản phẩm đặc sản vùng miền như cam Hà Giang. Cho nên sản phẩm vẫn rơi vào tình trạng được mùa thì mất giá. Giá cả vẫn bị tư thương thao túng chứ không do thị trường quyết định. Hơn nữa, tình hình dịch bệnh diễn ra phức tạp hiện chưa có giải pháp khắc phục triệt để. (4) Công nghệ sản xuất còn lạc hậu, mức độ áp dụng kỹ thuật – công nghệ và cơ giới hóa, hiện đại hóa trong sản xuất còn hạn chế. Việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật còn chậm, các mô hình sản xuất có hiệu quả chưa được nhân rộng, nhất là đối với các xã vùng sâu, xa. (5) Vấn đề bảo quản và chế biến nông sản, nhất là chế biến cây ăn quả chưa được chú trọng phát triển, do vậy tình trạng được mùa rớt giá dẫn đến hiệu quả sản xuất giảm chưa được khắc phục. Trước thực trạng và những vấn đề đặt ra trên đây, để tiếp tục phát triển nông nghiệp huyện Bắc Quang theo hướng sản xuất hàng hóa, một vấn đề then chốt là phải xác định đúng phương hướng phát triển, đồng thời cần có một hệ thống các giải pháp hữu hiệu để thực hiện các mục tiêu đề ra. Các phương án kết hợp tổng hợp Phương án I (S1O1; O1W1; S1,3T2; T2W1,2): Phương án này cho thấy có ưu điểm là khắc phục được sự bất hợp lý hiện nay trong cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp, qua đó nâng cao giá trị sản phẩm ngành chăn nuôi, đưa cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tiến bộ. Song để có được một có cấu kinh tế nông thôn hợp lý thì sự chuyển dịch này là chưa đủ mà cần có một sự chuyển dịch đồng bộ của tất cả các mặt trong cơ cấu kinh tế nông thôn. Do đó, phương án này chưa thực sự khả quan. Phương án II (S5O1; O3W4; S4O3; T3W3 ): Theo phương án này tỉnh sẽ có định hướng chiến lược lâu dài, tận dụng được hầu hết các nguồn lực sẵn có ở địa phương, tranh thủ cơ hội, khắc phục khó khăn chú trọng vào cơ sở hạ tầng nông thôn, lấy yếu tố con người làm trung tâm coi đó là nhân tố quyết định, đưa công nghiệp chế biến và dịch vụ nông thôn trở thành thế mạnh. Cùng với việc đẩy mạnh cơ khí hoá, điện khí hoá nông nghiệp, nông thôn tiến lên sản xuất hàng hoá lớn. Đây có thể coi làn một phương án khả thi được dựa trên những nền tảng cơ bản nhất của nông thôn, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở huyện Bắc Quang - Hà Giang có hiệu quả. Phương án III (S2O2; O4W3; S4O4; T4W4): Theo phương án này, để có thể chuyển dịch có cấu kinh tế nông thôn huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang phải dựa chủ yếu vào sự phát triển của ngành công nghiệp thúc đẩy nông nghiệp và nông thôn phát triển. Song cũng theo phương án này sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn sẽ bị thụ động, không bền vững chịu sự tác động của các nhân tố không bất định như: đầu tư viện trợ nước ngoài, tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện (GDP). Do đó, phương án III còn nhiều bất cập và cần được khắc phục, lựa chọn các phương án khác có hiệu quả hơn. Lựa chọn phương án phù hợp Trên cơ sở những kết quả đạt được trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn những năm qua, cùng với các điều kiện kinh tế - xã hội trên địa bàn, cũng như các tiềm năng, cơ hội và các nguồn lực có thể huy động được trong những năm tới, đồng thời căn cứ vào điều kiện thực tế cho thấy trong 3 phương án thì Phương án II có khả năng đáp ứng được một cách toàn diện và đầy đủ nhất cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện phương án II (S5O1; O3W4; S4O3; T3W3 ) cho phép phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản góp phần nâng cao giá trị hàng hoá nông sản. Xác định được ngành mũi nhọn ở nông thôn trong những năm tới phải là công nghiệp chế biến, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Trần Đình Tuấn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 91(03): 109 - 116 114 tiếp tục duy trì sản xuất và chế biến cam, chè trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực, coi đây là loại cây mũi nhọn cần được khai thác có hiệu quả. Đồng thời khai thác triệt để tiềm năng đất đai. Theo phương án này, cơ sở hạ tầng nông thôn là yếu tố then chốt mang nhiều ý nghĩa quyết định trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Do đó, thực hiện phương án này sẽ tạo điều kiện cho việc đầu tư xây dựng nâng cấp hệ thống hạ tầng nông thôn. Bảng 4. Phân tích SWOT đối với phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ở huyện Bắc Quang Các yếu tố môi trường S. Các điểm mạnh 1. Có vị trí địa lý thuận lợi 2. Có hệ thống giao thông nông thôn khá đồng bộ. 3. Có sự ổn định về kinh tế, chính trị - xã hội 4. Có sản phẩm đặc trưng vùng miền (Cam sành Hà Giang). W. Các điểm yếu 1. Trong nông thôn sản xuất nông nghiệp vẫn là chủ yếu, chăn nuôi chiếm tỷ trọng nhỏ. 2. Kinh tế hộ chủ yếu vẫn là sản xuất nông nghiệp, nhỏ lẻ; kinh tế hợp tác, HTX, kinh tế trang trại nhìn chung còn chậm đổi mới, tiềm lực và hiệu quả sản xuất thấp. 3. Công nghiệp nông thôn chậm phát triển, cơ khí hoá nông nghiệp chưa được đầu tư đúng mức. 4. Thị trường hàng hoá nông thôn, dịch vụ nông thôn chưa đa dạng, chậm phát triển. O. Các cơ hội 1. Các trong thời kỳ hội nhập, nhiều nhà đầu tư trong nước và ngoài nước quan tâm đến tiềm năng của Hà Giang 2- Thời kỳ của sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật. Áp dụng vào sản xuất nông nghiệp. 3. Tỉnh định hướng phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản, đặc biệt là công nghiệp chế biến chè xuất khẩu. Hướng kết hợp S/O 1. S1O1 đẩy mạnh phát triển công nghiệp nông thôn, tăng cường các loại hình dịch vụ và giao lưu thương mại. 2. S2O2 phát triển giáo dục đào tạo, nâng cao dân trí, chuyển dịch cơ cấu lao động. 3. S4O3 Cơ khí hoá nông nghiệp, sản xuất nông sản hàng hoá xuất khẩu. 4. S5O1 Có chiến lược về phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Hướng kết hợp O/W 1. O1W1 Cần tạo điều kiện về cơ chế, chính sách hướng các nhà đầu tư vào phát triển chăn nuôi. 2. O2W2 khuyến khích sản xuất lớn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 3. O4W3 Tranh thủ chuyển giao công nghệ, kỹ thuật hiện đại, tìm kiếm nguồn viện trợ cho dự án có khí hoá và điện khí hoá nông thôn. 4. S5O1Ưu tiên công nghiệp chế biến và dịch vụ sau sản phẩm: Chế biến bột cam khô, tinh dầu cam, chế biến chè T. Các thách thức 1. Dân số nông thôn ngày càng đông. 2. Có xu hướng gia tăng tỷ trọng ngành trồng trọt và giảm tỷ trọng ngành chăn nuôi. 3. Cơ sở hạ tầng nông thôn được xây dựng đã lâu và đang xuống cấp. 4. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh nói chung và ngành nông nghiệp, nông thôn nói riêng còn thấp. Hướng kết hợp S/T 1. S1,3T2 Tăng cường lưu thông sản phẩm nông sản, nhập và nhân rộng các loại vật nuôi có năng suất và chất lượng cao. 2. S2T1 Đào tạo lao động công nghiệp từ khu vực nông thôn, nâng cao dân trí, đô thị hoá nông thôn. 3. S4T4 Lấy công nghiệp làm động lực cho phát triển kinh tế chung, thúc đẩy công nghiệp nông thôn phát triển. Hướng kết hợp T/W 1. T3W3 Cần tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng cho nông thôn. 2. T2W1,2 Khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã và kinh tế trang trại, hướng các loại hình kinh tế này cùng kinh tế hộ phát triển chăn nuôi. 3. T4W4 Cần đầu tư đưa công nghệ và dịch vụ nông thôn phát triển gắn liền với việc phát triển thị trường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Trần Đình Tuấn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 91(03): 109 - 116 115 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA Ở BẮC QUANG Để đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở Bắc Quang cần thực hiện một số định hướng và giải pháp theo đề xuất như sau: * Một số định hướng: (1) Phát triển nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa một cách bền vững, nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế từng vùng trên địa bàn huyện; (2) Phát triển nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá phải gắn với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, với quá trình hội nhập vào nền kinh tế trong nước và nước ngoài; (3) Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá phải gắn liền với xây dựng nông thôn mới và bảo vệ môi trường bền vững; (4) Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá phải có sự điều hành, quản lý của Nhà nước. * Một số giải pháp chủ yếu: (1) Quy hoạch sản xuất hàng hoá gắn liền với chuyên môn hóa, đa dạng hóa nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá; (2) Hỗ trợ phát triển về số lượng và quy mô trang trại; (3) Phát huy vai trò và nâng cao hiệu quả hoạt động của mô hình hợp tác trong sản xuất nông nghiệp hàng hóa; (4) Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nông nghiệp để năng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, tổ chức sản xuất nông nghiệp hàng hoá; (5) Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất, thị trường tiêu thụ sản phẩm và bảo vệ môi trường nông thôn: (6) Tăng cường vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp hàng hóa; (7) Xây dựng vùng sản xuất an toàn, phát triển thương hiệu nông sản cam Hà Giang đối với thị trường trong và ngoài nước. KẾT LUẬN Huyện Bắc Quang trong thời gian qua đã đạt được những kết quả nhất định về phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực vẫn còn những tồn tại, nhiều tiềm năng nông, lâm nghiệp chưa được khai thác, hiệu quả sản xuất nông nghiệp còn thấp, đời sống của nông dân trong khu vực nông thôn còn nhiều khó khăn, việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất đã có nhưng còn chậm so với yêu cầu, nhiều tiến bộ khoa học đưa vào chưa thực sự phát huy được hiệu quả. Mặt khác trình độ thâm canh đang còn thấp, các loại sâu bệnh hại chưa có biện pháp phòng trừ thích hợp. Vốn đầu tư cho sản xuất còn thiếu và hiệu quả đầu tư còn thấp. Chưa làm tốt khâu tiêu thụ các sản phẩm nông sản hàng hoá Để phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ở huyện Bắc Quang cần phải thực hiện các giải pháp theo đề xuất của tác giả. Với những giải pháp trên đây, nếu được thực hiện đồng bộ và tính toán cụ thể sẽ đạt được hiệu quả cao trong việc khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh của từng vùng, đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá trong điều kiện hội nhập kinh tế thành công ở huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. [2]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2010), Tổng kết lý luận và thực tiễn qua 20 năm đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. [3]. Huyện ủy Bắc Quang (2010), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Bắc Quang lần thứ XIX. [4]. Phòng Thống kê huyện Bắc Quang, Niên giám thống kê 2008-2010 [5]. Ủy ban nhân dân huyện Bắc Quang, Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội các năm từ 2008 đến 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Trần Đình Tuấn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 91(03): 109 - 116 116 SUMMARY PROMOTING AGRICULTURAL DEVELOPMENT TOWARDS GOODS PRODUCTION IN BAC QUANG - HA GIANG Tran Dinh Tuan1*, Nguyen Thi Chau2, Le Thi Thu Huong3 1College of Economy and Business Administration – TNU 2College of Agriculture and Forestry – TNU 3Thai Nguyen Electromecanics – Metalurgical Vocation College Bac Quang has many favorable conditions for developing agriculture and forestry, especially fruit trees and long-term industrial crops. Through the years, Bac Quang has achieved certain results in the development towards production of agricultural goods. However, production is spontaneous, run by market production problem; quality of goods bearing the trademark has not been taken seriously, especially in terms of integration and region By doing research, the author has suggested four orientations and seven solutions to agricultural development in the direction of commodity production in Bac Quang district. If these above solutions are implemented comprehensively and specifically, it will achieve high efficiency in exploiting effectively the comparative advantages of each region, promote agricultural development towards production of goods in the conditions of successful economic integration in the district of Bac Quang - Ha Giang province. Key words: Restructure the economy towards commodity production, production of agricultural products, agricultural production in Bac Quang * Tel: 0912 039920 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfday_manh_phat_trien_nong_nghiep_theo_huong_san_xuat_hang_hoa.pdf
Tài liệu liên quan