Tai nạn thương tích (TNTT) hiện là vấn đề sức khỏe công cộng nghiêm trọng trên toàn cầu và tại
Việt Nam. Trước những thách thức lớn về TNTT, chương trình cộng đồng an toàn (CĐAT) đã bắt đầu
triển khai năm 1996 tại Việt Nam. Năm 2006 xã Dạ Trạch và Đồng Tiến, huyện Khoái Châu, tỉnh
Hưng Yên đã được công nhận là CĐAT Quốc tế. Nghiên cứu này nhằm đánh giá việc duy trì các tiêu
chí gia đình an toàn (GĐAT) của các hộ gia đình (HGĐ) và trường học an toàn của các trường Trung
học cơ sở, Tiểu học và Mẫu giáo tại 2 xã trên sau 3 năm được công nhận CĐAT.
Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn theo bộ câu hỏi thiết kế sẵn với 248 đại diện HGĐ và 4 cuộc thảo
luận nhóm HGĐ, phỏng vấn sâu 6 hiệu trưởng của 6 trường tại 2 xã. Kết quả cho thấy, năm 2009,
tỷ lệ HGĐ đạt GĐAT tại hai xã là 87,1%. Tỷ lệ này cao hơn so với tiêu chuẩn CĐAT là 37% và cao
hơn so với khi được công nhận CĐAT năm 2006 là 9,6%. Tuy nhiên vẫn còn 7,2% HGĐ không duy
trì được GĐAT sau 3 năm. Tuy có một số trường chưa thực hiện tốt 3 trên 13 nội dung bảng kiểm
trường học an toàn, cả 6 trường đóng trên địa bàn 2 xã vẫn duy trì là trường học an toàn theo tiêu
chuẩn của Bộ Y tế. Cần tiếp tục duy trì và đẩy mạnh mô hình CĐAT tại 2 xã và làm mô hình điểm
để chính quyền nhân rộng tới các xã khác của địa phương.
8 trang |
Chia sẻ: Mịch Hương | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 28 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá việc duy trì hộ gia đình và trường học an toàn tại hai xã Dạ Trạch và Đồng Tiến, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên, năm 2009, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
| TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU |
Tạp chí Y tế Công cộng, 11.2010, Số 16 (16) 25
Tai nạn thương tích (TNTT) hiện là vấn đề sức khỏe công cộng nghiêm trọng trên toàn cầu và tại
Việt Nam. Trước những thách thức lớn về TNTT, chương trình cộng đồng an toàn (CĐAT) đã bắt đầu
triển khai năm 1996 tại Việt Nam. Năm 2006 xã Dạ Trạch và Đồng Tiến, huyện Khoái Châu, tỉnh
Hưng Yên đã được công nhận là CĐAT Quốc tế. Nghiên cứu này nhằm đánh giá việc duy trì các tiêu
chí gia đình an toàn (GĐAT) của các hộ gia đình (HGĐ) và trường học an toàn của các trường Trung
học cơ sở, Tiểu học và Mẫu giáo tại 2 xã trên sau 3 năm được công nhận CĐAT.
Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn theo bộ câu hỏi thiết kế sẵn với 248 đại diện HGĐ và 4 cuộc thảo
luận nhóm HGĐ, phỏng vấn sâu 6 hiệu trưởng của 6 trường tại 2 xã. Kết quả cho thấy, năm 2009,
tỷ lệ HGĐ đạt GĐAT tại hai xã là 87,1%. Tỷ lệ này cao hơn so với tiêu chuẩn CĐAT là 37% và cao
hơn so với khi được công nhận CĐAT năm 2006 là 9,6%. Tuy nhiên vẫn còn 7,2% HGĐ không duy
trì được GĐAT sau 3 năm. Tuy có một số trường chưa thực hiện tốt 3 trên 13 nội dung bảng kiểm
trường học an toàn, cả 6 trường đóng trên địa bàn 2 xã vẫn duy trì là trường học an toàn theo tiêu
chuẩn của Bộ Y tế. Cần tiếp tục duy trì và đẩy mạnh mô hình CĐAT tại 2 xã và làm mô hình điểm
để chính quyền nhân rộng tới các xã khác của địa phương.
Từ khóa: Tai nạn thương tích, cộng đồng an toàn, gia đình an toàn, trường học an toàn, bền vững.
Assessment of sustainability of household
and school safety in Da Trach and Dong Tien
communes, Khoai Chau district,
Hung Yen province - 2009
Nguyen Thanh Huong (*), Cu Thi Bich Hạnh (**)
Injury is a critical public health problem in Vietnam as well as around the world. To cope with injury
challenges, the safety community program has been implemented in Vietnam since 1996. In 2006, Da
Đánh giá việc duy trì hộ gia đình và trường học
an toàn tại hai xã Dạ Trạch và Đồng Tiến,
huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên, năm 2009
Nguyễn Thanh Hương (*), Cù Thị Bích Hạnh (**)
26 Tạp chí Y tế Công cộng, 11.2010, Số 16 (16)
| TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU |
1. Đặt vấn đề
Tai nạn thương tích (TNTT) hiện là vấn đề sức
khỏe công cộng nghiêm trọng ở khắp mọi nơi trên
thế giới với số tử vong ước tính ngày càng tăng và
là một trong những nguyên nhân hàng đầu của gánh
nặng bệnh tật toàn cầu [5]. Ở Việt Nam trong 10
năm gần đây, TNTT ngày một gia tăng và là một
trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong tại
các bệnh viện [4]. Theo thống kê tử vong do TNTT
của Cục Y tế dự phòng và Môi trường Việt Nam
năm 2007, tỷ lệ tử vong do TNTT trên toàn quốc
năm 2006 chiếm 11,8% trong tổng số chết [2].
Trước những thách thức lớn về TNTT, chương
trình cộng đồng an toàn (CĐAT) và phòng chống
TNTT đã bắt đầu triển khai ở 2 cộng đồng của ngoại
ô Thành phố Hà Nội năm 1996 dưới sự hỗ trợ của
tổ chức Phát triển Quốc Tế Thụy Điển. CĐAT Việt
Nam được xây dựng trên cơ sở xây dựng các gia
đình an toàn (GĐAT), trường học an toàn (THAT).
Tiêu chuẩn cộng đồng an toàn Việt Nam được đánh
giá dựa theo quyết định số 170/QĐ-BYT ngày
17/1/2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành
hướng dẫn XDCĐAT, phòng chống TNTT [1].
Năm 1997, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên
là một trong những đơn vị được triển khai chương
trình phòng chống TNTT xây dựng cộng đồng an
toàn. Đến tháng 6 năm 2006 xã Dạ Trạch và Đồng
Tiến, huyện Khoái Châu đã được công nhận là
CĐAT Quốc tế. Năm 2006, xã Dạ trạch có
976/1221 GHĐ (75%) đạt tiêu chuẩn GĐAT; xã
Đồng Tiến có 877/1096 HGĐ (80%) đạt tiêu chuẩn
GĐAT. Theo số liệu báo cáo, từ năm 2006 đến
2009, tần số mắc TNTT tại hai xã có xu hướng
giảm, các nguy cơ gây TNTT tại hai xã được hạn
chế. Mặc dù vậy, theo số liệu về tình hình TNTT
trong ba năm gần đây của Phòng Y tế huyện và số
liệu phân tích sổ tử vong A6 của 25 xã trên toàn
huyện năm 2008, TNTT là nguyên nhân đứng thứ
hai của tử vong trên toàn huyện [6].
Sau 3 năm được công nhận CĐAT Quốc tế, các
Trach and Dong Tien communes were recognized as International safe communities. This study aims
to assess the sustainability of household and school safety indicators of those two communes after 3
years having been recognized as safe community.
In this study, 248 household representatives were interviewed, and four focus group discussions with
household representatives and 6 in-depth interviews with 6 school principals were conducted.
The results reveal that in 2009, 87.1% of households in those two communes achieved the title of safe
households. This figure is higher (37%) than the standard required for safe community and higher
(9,6%) than that in 2006. However, there are still 7.2% of households which could not sustain as safe
household after 3 years. Even though few schools could not fulfill 3 out of 13 requirements of safety
school in the checklist, all 6 schools in those two communes sustain as safe schools according to
Ministry of Health standards. These outcomes and safety models should be maintained and reinforced
in those two communes and should be used as good examples for expansion of the program to other
communes in this area.
Key words: Injury, safety community, safety household, safety school, sustainability.
Tác giả:
(*) TS Nguyễn Thanh Hương: Trường Đại học Y tế công cộng. Địa chỉ: 138 Giảng Võ - Ba Đình - Hà Nội.
E.mail: nth@hsph.edu.vn
(**) ThS Cù Thị Bích Hạnh: Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Phú Thọ.
| TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU |
Tạp chí Y tế Công cộng, 11.2010, Số 16 (16) 27
HGĐ được công nhận GĐAT có còn duy trì được hay
không? Các trường học được công nhận trường học
an toàn có còn giữ vững danh hiệu đó hay không? Để
trả lời các câu hỏi trên, nghiên cứu này được tiến
hành nhằm 2 mục tiêu sau: (1) Đánh giá việc duy trì
các tiêu chí GĐATcủa các hộ gia đình tại 2 xã Dạ
Trạch và Đồng Tiến, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng
Yên, năm 2009; (2) Đánh giá việc duy trì trường học
an toàn của các trường Trung học cơ sở, Tiểu học và
trường Mẫu giáo tại 2 xã nghiên cứu.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp nghiên cứu
định tính và định lượng có so sánh kết quả với số
liệu của năm 2006.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
- Chủ HGĐ trên địa bàn hai xã nghiên cứu.
- Các trường học đóng trên địa bàn hai xã
nghiên cứu.
- Hiệu trưởng trường Tiểu học và THCS, Mẫu
giáo đóng trên địa bàn hai xã.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Từ tháng 3/2009 đến tháng 9/2009, tại hai xã
Đồng Tiến và Dạ Trạch, huyện Khoái Châu, tỉnh
Hưng Yên.
2.4. Các chỉ số đánh giá
Các chỉ số đánh giá dựa theo Quyết định hướng
dẫn XDCĐAT, phòng chống TNTT của Bộ Y tế
[1].
2.5. Mẫu và phương pháp chọn mẫu
Nghiên cứu định lượng
Chọn hộ gia đình: Áp dụng công thức tính cỡ
mẫu cho 1 tỷ lệ ta có:
Trong đó:
n: cỡ mẫu; Z1- α/2 = 1,96
(Hệ số tin cậy ở mức xác suất 95%);
p = 0,75 (ước tính tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn
GĐAT); d = 0,08 (Độ chính xác mong muốn).
Dự trù 10% đối tượng không tham gia nghiên
cứu có: n = 248. Mỗi xã chọn 124 HGĐ tham gia
nghiên cứu. Chọn HGĐ theo phương pháp ngẫu
nhiên hệ thống.
Chọn trường: Chọn toàn bộ 6 trường (THCS,
Tiểu học, Mẫu giáo) đóng trên địa bàn hai xã.
Nghiên cứu định tính
Chọn mẫu có chủ định
"Phỏng vấn sâu (PVS): 06 Hiệu trưởng của 6
trường THCS, Tiểu học, Mẫu giáo đóng trên địa
bàn hai xã.
"Thảo luận nhóm (TLN): 4 cuộc. Sau khi đã có
kết quả quan sát HGĐ theo bảng kiểm GĐAT,
chúng tôi chọn mỗi xã 16 HGĐ chia làm hai nhóm
tham gia 2 cuộc TLN. Tiêu chuẩn chọn HGĐ và
người tham gia TLN như sau:
❏ Nhóm 1: chọn 8 HGĐ đạt GĐAT (trong đó có
4 hộ năm 2006 đạt GĐAT, năm 2009 cũng đạt
GĐAT; 4 hộ năm 2006 không đạt GĐAT, năm 2009
đạt GĐAT).
❏ Nhóm 2: chọn 8 HGĐ không đạt GĐAT (trong
đó 4 hộ năm 2006 đạt GĐAT, năm 2009 không đạt
GĐAT; 4 HGĐ cả 2 năm 2006 và 2009 đều không
đạt GĐAT).
❏ Tiêu chuẩn chọn người tham gia TLN: Sau khi
chọn xong HGĐ, chúng tôi mời mỗi HGĐ một người
đại diện là chủ hộ hoặc người trưởng thành từ 18
tuổi trở lên tham gia TLN.
2.6. Phương pháp thu thập số liệu
Nghiên cứu định lượng
Điều tra viên tiến hành phỏng vấn chủ hộ theo
bộ câu hỏi thiết kế sẵn và quan sát HGĐ thông qua
bảng kiểm. Với các trường học, sử dụng bảng kiểm
trường học an toàn thông qua quan sát ngôi trường
và đối chiếu các số liệu về phòng chống TNTT của
nhà trường. Bảng kiểm trường học an toàn do Bộ y
tế ban hành năm 2006.
Nghiên cứu định tính
Công cụ thu thập là bản hướng dẫn PVS; các
cuộc PVS và TLN đều được ghi chép và có ghi âm,
chụp ảnh với sự cho phép của ĐTNC.
2.7. Phương pháp phân tích số liệu
Số liệu định lượng
Số liệu sau khi thu thập đã được mã hoá, làm
sạch. Số liệu được nhập và phân tích bằng phần
2
2
2/1 )1(*
d
ppZ
n
−
=
−α
28 Tạp chí Y tế Công cộng, 11.2010, Số 16 (16)
| TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU |
mềm SPSS 15.0.
Số liệu định tính
Các cuộc PVS, TLN được gỡ băng và ghi chép
lại sau đó đọc và phân tích số liệu theo chủ đề.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Kết quả duy trì GĐAT của các HGĐ tại
hai xã
3.2.1. Thông tin chung về chủ HGĐ và các
HGĐ tham gia nghiên cứu
Tỷ lệ nam tham gia vào nghiên cứu cao gấp 3
lần so với nữ giới ở cả hai xã. Tuổi trung bình của
các đối tượng tham gia nghiên cứu là 54 ở xã Dạ
Trạch và 55 ở xã Đồng Tiến. Các đối tượng chủ
yếu là dân tộc Kinh (99%). Trình độ học vấn của
đối tượng nghiên cứu tương đối cao, trên 60% số
người tham gia nghiên cứu có trình độ từ THCS trở
lên. Nghề nghiệp các chủ hộ chủ yếu là nghề
nông, xã Dạ Trạch chiếm trên 80%, xã Đồng Tiến
tỷ lệ này thấp hơn (69%). Gần 90% số HGĐ tại hai
xã tham gia nghiên cứu có thu nhập bình quân trên
200.000đ/người/tháng. Trong số các hộ tham gia
nghiên cứu có trên 70% số hộ tại xã Dạ Trạch và
trên 80% số HGĐ tại xã Đồng Tiến được công
nhận là GĐAT năm 2006. Chỉ có 2% HGĐ mới
được thành lập sau năm 2006 ở cả hai xã tham gia
nghiên cứu.
3.2.2. Kết quả duy trì GĐAT
3.2.2.1 Kết quả đánh giá HGĐ theo bảng kiểm:
Bảng 1 mô tả chi tiết kết quả đánh giá HGĐ theo
bảng kiểm GĐAT.
Việc thực hiện các nội dung an toàn trong sinh
hoạt, với nội dung có che chắn các dây cu roa của
máy xay sát đạt tỷ lệ tối đa, nội dung có phương tiện
bảo hộ trong quá trình phun thuốc bảo vệ thực vật
vẫn duy trì được tỷ lệ như khi được công nhận
CĐAT (95%) nhưng nội dung có tủ thuốc gia đình,
thuốc có ghi nhãn để trong tủ khóa và đặt ngoài tầm
tay của trẻ, có đủ phương tiện để sơ cấp cứu các
trường hợp thông thường thì đạt rất thấp 46% ở xã
Dạ Trạch và 62% ở xã Đồng Tiến. Thông qua TLN
được biết đây là một trong những nội dung mà các
HGĐ chưa chú ý thực hiện và cũng là một trong số
các nguyên nhân làm cho các HGĐ không đạt được
GĐAT. "Chúng tôi biết thuốc men kể cả thuốc
bệnh, thuốc bổ đều phải để ở tủ thuốc trên cao khi
nào dùng mới lấy, thế nhưng mẹ các cháu mang về
cứ để ngay ở bàn không cất" (TLN không đạt
GĐAT).
Về thực hiện nội dung an toàn cho trẻ em thì
có 8/9 nội dung các HGĐ ở cả hai xã thực hiện tốt,
đạt trên 90%. Tuy nhiên, với nội dung có hộp đựng
phích nước nóng, đồ đựng đồ nóng, diêm bật lửa
để xa tầm với của trẻ trung bình thì cả hai xã chỉ
đạt 66,9 (Dạ Trạch là 58%, Đồng Tiến là 75%). Về
việc thực hiện các nội dung an toàn cho người già,
an toàn giao thông, các HGĐ đều đạt tỷ lệ cao
trên 90%.
Biểu đồ 1 mô tả tỷ lệ HGĐ đạt GĐAT năm 2009
tại hai xã và so sánh với số liệu của năm 2006 (thu
thập qua số liệu thứ cấp) khi được công nhận CĐAT
để có thể so sánh sự thay đổi sau 3 năm.
Năm 2009, tỷ lệ HGĐ của cả hai xã đạt tiêu
chuẩn GĐAT là 87%. Trong đó tỷ lệ HGĐ đạt tiêu
chuẩn GĐAT của xã Dạ Trạch năm 2009 cao hơn
tỷ lệ HGĐ đạt tiêu chuẩn GĐAT năm 2006 khi được
công nhận CĐAT là 10,5%; tỷ lệ này tại xã Đồng
Tiến cũng tăng gần 9% so với năm 2006.
3.2.2.2 Tỷ lệ HGĐ duy trì tiêu chuẩn GĐAT
Năm 2006, trước khi công nhận CĐAT, 100%
HGĐ tại hai xã được đánh giá thực hiện các tiêu chí
GĐAT theo bảng kiểm GĐAT, hiện nay danh sách
HGĐ đạt GĐAT năm 2006 vẫn được lưu tại Trạm Y
tế hai xã. Trong nghiên cứu này thông tin xác định
các HGĐ đạt tiêu chuẩn GĐAT năm 2006 tham gia
nghiên cứu được kết hợp giữa số liệu thứ cấp và
phỏng vấn chủ HGĐ. Kết quả giữa số liệu thứ cấp
và sơ cấp trùng nhau: Trong số 248 HGĐ tham gia
nghiên cứu thì có 48 HGĐ năm 2006 không đạt
GĐAT, 5 HGĐ là mới được tách hộ sau năm 2006
và 195 HGĐ đạt GĐAT năm 2006 (Bảng 2).
Biểu đồ 1.Tỷ lệ HGĐ đạt tiêu chuẩn GĐAT của hai
xã nghiên cứu năm 2006 và 2009
| TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU |
Tạp chí Y tế Công cộng, 11.2010, Số 16 (16) 29
Dạ Trạch Đồng Tiến
Đạt Chưa đạt Đạt Chưa đạt Nội dung kiểm định đánh giá
n (%) n (%) n (%) n (%)
An toàn trong sinh hoạt
1. Ổ phích cắm điện an toàn đặt ngoài tầm với của trẻ. 113 91,1 11 8,9 117 94,4 7 5,6
2. Không có dây điện hở. 122 98,4 2 1,6 122 98,4 2 1,6
3. Hệ thống điện có cầu dao đảm bảo an toàn. 115 92,7 9 7,3 118 95,2 6 4,8
4. Không dùng điện để đánh bẫy chuột, tắt hết đồ điện không cần thiết. 116 93,5 8 6,5 120 96,8 4 3,2
5. Các bình đựng, dây dẫn xăng dầu ga ôxy phải kín, để nơi xa lửa. 122 98,4 2 1,6 121 97,6 4 3,2
6. Gia đình không tàng trữ, sản xuất, sử dụng vận chuyển các chất gây cháy nổ 124 100 0 0 124 100 0 0
7. Có tủ thuốc gia đình, thuốc có ghi nhãn để trong tủ khóa và đặt ngoài tầm với của trẻ, có
đủ phương tiện để sơ cứu các trường hợp thương tích thông thường 57 46,0 67 54,0 78 62,9 46 37,1
8. Thực hiện ăn chín, uống sôi, sử dụng nước sạch và vệ sinh cá nhân phòng chống ngộ độc
thực phẩm 122 98,4 2 1,6 123 99,2 1 0,8
9. Hóa chất, thuốc Bảo vệ thực vật phải có nhãn, hạn sử dụng, cách bảo quản 117 94,4 7 5,6 118 95,2 6 4,8
10. Có phương tiện bảo hộ cá nhân khi phun thuốc bảo vệ thực vật (quần, áo, mũ, khẩu
trang, ủng, găng tay) khi tuốt lúa (quần áo, kính, găng tay, khẩu trang). 108 87,1 16 12,9 113 91,1 11 8,9
11. Có che chắn các dây curoa của máy tuốt lúa, say sát. 124 100 0 0 124 100 0 0
12. Các công cụ lao động phải đảm bảo an toàn khi sử dụng và để xa tầm với của trẻ em. 121 97,6 3 2,4 122 98,4 2 1,6
13. Nhà có chó phải tiêm phòng, có xích, có rọ mõm khi đi ra ngoài. 103 83,1 21 16,9 111 89,5 13 10,5
An toàn cho trẻ em
14. Có cửa, cổng, hàng rào chắc chắn nếu nhà gần đường/đường ray xe lửa (độ cao phù hợp
với lứa tuổi trẻ) 112 90,3 12 9,7 112 90,3 12 9,7
15. Có hàng rào quanh nhà, quanh ao cá và những hồ nước, hố vôi trong khu vực quanh nhà
ở, nơi trẻ dễ tiếp cận 112 90,3 12 9,7 111 89,5 13 10,5
16. Giếng và dụng cụ chứa nước có nắp đậy an toàn. 115 92,7 9 7,3 120 96,8 4 3,2
17. Tay vịn cầu thang có chấn song, có cửa chắn ở đầu hoặc cuối cầu thang cầu thang, có
chấn song ở ban công hoặc cửa sổ để trẻ không chui hoặc trèo qua 121 97,6 3 2,4 122 98,4 2 1,6
18. Có hộp đựng phích nước nóng. Đồ đựng đồ nóng, diêm bật lửa để xa tầm với của trẻ. 73 58,9 51 41,1 93 75,0 31 25,0
19. Rào chắn an toàn quanh bếp nấu để trên sàn nhà, nếu có nhà bếp thì phải có cửa ngăn 98 79,0 26 21,0 112 90,3 12 9,7
20. Vật sắc nhọn (dao, kéo, liềm, hái) phải để gọn gàng ở nơi trẻ không với tới 212 97,6 3 2,4 122 98,4 2 1,6
21. Không để những đồ chơi nhỏ, hoặc những vật nhỏ dễ nuốt (đồng xu, bi, hạt lạc, hạt
nhãn) ở chỗ chơi của trẻ dưới 5 tuổi. 121 97,6 3 2,4 121 97,6 3 2,4
22. Trẻ em dưới 5 tuổi được người lớn trông giữ hoặc được đi nhà trẻ mẫu giáo. 121 97,6 3 2,4 122 98,4 2 1,6
An toàn cho người già
23. Sân và nền nhà tắm, nền nhà, đường đi bằng phẳng, làm bằng vật liệu không trơn trượt 114 91,1 10 8,1 120 96,8 4 3,2
24. Bậc cửa, bậc thềm không được làm quá cao 111 89,5 13 10,5 121 97,6 3 2,4
An toàn giao thông
25. Người sử dụng xe cơ giới, xe mô tô hoặc xe gắn máy phải có đầy đủ giấy đăng ký xe, có
bằng lái xe. 121 97,6 3 2,4 122 98,4 2 1,6
26. Có mũ bảo hiểm xe máy và sử dụng đúng quy định 121 97,6 3 2,4 120 96,8 4 3,2
27. Xe phải được trang bị đầy đủ các loại đèn, phanh phải đảm bảo an toàn, còi, có gương
phản chiếu 120 96,8 4 3,2 121 97,6 3 2,4
Có nếp sống văn hóa lành mạnh
28. Giải quyết tốt mâu thuẫn trong gia đình (về tiền bạc, nhà cửa, ruộng đất và quyền lợi
khác) không gây bất hòa lớn với hàng xóm láng giềng, không xảy ra những tranh chấp.
Lắng nghe và tôn trọng ý kiến của tổ hòa giải
123 99,2 1 0,8 123 99,2 1 0,8
29. Gia đình thuận hòa, hạnh phúc, nuôi dạy con ngoan 123 99,2 1 0,8 123 99,2 1 0,8
30. Gia đình không có ai phạm phải những tệ nạn xã hội như nghiện hút, cờ bạc, rượu chè,
mại dâm, mê tín, dị đoan 120 96,8 4 3,2 122 98,4 2 1,6
Tình hình TNTT
31. Không có TNTT xảy ra tại gia đình gây chết người hay bị thương nặng phải nằm viện. 122 98,4 2 1,6 122 98,4 2 1,6
32. Gia đình không có người gây tai nạn, thương tích cho người khác tại gia đình hay cộng
đồng. 122 98,4 2 1,6 122 98,4 2 1,6
Bảng 1. Kết quả quan sát HGĐ theo bảng kiểm GĐAT
30 Tạp chí Y tế Công cộng, 11.2010, Số 16 (16)
| TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU |
Trên 90% số HGĐ đạt GĐAT cả năm 2006 và
năm 2009. Kết quả cho thấy từ khi được công nhận
GĐAT cho đến nay, các HGĐ tại hai GĐAT vẫn
tiếp tục thực hiện tốt theo bảng kiểm GĐAT. Điều
này còn thể hiện rất rõ qua kết quả TLN: việc thực
hiện các nội dung bảng kiểm GĐAT xuất phát từ
tính tự giác để bảo vệ mình và gia đình tránh khỏi
TNTT đồng thời luôn được sự nhắc nhở kiểm tra đôn
đốc thường xuyên của Ban chỉ đạo phòng chống
TNTT xã: "Năm 2006 mỗi gia đình được cấp một
Bảng tiêu chuẩn GĐAT đã ép mica, gia đình chúng
tôi để ở những nơi dễ quan sát để thực hiện và rút
kinh nghiệm dựa theo các nội dung thực hiện an
toàn. Kết hợp với loa đài của xã tháng nào cũng
phát thanh về phòng chống TNTT, kể cả trong các
cuộc họp các cụ cao tuổi, phụ nữ và họp thôn một
tháng họp một lần trưởng thôn, phụ nữ đều nhắc
nhở thực hiện phòng chống TNTT" (TLN HGĐ đạt
GĐAT).
Tỷ lệ HGĐ không duy trì được GĐAT chiếm
7,2%. Trong số
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_viec_duy_tri_ho_gia_dinh_va_truong_hoc_an_toan_tai.pdf