Tất cả các cơ sở sản xuất rau, kinh doanh rau
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa được phỏng vấn đều
không có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm trong sản xuất rau, kinh doanh rau
theo quy định của pháp luật.
Dư lượng thuốc trừ sâu, phân bón của một số
loại rau trồng và tiêu thụ trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa có ở hầu hết các loại rau phân tích như rau cải
xanh, rau muống, rau ngót, xà lách ngoại trừ rau
mùng tơi chưa phát hiện dư lượng thuốc trừ sâu
vượt quá mức cho phép.
Dư lượng phân bón trong mẫu rau trồng tại
Khánh Hòa là 44,44% mẫu không phát hiện dư
lượng; 30 % mẫu rau có dư lượng nhưng nằm dưới
giới hạn cho phép và 25,56% mẫu rau có dư lượng
vượt quá giới hạn cho phép.
9 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 26/03/2022 | Lượt xem: 254 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá thực trạng dư lượng thuốc trừ sâu, phân bón của rau trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa và biện pháp hạn chế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015
112 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG DƯ LƯỢNG THUỐC TRỪ SÂU, PHÂN BÓN
CỦA RAU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA VÀ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ
ASSESSING THE REAL SITUATION OF PESTICIDE, CHEMICAL FERTILIZER
RESIDUES IN VEGETABLE PRODUCED IN KHANH HOA PROVINCE
AND MEASURES TO LIMIT
Bùi Lân1, Ngô Đăng Nghĩa2
Ngày nhận bài: 03/3/2014; Ngày phản b iện thông qua: 06/8/2014; Ngày duyệt đăng: 10/2/2015
TÓM TẮT
Đề tài này được thực hiện nhằm mục đích đánh giá thực trạng dư lượng thuốc trừ sâu, phân bón của rau trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa và biện pháp hạn chế. Đề tài được tiến hành từ tháng 8 năm 2012 đến tháng 11 năm 2013 tại tỉnh Khánh
Hòa. Thông tin về tình hình sản xuất và tiêu thụ rau thu thập được từ kết quả phỏng vấn trực tiếp 62 người sản xuất rau và
68 người kinh doanh rau tại các chợ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Kết quả phỏng vấn cho thấy sản xuất và tiêu thụ rau an
toàn gặp nhiều khó khăn. Sản xuất rau an toàn chi phí cao hơn trong khi sự phân biệt rau an toàn và rau sản xuất theo quy
trình thông thường trên thị trường chưa rõ ràng nên đa số người tiêu dùng chưa mạnh dạn sử dụng rau an toàn. 90 mẫu
rau trồng tại các ruộng rau và 110 mẫu rau tiêu thụ tại các chợ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đã được lấy mẫu để phân tích
dư lượng thuốc trừ sâu, phân bón. Tỷ lệ % mẫu rau trồng phát hiện thuốc trừ sâu nhóm Lân hữu cơ vượt quá giới hạn cho
phép là 5,56%, dưới ngưỡng quy định là 5,56% và chưa phát hiện là 88,88%. Tỷ lệ % mẫu rau trồng phát hiện nitrat vượt
quá giới hạn cho phép là 25,56%, dưới ngưỡng quy định là 30% và chưa phát hiện là 44,44%. Tỷ lệ (%) mẫu rau tiêu thụ
phát hiện thuốc trừ sâu nhóm Lân hữu cơ vượt quá giới hạn cho phép là 6,36%, dưới ngưỡng quy định là 10% và chưa phát
hiện là 83,64%. Tỷ lệ % mẫu rau tiêu thụ phát hiện nitrat vượt quá giới hạn cho phép là 28,18%, dưới ngưỡng quy định là
37,27% và chưa phát hiện là 34,55%.
Từ khóa: rau an toàn, thuốc trừ sâu, phân bón
ABSTRACT
The study has been carried out with the purpose of assessing the real situation of pesticide, chemical fertilizer
residues in vegetable produced in Khanh Hoa province and measures to limit. The study has been performed from August
2012 to November 2013 in Khanh Hoa province. The information about production and consumption of vegetable were
collected by interviewing 62 vegetable producers and 68 vegetable businessmen at the markets in Khanh Hoa province.
The result of the interview shown that the production and consumption of safe vegetable had many challenges. The cost of
producing safe vegetable is higher, while the distinction between safe vegetable and vegetable produced in the ordinary
process is not clear, so the consumers did not pay more attention to safe vegetable. 90 samples of vegetable produced in
farm and 110 samples of vegetable sold at markets in Khanh Hoa province have collected to analyse situation of pesticide,
chemical fertilizer residues. The percentage of vegetable samples collected in farm with organophosphorus pesticide above
the limit is 5,56%, under the limit is 5,56% and undetected is 88,88%. The percentage of vegetable samples collected in
farm with fertilizer residues above the limit is 25,56% , under the limit is 30% and undetected is 44,44%. The number of
vegetable samples in market with organophosphorus pesticide above the limit is 6,36%, under the limit is 10% and unde-
tected is 83,64%. The number of vegetable samples in market in chemical fertilizer above the limit is 28,18%, under the
limit is 37,27% and undetected is 34,55%.
Keywords: safe vegetable, pesticide, chemical fertilizer
1 Bùi Lân: Cao học Công nghệ sau thu hoạch 2009 - Trường Đại học Nha Trang
2 PGS. TS. Ngô Đăng Nghĩa: Viện Công nghệ sinh học và Môi trường - Trường Đại học Nha Trang
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 113
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Rau xanh là loại thực phẩm không thể thiếu
được trong bữa ăn hàng ngày của mọi gia đình.
Chất lượng cuộc sống ngày càng cao thì yêu cầu về
số lượng và chất lượng rau càng gia tăng. Rau xanh
đóng vai trò quan trọng trong việc cân bằng dinh
dưỡng và kéo dài tuổi thọ của con người. Diện tích
đất sử dụng cho nông nghiệp nói chung và dùng cho
trồng rau nói riêng ngày càng thu hẹp. Do đó để đáp
ứng nhu cầu về rau xanh ngày càng tăng của người
tiêu dùng Việt Nam thì người trồng rau phải sử dụng
phân bón để tăng năng xuất và sử dụng thuốc trừ
sâu để bảo vệ cây trồng.
Rau xanh là loại cây trồng có nhiều sâu bệnh
gây hại. Do đó việc sử dụng thuốc trừ sâu để phòng
trừ sâu bệnh kịp thời, đúng cách cho rau là một
trong các biện pháp để tăng năng suất và đảm bảo
chất lượng cho rau.
Đôi khi người trồng rau sử dụng thuốc trừ sâu
và phân bón trong sản xuất rau không đúng quy
định đã làm cho rau xanh nhiễm dư lượng hóa chất
vượt ngưỡng giới hạn cho phép ảnh hưởng đến sức
khỏe con người [2], [7].
Để sản phẩm rau ngày càng sạch hơn và có
giá trị cao trên thị trường thì việc hạn chế dư lượng
thuốc trừ sâu và phân bón trong rau thấp hơn
ngưỡng cho phép rất quan trọng.
Do vậy việc thực hiện “Đánh giá thực trạng dư
lượng thuốc trừ sâu, phân bón của rau trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa và biện pháp hạn chế” là rất cầ n
thiế t nhằm đưa ra bức tranh tổng thể về dư lượng
thuốc trừ sâu, phân bón trong rau để từ đó có các
giải pháp đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là rau ăn lá được trồng
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa với sản lượng lớn và
có số lượng tiêu thụ nhiều. Rau ăn lá có sản lượng
sản xuất lớn: rau cải xanh (Brassica juncea L.), rau
muống (Ipomoea aquatica), rau ngót (Sauropus
androgynus L.), xà lách (Lactuca sativa L.), mùng
tơi (Basella spp.). Rau được tiêu thụ tương đối
nhiều: rau cải xanh, rau cải bắp (Brassica oleracea),
rau cải thảo (Brassica campestris ssp.pekinensis),
rau muống, mùng tơi, xà lách, rau ngót [4].
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Khảo sát vùng trồng rau trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa
Vùng trồng rau được chọn lựa để khảo sát là
những vùng trồng rau có sản lượng rau trồng tương
đối lớn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (thành phố Cam
Ranh, huyện Diên Khánh, thị xã Ninh Hòa, huyện
Vạn Ninh và thành phố Nha Trang). Tại các vùng
trồng rau đã được lựa chọn ở trên, tiến hành lấy 62
cơ sở trồng rau điển hình để phỏng vấn trực tiếp với
bảng câu hỏi được xây dựng dựa trên phụ lục 1A
của biểu mẫu kiểm tra điều kiện đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm cơ sở sản xuất kinh doanh nông sản
do Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy
sản ban hành [3].
2.2. Khảo sát tình hình kinh doanh rau tại các chợ
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Chợ kinh doanh rau được chọn lựa để khảo
sát là một số chợ bán một lượng rau tương đối lớn
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (thành phố Cam Ranh,
huyện Diên Khánh, thị xã Ninh Hòa và thành phố
Nha Trang). Tại các chợ kinh doanh rau đã được
lựa chọn ở trên, tiến hành lấy 68 cơ sở kinh doanh
rau điển hình để phỏng vấn trực tiếp với bảng câu
hỏi được xây dựng dựa trên phụ lục 1B của biểu
mẫu kiểm tra điều kiện đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm cơ sở sản xuất kinh doanh nông sản do
Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản
ban hành [3].
3. Phương pháp thu mẫu
3.1. Phương pháp thu mẫu rau trồng
Việc lấy mẫu tuân theo TCVN 9016:2011 Rau
tươi – Phương pháp lấy mẫu rau trên đồng ruộng.
90 mẫu rau trồng được thu mẫu để phân tích dư
lượng thuốc trừ sâu, nitrat được trình bày tại bảng 1.
Bảng 1. Số lượng các loại rau trồng được lấy mẫu để phân tích dư lượng thuốc trừ sâu, nitrat
Loại rau Cải xanh Rau muống Rau ngót Xà lách Mùng tơi
Số lượng 25 25 20 10 10
Số lượng mẫu rau trồng được lấy mẫu để phân tích phụ thuộc vào diện tích, năng suất, mùa vụ Việc lấy
mẫu rau được thực hiện theo phương pháp thuận tiện.
3.2. Phương pháp thu mẫu rau tiêu thụ
Việc lấy mẫu thực hiện theo TCVN 5139:2008 (CAC/GL 33-1999).
110 mẫu rau tiêu thụ được thu mẫu để phân tích dư lượng thuốc trừ sâu, nitrat được trình bày tại bảng 2.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015
114 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Số lượng mẫu rau tiêu thụ được lấy mẫu để
phân tích phụ thuộc vào thời điểm lấy mẫu, nhu cầu
thị trường Việc thu mẫu rau được thực hiện theo
phương pháp thuận tiện.
4. Phương pháp phân tích
4.1. Thuốc trừ sâu thuộc nhóm Lân hữu cơ (Acephat,
Chlorpyrifos, Chlorpyrifos-methyl, Chlorpyrifos-ethyl,
Diazinon, Dichlorvos, Dimethoate, Ethion, Fenthion,
Fenitrothion, Malathion, Methidathion, Parathion,
Parathion-methyl, Methamidophos) được phân tích
bằng phương pháp LC/MS/MS (Liquid
Chromatography/Mass Spectometry Mass
Spectometry) (AOAC, 2007). Giới hạn phát hiện
LOD (limit of detection) là 0,02 mg/kg [4].
4.2. Thuốc trừ sâu thuộc nhóm Cúc tổng hợp
(Bifenthrin, Cyfl uthrin, Permethrin, Cypermethrin,
Fenvalerate, Deltamethrin) được phân tích bằng
phương pháp LC/MS/MS (AOAC, 2007). Giới hạn
phát hiện LOD là 0,05 mg/kg [4].
4.3. Thuốc trừ sâu thuộc nhóm Carbamat (Isoprocarb,
Aldicarb sulfone, Aldicarb, Aldicarb sulfoxide,
Fenobucarb, Propoxur, Carbofuran, Carbofuran
3-hydroxide, Carbaryl, Methomyl, Oxamyl, Thiodicarb,
Methiocarb) được phân tích bằng phương pháp LC/
MS/MS (AOAC, 2007). Giới hạn phát hiện LOD là
0,01 mg/kg [4].
4.4. Thuốc trừ sâu thuộc nhóm Clo hữu cơ (Fipronil,
Aldrin, alpha - HCH, beta - HCH, Heptachlor,
Heptachlor - endo - epoxide, Methoxychlor) được
phân tích bằng phương pháp LC/MS/MS (AOAC,
2007). Giới hạn phát hiện LOD là 0,01 mg/kg [4].
4.5. Hàm lượng nitrat trong rau và sản phẩm rau
được xác định bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao/trao
đổi ion theo TCVN 7814:2007. Giới hạn phát hiện
LOD là 9,5mg/kg [4].
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
62 cơ sở sản xuất rau trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa được phỏng vấn đều không có giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong
sản xuất rau. Một số cơ sở sản xuất rau khi được
hỏi về ý thức sản xuất rau theo hướng an toàn thì
số cơ sở có ý thức rất ít. 68 cơ sở kinh doanh rau
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa được phỏng vấn đều
không có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm trong kinh doanh rau. Chủ của các
cơ sở trồng rau, kinh doanh rau đều chưa được tập
huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm trong
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của họ.
1. Dư lượng thuốc trừ sâu của một số loại
rau trồng
1.1. Dư lượng thuốc trừ sâu nhóm Lân hữu cơ của
một số loại rau trồng
Số mẫu rau trồng phát hiện dư lượng thuốc trừ
sâu nhóm Lân hữu cơ vượt quá giới hạn dư lượng
tối đa MRL (maximum residue level) được thể hiện
ở bảng 3.
Bảng 2. Số lượng các loại rau tiêu thụ được lấy mẫu để phân tích dư lượng thuốc trừ sâu, nitrat
Loại rau Cải xanh Cải bắp Cải thảo Rau muống Rau ngót Xà lách Mùng tơi
Số lượng 20 10 15 25 20 10 10
Bảng 3. Dư lượng thuốc trừ sâu nhóm Lân hữu cơ vượt quá giới hạn cho phép
của một số loại rau trồng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
TT Mẫu rau Mức dư lượng phát hiện (mg/kg)
Mức MRL quy định
(mg/kg)[2]
Vượt mức quy định
(lần) Hoạt chất
1 Cải xanh 5,13 2 2,565 Acephate
2 Cải xanh 4,1 2 2,05 Acephate
3 Rau muống 0,11 0,1 1,1 Chlorpyrifos
4 Rau muống 6 2 3 Acephate
5 Rau ngót
3,09 2 1,545 Acephate
0,42 0,5 0,84 Diazinon
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 115
Trong 90 mẫu rau trồng được lấy mẫu để phân
tích dư lượng thuốc trừ sâu nhóm Lân hữu cơ có 5
mẫu vượt mức tối đa (MRL) chiếm 5,56%, 5 mẫu
chưa vượt mức cho phép chiếm 5,56% và 80 mẫu
không phát hiện chiếm 88,88%.
1.2. Dư lượng thuốc trừ sâu nhóm Cúc tổng hợp của
một số loại rau trồng
Số mẫu rau trồng phát hiện dư lượng thuốc trừ
sâu nhóm Cúc tổng hợp vượt quá giới hạn dư lượng
tối đa MRL được thể hiện ở bảng 4.
Hình 1. Tỷ lệ (%) số mẫu phát hiện thuốc trừ sâu nhóm Lân hữu cơ
của một số loại rau trồng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Bảng 4. Dư lượng thuốc trừ sâu nhóm Cúc tổng hợp vượt quá giới hạn cho phép
của một số loại rau trồng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
TT Mẫu rau Mức dư lượng phát hiện (mg/kg)
Mức MRL quy định
(mg/kg)[2] Vượt mức quy định (lần) Hoạt chất
1 Cải xanh 5,24 1 5,24 Cypermethrin
2 Cải xanh
5,09 1 5,09 Cypermethrin
0,18 0,02 9 Fipronil
3 Rau ngót 4,28 1 4,28 Cypermethrin
4 Rau ngót
6,06 1 6,06 Cypermethrin
5,71 0,5 11,42 Propoxur
5 Xà lách 9,05 2 4,525 Cypermethrin
Tỷ lệ (%) số mẫu phát hiện thuốc trừ sâu nhóm Cúc tổng hợp được biểu diễn tại hình 2
Hình 2. Tỷ lệ (%) số mẫu phát hiện thuốc trừ sâu nhóm Cúc tổng hợp
của một số loại rau trồng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Trong 90 mẫu rau trồng được lấy mẫu để phân
tích dư lượng thuốc trừ sâu nhóm Cúc tổng hợp có
5 mẫu vượt mức tối đa (MRL) chiếm 5,56%, 10 mẫu
chưa vượt mức cho phép chiếm 11,11% và 75 mẫu
không phát hiện chiếm 83,33%.
1.3. Dư lượng thuốc trừ sâu nhóm Carbamate của
một số loại rau trồng
Số mẫu rau trồng phát hiện dư lượng thuốc trừ
sâu nhóm Carbamate vượt quá giới hạn dư lượng
tối đa MRL được thể hiện ở bảng 5.
Bảng 5. Dư lượng thuốc trừ sâu nhóm Carbamate vượt quá giới hạn cho phép
của một số loại rau trồng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
TT Mẫu rau Mức dư lượng phát hiện (mg/kg)
Mức MRL quy định
(mg/kg)[2] Vượt mức quy định (lần) Hoạt chất
1 Cải xanh 1,68 0,5 3,36 Propoxur
2 Rau ngót 5,71 0,5 11,42 Propoxur6,06 1 6,06 Cypermethrin
3 Xà lách 0,96 0,5 1,92 Propoxur
4 Xà lách 3,42 0,5 6,84 Propoxur0,07 0,02 3,5 Fipronil
Tỷ lệ (%) số mẫu phát hiện thuốc trừ sâu nhóm Lân hữu cơ được biểu diễn tại hình 1.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015
116 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Trong 90 mẫu rau trồng được lấy mẫu để phân
tích dư lượng thuốc trừ sâu nhóm Carbamate có 4
mẫu vượt mức tối đa (MRL) chiếm 4,44%, 6 mẫu
chưa vượt mức cho phép chiếm 6,67% và 80 mẫu
không phát hiện chiếm 88,89%.
1.4. Dư lượng thuốc trừ sâu nhóm Clo hữu cơ của
một số loại rau trồng
Số mẫu rau trồng phát hiện dư lượng thuốc trừ
sâu nhóm Clo hữu cơ vượt quá giới hạn dư lượng
tối đa MRL được thể hiện ở bảng 6.
Tỷ lệ (%) số mẫu phát hiện thuốc trừ sâu nhóm Carbamate được biểu diễn tại hình 3
Hình 3. Tỷ lệ (%) số mẫu phát hiện thuốc trừ sâu nhóm Carbamate
của một số loại rau trồng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Bảng 6. Dư lượng thuốc trừ sâu nhóm Clo hữu cơ vượt quá giới hạn cho phép
của một số loại rau trồng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
TT Mẫu rau Mức dư lượng phát hiện (mg/kg)
Mức MRL quy định
(mg/kg)[2]
Vượt mức quy định
(lần) Hoạt chất
1 Cải xanh 0,24 0,02 12 Fipronil
2 Cải xanh
0,18 0,02 9 Fipronil
5,09 1 5,09 Cypermethrin
3 Rau ngót 0,11 0,02 5,5 Fipronil
4 Xà lách
0,07 0,02 3,5 Fipronil
3,42 0,5 6,84 Propoxur
Tỷ lệ (%) số mẫu phát hiện thuốc trừ sâu nhóm Clo hữu cơ được biểu diễn tại hình 4.
Hình 4. Tỷ lệ (%) số mẫu phát hiện thuốc trừ sâu nhóm Clo hữu cơ
của một số loại rau trồng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Trong 90 mẫu rau trồng được lấy mẫu để phân tích dư lượng thuốc trừ sâu nhóm Clo hữu cơ có 4 mẫu
vượt mức tối đa (MRL) chiếm 4,44%, 9 mẫu chưa vượt mức cho phép chiếm 10,00% và 77 mẫu không phát
hiện chiếm 85,56%.
2. Dư lượng nitrat của một số loại rau trồng
Tỷ lệ (%) số mẫu phát hiện nitrat trong rau trồng được thể hiện trên hình 5 như sau:
Hình 5. Tỷ lệ (%) số mẫu phát hiện nitrat của một số loại rau trồng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 117
Trong 90 mẫu rau trồng được lấy mẫu để phân tích dư lượng nitrat có 23 mẫu vượt mức tối đa (MRL) chiếm
25,56%, 27 mẫu chưa vượt mức cho phép chiếm 30% và 40 mẫu không phát hiện chiếm 44,44%.
3. Dư lượng thuốc trừ sâu của một số loại rau tiêu thụ
3.1. Dư lượng thuốc trừ sâu nhóm Lân hữu cơ của một số loại rau tiêu thụ
Số mẫu rau tiêu thụ phát hiện dư lượng thuốc trừ sâu nhóm Lân hữu cơ vượt quá giới hạn dư lượng tối đa
MRL được thể hiện ở bảng 7.
Bảng 7. Dư lượng thuốc trừ sâu nhóm Lân hữu cơ vượt quá giới hạn cho phép
của một số loại rau tiêu thụ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
TT Mẫu rau Mức dư lượng phát hiện (mg/kg)
Mức MRL quy định
(mg/kg) [2]
Vượt mức quy định
(lần) Hoạt chất
1 Cải xanh 7,28 2 3,64 Acephate
2 Cải xanh
9,35 2 4,675 Acephate
0,0168 0,5 0,0336 Diazinon
3 Cải thảo 1,58 0,05 31,6 Chlorpyrifos
4 Rau muống 0,11 0,05 2,2 Chlorpyrifos
5 Rau muống 2,37 2 1,185 Acephate
6 Rau ngót 6,92 2 3,46 Acephate
7 Rau ngót
11,57 2 5,785 Acephate
7,52 1 7,52 Cypermethrin
Tỷ lệ (%) số mẫu phát hiện thuốc trừ sâu nhóm Lân hữu cơ được biểu diễn tại hình 6.
Hình 6. Tỷ lệ (%) số mẫu phát hiện thuốc trừ sâu nhóm Lân hữu cơ của một số
loại rau tiêu thụ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Trong 110 mẫu rau tiêu thụ được lấy mẫu để phân tích dư lượng thuốc trừ sâu nhóm Lân hữu cơ có 7 mẫu
vượt mức tối đa (MRL) chiếm 6,36%, 11 mẫu chưa vượt mức cho phép chiếm 10,00% và 92 mẫu không phát
hiện chiếm 83,64%.
3.2. Dư lượng thuốc trừ sâu nhóm Cúc tổng hợp của một số loại rau tiêu thụ
Số mẫu rau tiêu thụ phát hiện dư lượng thuốc trừ sâu nhóm Cúc tổng hợp vượt quá giới hạn dư lượng tối
đa MRL được thể hiện ở bảng 8.
Bảng 8. Dư lượng thuốc trừ sâu nhóm Cúc tổng hợp vượt quá giới hạn cho phép
của một số loại rau tiêu thụ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
TT Mẫu rau Mức dư lượng phát hiện (mg/kg)
Mức MRL quy định
(mg/kg) [2]
Vượt mức quy định
(lần) Hoạt chất
1 Cải xanh 10,14 1 10,14 Cypermethrin
2 Cải xanh 9,32 1 9,32 Cypermethrin
3 Cải bắp 9,28 1 9,28 Cypermethrin
4 Cải thảo
7,02 1 7,02 Cypermethrin
4,51 0,5 9,02 Propoxur
5 Rau ngót
7,52 1 7,52 Cypermethrin
11,57 2 5,785 Acephate
6 Rau ngót 3,24 1 3,24 Cypermethrin
7 Xà lách 14,11 2 7,055 Cypermethrin
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015
118 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Hình 7. Tỷ lệ (%) số mẫu phát hiện thuốc trừ sâu nhóm Cúc tổng hợp
của một số loại rau tiêu thụ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Trong 110 mẫu rau tiêu thụ được lấy mẫu để phân tích dư lượng thuốc trừ sâu nhóm Cúc tổng hợp có 7
mẫu vượt mức tối đa (MRL) chiếm 6,36%, 13 mẫu chưa vượt mức cho phép chiếm 11,82% và 90 mẫu không
phát hiện chiếm 81,82%.
3.3. Dư lượng thuốc trừ sâu nhóm Carbamate của một số loại rau tiêu thụ
Số mẫu rau tiêu thụ phát hiện dư lượng thuốc trừ sâu nhóm Carbamate vượt quá giới hạn dư lượng tối đa
MRL được thể hiện ở bảng 9.
Bảng 9. Dư lượng thuốc trừ sâu nhóm Carbamate vượt quá giới hạn cho phép
của một số loại rau tiêu thụ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
TT Mẫu rau Mức dư lượng phát hiện (mg/kg)
Mức MRL quy định
(mg/kg) [2]
Vượt mức quy định
(lần) Hoạt chất
1 Cải xanh
6,48 0,5 12,96 Propoxur
0,31 0,02 15,5 Fipronil
2 Cải thảo
4,51 0,5 9,02 Propoxur
7,02 1 7,02 Cypermethrin
3 Rau ngót 4,04 0,5 8,08 Propoxur
4 Xà lách 2,62 0,5 5,24 Propoxur
5 Xà lách 4,69 0,5 9,38 Propoxur
Tỷ lệ (%) số mẫu phát hiện thuốc trừ sâu nhóm Carbamate được biểu diễn tại hình 8.
Hình 8. Tỷ lệ (%) số mẫu phát hiện thuốc trừ sâu nhóm Carbamate
của một số loại rau tiêu thụ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Trong 110 mẫu rau tiêu thụ được lấy mẫu để phân tích dư lượng thuốc trừ sâu nhóm Carbamate có 5 mẫu
vượt mức tối đa (MRL) chiếm 4,54%, 11 mẫu chưa vượt mức cho phép chiếm 10,00% và 94 mẫu không phát
hiện chiếm 85,46%.
3.4. Dư lượng thuốc trừ sâu nhóm Clo hữu cơ của một số loại rau tiêu thụ
Số mẫu rau tiêu thụ phát hiện dư lượng thuốc trừ sâu nhóm Clo hữu cơ vượt quá giới hạn dư lượng tối đa
MRL được thể hiện ở bảng 10.
Tỷ lệ (%) số mẫu phát hiện thuốc trừ sâu nhóm Cúc tổng hợp được biểu diễn tại hình 7.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 119
Trong 110 mẫu rau tiêu thụ phân tích dư lượng
nitrat có 31 mẫu vượt mức tối đa cho phép chiếm
28,18%, 41 mẫu chưa vượt mức cho phép chiếm
37,27% và 38 mẫu không phát hiện chiếm 34,55%.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Tất cả các cơ sở sản xuất rau, kinh doanh rau
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa được phỏng vấn đều
không có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm trong sản xuất rau, kinh doanh rau
theo quy định của pháp luật.
Dư lượng thuốc trừ sâu, phân bón của một số
loại rau trồng và tiêu thụ trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa có ở hầu hết các loại rau phân tích như rau cải
xanh, rau muống, rau ngót, xà lách ngoại trừ rau
mùng tơi chưa phát hiện dư lượng thuốc trừ sâu
vượt quá mức cho phép.
Dư lượng phân bón trong mẫu rau trồng tại
Khánh Hòa là 44,44% mẫu không phát hiện dư
lượng; 30 % mẫu rau có dư lượng nhưng nằm dưới
giới hạn cho phép và 25,56% mẫu rau có dư lượng
vượt quá giới hạn cho phép.
Bảng 10. Dư lượng thuốc trừ sâu nhóm Clo hữu cơ vượt quá giới hạn cho phép
của một số loại rau tiêu thụ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
TT Mẫu rau Mức dư lượng phát hiện (mg/kg)
Mức MRL quy định
(mg/kg) [2]
Vượt mức quy định
(lần) Hoạt chất
1 Cải xanh 0,62 0,02 31 Fipronil
2 Cải xanh
0,31 0,02 15,5 Fipronil
6,48 0,5 12,96 Propoxur
3 Cải bắp 0,04 0,02 2 Fipronil
4 Cải thảo 0,18 0,02 9 Fipronil
5 Rau ngót 0,46 0,02 23 Fipronil
Tỷ lệ (%) số mẫu phát hiện thuốc trừ sâu nhóm Clo hữu cơ được biểu diễn tại hình 9.
Hình 9. Tỷ lệ (%) số mẫu phát hiện thuốc trừ sâu nhóm Clo hữu cơ
của một số loại rau tiêu thụ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Trong 110 mẫu rau tiêu thụ được lấy mẫu để phân tích dư lượng thuốc trừ sâu nhóm Clo hữu cơ có 5 mẫu
vượt mức tối đa (MRL) chiếm 4,54%, 8 mẫu chưa vượt mức cho phép chiếm 7,27% và 97 mẫu không phát hiện
chiếm 88,19%.
4. Dư lượng nitrat của một số loại rau tiêu thụ
Tỷ lệ (%) số mẫu phát hiện nitrat trong rau tiêu thụ được thể hiện trên hình 10.
Hình 10. Tỷ lệ (%) số mẫu phát hiện nitrat của một số loại rau tiêu thụ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015
120 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tỷ lệ nhiễm dư lượng thuốc trừ sâu, phân bón
vượt giới hạn cho phép của rau tiêu thụ cao hơn rau
trồng trên địa bàn tỉnh.
2. Kiến nghị
Để hạn chế dư lượng thuốc trừ sâu, phân bón
trong rau trồng, tiêu thụ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
một số kiến nghị được đề xuất như sau:
Quy hoạch các vùng sản xuất rau an toàn tập
trung, ổn định, đảm bảo đủ sản lượng rau cung cấp
cho nhu cầu của thị trường.
Xây dựng mô hình sản xuất rau an toàn liên kết
với địa chỉ tiêu thụ sản phẩm an toàn nhằm nâng
cao thu nhập của người dân sản xuất rau an toàn,
trong đó có an toàn về thuốc trừ sâu, phân bón.
Tăng diện tích sản xuất rau trong nhà có mái che,
nhà màn, nhà lưới... để hạn chế sâu bệnh, điều kiện
bất lợi.
Tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho nông dân
về sử dụng thuốc trừ sâu. Để phòng trừ dịch hại bảo
vệ cây trồng cần đảm bảo nguyên tắc 4 đúng: Đúng
thuốc, đúng cách, đúng lúc và đúng liều lượng,
nồng độ.
Đảm bảo thời gian cách ly (tính từ lần phun cuối
cùng đến khi thu hoạch sản phẩm) đối với từng loại
thuốc trừ sâu.
Hướng dẫn nông dân không sử dụng thuốc
trừ sâu cấm, thuốc trừ sâu ngoài danh mục, thuốc
trừ sâu kém chất lượng, thuốc trừ sâu quá hạn sử
dụng để phun cho rau. Khuyến khích người dân
sử dụng các loại thuốc sinh học, thảo mộc, thuốc trừ
sâu thế hệ mới ít độc, phân giải nhanh.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất
lượng, giá cả vật tư đầu vào như thuốc trừ sâu,
phân bón và chất lượng rau trên thị trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2008. Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN, Quy định quản lý sản xuất, kinh doanh rau, quả và chè
an toàn, ngày 15/10/2008.
2. Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2008. Chỉ thị số 2415/CT-BNN-BVTV, về việc tăng cường quản lý sản xuất, tiêu thụ rau để đảm
bảo an toàn thực phẩm, ngày 22/7/2013.
3. Bộ Y tế, 2007. Quyết định số 46/2007/QĐ-BYT, Quy định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hóa học trong thực phẩm,
ngày 19/12/2007.
4. Cục Bảo vệ thực vật, 2013. Quyết định số 1582/QĐ-BVTV, Chỉ định Phòng kiểm nghiệm ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn, ngày 25.7.2013.
5. Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, 2011. Công văn số 1545/QLCL-CL2 về việc thực hiện kế hoạch kiểm tra
điều kiện đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cơ sở sản xuất kinh doanh nông sản.
6. Trung tâm khuyến nông quốc gia, 2008. Sản xuất rau an toàn. NXB Nông nghiệp. Hà Nội: 37-68.
7. Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa, 2013. Công văn số 6171/UBND-KT về việc tăng cường quản lý sản xuất, tiêu thụ rau để
đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh, ngày 28/10/2013.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_thuc_trang_du_luong_thuoc_tru_sau_phan_bon_cua_rau.pdf