Sử dụng phương pháp CV để hoạt hóa cho phép đánh giá nhanh tác động của phụ gia điện
cực PANi đến tính chất của điện cực âm chế tạo từ vật liệu dạng AB5. Với tỉ lệ % khối lượng
thích hợp, phụ gia polyanilin làm tăng khả năng và tốc độ hoạt hóa của vật liệu, quá trình oxi hóa
và khử hidro xảy ra nhanh hơn. Trong khoảngnồng độ PANi khảo sát thì vật liệu có x = 1, 2, 3% PANi trong thành phần có khả năng hoạt hóa nhanh và ổn định.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá tác động của phụ gia PaNi đến khả năng hoạt hóa điện cực tích thoát hiđrô gốc LaNi5, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
579
Tạp chí Hóa học, T. 44 (5), Tr. 579 - 584, 2006
Đánh giá tác động của phụ gia PaNi đến khả năng
hoạt hóa điện cực tích thoát hiđrô gốc LaNi5
Đến Tòa soạn 9-11-2005
Lê Xuân Quế, Đỗ TrHơng, Uông Văn Vỹ
Viện Kỹ thuật Nhiệt đới, Viện KH & CN Việt Nam
SUMMARY
Polyaniline has been utilised as an additive of the LaNi5 based negative electrodes which are
activated using cyclic voltammetry. With GPES programme, exchange current i0, polarisation
resistance Rp were determined. Variation of these parameters, and also of the currents at E = -
0.8 V and E = -1.2 V and of the charges quantities of charging process Qn and of discharging
process Qp, as a function of PANi weight percentage x (wt%), have been studied, in order to
estimate the effect of the ratios x on the negative electrodes activation. It was found that the most
suitable ratios of the PANi additive are x =1 - 3%.
I - Mở đầu
Trong nhiều năm trở lại đây ăcqui Ni-MH
với nguyên liệu chính l' hợp kim tích thoát
hiđrô gốc LaNi5 có dung l2ợng tích trữ điện
năng lớn, không có Cd, không gây ô nhiễm môi
tr2ờng, đ8 dần dần thay thế ăcqui Ni-Cd. Tiện
ích của ăcqui NiMH đ2ợc phát huy cao độ với
việc phát triển ồ ạt của các loại thiết bị điện tử
cầm tay, đặc biệt l' đối với nhu cầu chế tạo các
loại xe chạy bằng điện (electric vehicles). Loại
ăcqui n'y đ2ợc coi l' nguồn điện sạch, nguồn
điện t2ơng lai cho xe chạy điện thay thế nhiều
loại xe chạy xăng hiện nay [1 - 3].
Với những 2u điểm v2ợt trội về khả năng
tích thoát thuận nghịch năng l2ợng, loại ăcqui
n'y đang đ2ợc quan tâm nghiên cứu ho'n thiện
về chất l2ợng, độ ổn định v' giảm giá th'nh.
Thực chất đó l' những nghiên cứu nâng cao
dung l2ợng v' hiệu suất l'm việc của điện cực
âm gốc LaNi5.
Vật liệu hợp kim LaNi5 có khả năng hấp thụ
v' tích thoát thuận nghịch hiđrô, có thể sử dụng
l'm điện cực âm trong ăcqui. Tuy nhiên chất
l2ợng, hiệu suất v' độ bền l'm việc của điện cực
âm gốc LaNi5 chủ yếu phụ thuộc v'o các loại
phụ gia. Vì vậy nên phần lớn nghiên cứu phát
triển v' ho'n thiện điện cực âm đều tập trung
khảo sát phụ gia điện cực [1, 2].
Có thể phân loại phụ gia th'nh hai nhóm [4].
Nhóm 1 l' các phụ gia hóa học của vật liệu, l'
th'nh phần của hợp kim gốc LaNi5, thay thế một
phần La hoặc Ni. Nhóm n'y đ2ợc tập trung
nghiên cứu rất đa dạng v' phong phú với h'ng
loạt công trình công bố trong h'ng thập kỷ qua
v' đặc biệt l' vẫn đang tiếp tục đ2ợc nghiên cứu
có hệ thống rất sôi động, kể cả theo h2ớng công
nghệ v' vật liệu nano [1 - 9].
Nhóm 2 l' các phụ gia điện cực, đ2ợc phối trộn
cơ học với nguyên liệu (bột hợp kim gốc LaNi5) để
chế tạo th'nh điện cực âm trong ăcqui [4].
Phụ gia gốc kim loại thuộc nhóm 2 có tác
dụng l'm tăng độ dẫn điện, còn phụ gia hữu cơ
l'm tăng liên kết, tăng độ rỗ xốp, đ2ợc phối trộn
với bột vật liệu hoạt tính. Nghiên cứu phụ gia
điện cực có ý nghĩa nâng cao chất l2ợng v' hạ
giá th'nh sản xuất ăcqui, vì vậy nên đ2ợc đặc
biệt quan tâm đầu t2 trong nhiều năm trở lại
580
đây. Tuy nhiên, cũng chính vì có ý nghĩa về
công nghệ nên hầu hết các kết quả nghiên cứu
không đ2ợc công bố rộng r8i.
Trên thực tế các phụ gia hữu cơ, nh2 PTFE
(polytetra fluorua etylen - teflon) [2, 4, 10, 11]
CMC (cacboxyl metyl ellulos) v' PVA
(polyvinyl ancol) [12], đ2ợc sử dụng với vai trò
các chất liên kết vật liệu trong điện cực. Phụ gia
gốc PANi, với các th'nh phân bổ sung l' than
hoạt tính v' bột kim loại, có ký hiệu l' Pc v'
Pc10, đ8 đ2ợc chúng tôi nghiên cứu, kết quả thu
đ2ợc tỏ ra có nhiều triển vọng cả về mặt công
nghệ v' giá th'nh [4, 13, 14]. Để đánh giá hiệu
quả của phụ gia cần có những khảo nghiệm nhất
định t2ơng đối lâu v' tốn kém.
Tuy nhiên, đối với phụ gia hữu cơ một tính
chất cần l2u ý l' khả năng hoạt hóa nhanh của
điện cực. Có thể sử dụng tính chất n'y để đánh
giá chất l2ợng điện cực, sớm loại bỏ đ2ợc số
mẫu có khả năng hoạt hóa thấp, tr2ớc khi khảo
nghiệm chất l2ợng v' hiệu quả điện cực (th2ờng
kéo d'i v' tốn kém). Trong b'i báo n'y chúng
tôi giới thiệu kết quả đánh giá nhanh tác động
của phụ gia polanilin (PANi) điện hóa, với tỉ lệ
% khối l2ợng trong vật liệu khác nhau, đến quá
trình hoạt hóa điện cực âm gốc LaNi5.
II - Thực nghiệm
PANi đ2ợc chế tạo tại Viện Kỹ thuật Nhiệt
đới bằng ph2ơng pháp điện hóa trong dung dịch
axit sunphuric 0,5 M. Sau khi polyme hóa,
PANi đ2ợc lọc v' rửa sạch đến pH = 7, sấy khô,
v' nghiền nhỏ tr2ớc khi sử dụng. PANi thu đ2ợc
có dạng bột đen, mịn, ảnh hiển vi điện tử quét
cho thấy có dạng hạt hình cầu, gắn kết dạng sợi
tụ th'nh từng búi nhỏ (hình 1). PANi đ2ợc phối
trộn với vật liệu hoạt tính LaNi4,05Co0,25Mn0,4Al0,3
theo tỉ lệ % khối l2ợng x = 0, 1, 2, 3, 4, 5%.
Vật liệu LaNi4,05Co0,25Mn0,4Al0,3 đ2ợc chế tạo
từ các kim loại có độ tinh khiết 99,9% bằng
ph2ơng pháp Arc-melting trong môi tr2ờng khí
argon, rồi đ2ợc ủ ở nhiệt độ 1100oC một tuần.
Vật liệu đ2ợc nghiền đến kích th2ớc hạt lớn
nhất cỡ 50 àm. Cấu trúc pha của vật liệu đ2ợc
kiểm tra bằng ph2ơng pháp XRD (hình 2). Vật
liệu chế tạo đ2ợc có dạng đơn pha, cấu trúc lục
lăng kiểu CaCu5 [15].
Trộn đều vật liệu gốc LaNi5 với PANi theo
tỷ lệ định tr2ớc rồi ép lên l2ới Ni. Việc phối trộn
phụ gia, cấu tạo v' điều kiện nén ép để chế tạo
điện cực âm đ8 đ2ợc giới thiệu chi tiết tr2ớc đây
[9a. 13, 14]. Tr2ớc khi đo điện hóa, các mẫu
đ2ợc m'i nhẵn bằng giấy m'i đến cỡ 1000, sau
đó rửa sạch bằng n2ớc cất rồi tráng cồn.
Hình 1: PANi có dạng hạt, gắn kết th'nh các
búi sợi chồng lên nhau (chế tạo bằng ph2ơng
pháp điện hóa trong dung dịch axit sunfuric
0,5 M) [15]
Các phép đo điện hóa đều sử dụng hệ 3 điện
cực, gồm điện cực đối Pt, điện cực so sánh
Calomen b8o ho', v' điện cực l'm việc (đ2ợc
chế tạo nh2 trên). Dung dịch đo l' KOH 6 M.
Tr2ớc khi đo điện hoá, điện cực l'm việc đ2ợc
ngâm trong KOH 6 M 30 phút. Tiếp theo điện
cực âm đ2ợc hoạt hóa bằng ph2ơng pháp quét
thế vòng 30 chu kỳ với vận tốc 10 mV/s, khoảng
quét thế từ -0,8 đến -1,3 V.
Các thí nghiệm đ2ợc thực hiện trên máy
Autolab PGSTAT 30 (H' Lan). Kết quả đo
đ2ợc xử lý trên máy tính với phần mền có sẵn
trong ch2ơng trình điều khiển máy v' xử lý số
liệu GPES.
III - Kết quả v thảo luận
1. Biến thiên của dòng trao đổi i0 v điện trở
phân cực Rp
Phổ CV đặc tr2ng của quá trình hoạt hóa
điện cực âm đ2ợc giới thiệu trong hình 3.
Đ2ờng cong CV có hai phần rõ rệt thể hiện hai
quá trình khử hiđro (phân cực catôt, đến -1,3 V)
581
v' oxi hóa hiđrô (phân cực anôt, đến -0,8 V).
Với các mẫu có tỉ lệ khối l2ợng phụ gia gốc
PANi khác nhau, phổ CV đều có dạng t2ơng tự
nhau, dòng phân cực anôt v' catôt đều tăng theo
số chu kỳ CV, trong đó vơi 2% PANi mức độ
tăng dòng l' lớn nhất (hình 3).
Hình 2: Phổ nhiễu xạ tia
X của bột hợp kim
LaNi4.,5C0,25Mn0,4Al0,3
2
-1.2 -1.1 -1.0 -0.9 -0.8
-0.06
-0.04
-0.02
0.00
0.02
3020
10
30
20
10
1%
(
)
E, V/SCE
-1.2 -1.0 -0.8
-0.06
-0.04
-0.02
0.00
0.02
20
20
30
10
30
10
2%
(
)
E, V/SCE
-1.2 -1.0 -0.8
-0.010
-0.005
0.000
0.005
30
20
10
30
20
10
5%
(
)
E, V/SCE
Hình 3: Phổ CV hoạt hóa điện cực gốc LaNi5, 1%, 2% v' 5% PANi, chu kỳ 10, 20, 30
(ghi trên đồ thị)
Từ các đ2ờng CV huấn luyện của các mẫu
nghiên cứu với tỉ lệ th'nh phần PANi khác nhau,
một số thông số động học của phản ứng chuyển
điện tích ứng với các quá trình phóng v' nạp
đ2ợc xác định
Sử dụng phần mền GPES để xác định các thông
số dòng trao đổi i0, điện trở phân cực Rp v' điện thế
E0, tuy nhiên cần phân biệt quá trình khử (nạp) v'
oxi hóa hiđrô (phóng), cũng nh2 chiều phân cực.
Biến thiên của các thông số i0 v' Rp theo số chu kỳ
v' chiều phân cực hoạt hóa cho quá trình nạp (N) v'
phóng (P) đ2ợc giới thiệu trong hình 4 v' 5.
0 1 2 3 4 5
0.0
5.0
10.0
15.0 N
10
20
30
a
x, %
0 1 2 3 4 5
0
40
80
120 N
10
20
30
b
x, %
Hình 4: Biến thiên của dòng trao đổi i0 (a) v' điện trở phân cực Rp (b)
theo tỉ lệ % khối l2ợng PANi trong điện cực, quá trình nạp (N)
I 0
,m
A
R
P,
I,
A
I,
A
I,
A
582
0 1 2 3 4 5
0
10
20
30 P
10
20
30
a
x, %
0 1 2 3 4 5
0
20
40
60
80
100
p
(
)
P
10
20
30
b
x, %
Hình 5: Biến thiên của dòng trao đổi i0 (a) v' điện trở phân cực Rp (b)
theo tỉ lệ % khối l2ợng PANi trong điện cực, quá trình phóng (P)
Trong quá trình phóng-nạp, tỉ lệ % khối
l2ợng PANi trong th'nh phần vật liệu điện cực
đ8 ảnh h2ởng đáng kể đến các thông số động
học của mẫu. Đặc biệt các mẫu có x = 1, 2, 3%
PANi cho giá trị dòng trao đổi i0 cao hơn hẳn so
với giá trị i0 của mẫu không có PANi v' có 4 v'
5% khối l2ợng PANi trong th'nh phần. Những
mẫu có tỉ lệ PANi x = 1, 2, 3 n'y cũng có giá trị
điện trở phân cực Rp nhỏ nhất so với các mẫu
khác. Tuy nhiên sau 30 chu kỳ mẫu có 2%
PANi tỏ ra có tính chất điện hóa tốt hơn cả
(hình 4, 5).
2. Biến thiên của dòng điện tại -0,8 v -1,2 V
Dòng điện nạp v' phóng đo đ2ợc tại giá trị
điện thế phân cực -0,8 V v' -1,2 V phụ thuộc
mạnh v'o tỉ lệ % khối l2ợng PANi. Biến thiên
của các đại l2ợng n'y theo tỉ lệ % PANi đ2ợc
giới thiệu trong hình 6.
Đồ thị trong hình 6 cho thấy, dòng nạp v'
phóng tại điện thế hai đầu mút phân cực (E = -
0,8 V v' E = -1,2 V) của các mẫu có th'nh phần
khối l2ợng PANi thấp x = 0 - 3 đều khá cao, tuy
nhiên tại x = 2 v' 3 dòng cao hơn so với mẫu
khác.
0 1 2 3 4 5
0
10
20
-0.8V
c10
c20
c30
a
x, %
0 1 2 3 4 5
0
10
20
30
-1.2V
c10
c20
c30
b
x, %
Hình 6: Biến thiên của dòng điện tại E = -0,8 V (a) v' -1,2 V (b) theo tỉ lệ % PANi x
Sau 30 chu kỳ hoạt hóa, dòng nạp điện tại E
= -1,2 V v' dòng phóng điện tại E = -0,8 V của
mẫu có 2% PANi l' cao nhất, mẫu có 1 v'
3%PANi đạt xấp xỉ giá trị n'y. Có thể chọn ba tỉ
lệ % n'y để khảo nghiệm chi tiết hơn chất l2ợng
điện cực.
3. Điện l+ợng phóng Qp v nạp Qn
Điện l2ợng của mỗi quá trình phóng nạp
đ2ợc xác định tự động bằng phần mềm GPES
sau mỗi chu kỳ phân cực. Điện l2ợng phóng v'
nạp đều tăng theo số chu kỳ huấn luyện v' đạt
đến giá trị cao nhất tại c30. Điện l2ợng nạp Qn
v' phóng Qp đạt giá trị cao nhất tại tỉ lệ % PANi
bằng 2% v' sau đó l' 3%. Biến thiên của hai đại
l2ợng n'y theo tỉ lệ PANi đ2ợc giới thiệu trên
hình 7.
I 0
,m
A
I 0
,m
A
R
P,
I,
m
A
I,
m
A
583
0 1 2 3 4 5
0
4
8
12 Qn
Qp
x, %
Hình 7: Biến thiên của điện l2ợng Qn v' Qp
theo % PANi tại chu kì hoạt hóa c30
Tổng hợp kết quả nghiên cứu về dòng trao
đổi, điện trở phân cực, dòng v' điện l2ợng
phóng - nạp trên đây cho phép rút ra kết luận:
mẫu có tỉ lệ khối l2ợng phụ gia PANi x = 1, 2 v'
3% trong vật liệu điện cực có quá trình hoạt hóa
nhanh v' ổn định hơn các mẫu khác. Mẫu điện
cực với các tỉ lệ % PANi x = 0, 4, 5) có tốc độ
hoạt hóa chậm v' giá trị điện l2ợng Q, dòng trao
đổi i0, điện trở phân cực Rp v' dòng điện tại
điện thế E = -0,8 V v' E = -1,2 V đều nhỏ, có
thể loại trừ trong các nghiên cứu tiếp theo về
tuổi thọ l'm việc, độ ổn định. Nh2 vậy tồn tại
một tỉ lệ phụ gia PANi thích hợp. Nếu tỉ lệ
PANi quá thấp sẽ l'm giảm độ rỗ xốp của điện
cực, hạn chế tiếp xúc v' khuếch tán. Nh2ng nếu
cao quá (5%) PANi sẽ che chắn bề mặt hạt vật
liệu hoạt tính, ngăn cản tiếp xúc, khuếch tán,
hạn chế quá trình oxi hóa khử.
IV - Kết luận
Sử dụng ph2ơng pháp CV để hoạt hóa cho
phép đánh giá nhanh tác động của phụ gia điện
cực PANi đến tính chất của điện cực âm chế tạo
từ vật liệu dạng AB5. Với tỉ lệ % khối l2ợng
thích hợp, phụ gia polyanilin l'm tăng khả năng
v' tốc độ hoạt hóa của vật liệu, quá trình oxi hóa
v' khử hidro xảy ra nhanh hơn. Trong khoảng
nồng độ PANi khảo sát thì vật liệu có x = 1, 2,
3% PANi trong th'nh phần có khả năng hoạt
hóa nhanh v' ổn định. Chỉ sau 30 chu kỳ hoạt
hóa đ8 có thể chọn ra những mẫu có tỉ lệ % khối
l2ơng PANi thích hợp nhất để nghiên cứu tiếp,
loại trừ đ2ợc các mẫu có quá trình hoạt hóa kém
hơn tr2ớc khi nghiên cứu sâu hơn về chất l2ợng
điện cực.
BIi báo đKợc hoIn thInh với sự trợ giúp của
chKơng trình nghiên cứu cơ bản nhI nKớc, trong
khuôn khổ đề tIi, mX số 1953 1804.
Ti liệu tham khảo
1. D. H. Notten. Reachargeable nickel metal
hydride batteries: a sucessful concept, the
Netherlands, P. 151 - 195 (1995).
2. S. Vivet, J. -M. Joubert, B. Knosp and A.
Percheron-Guégan. J. Alloys and
Compounds, V. 356 - 357, P. 779 - 783
(2003).
3. F. Lichtenberg, U. Kửhler, A. Fửlzer, N. J.
E. Adkins and A. Zỹttel. J. Alloys and
Compounds, V. 253 - 254, P. 570 - 573
(1997).
4. Lê Xuân Quế, Đỗ Tr' H2ơng, Uông Văn
Vỹ, Phạm Thị Ph2ợng, L2u Tuấn T'i
Nghiên cứu Khoa học Cơ bản trong lĩnh vực
Hóa lý v' Hoa lý thuyết, H' Nội, 8/2/2003,
Tr. 133 -137
5. Ping Li, Xin-Lin Wang, Yang-Huan Zhang,
Jian-Min Wu, Rong Li and Xuan-Hui Qu, J.
Alloys and Compounds, Vol. 354, Iss. 1 - 2,
P. 310 - 314 (2003).
6. M. Latroche, Y. Chabre, A. Percheron-
Guénan, O. Isnard and B. Knosp. J. Alloys
and Compounds, V. 330 - 332, P. 787 - 791
(2002).
7. S. Li, G. L. Pan, X. P. Gao, J. Q. Qu, F. Wu
and D. Y. Song. J. Alloys and Compounds,
V. 364, Iss. 1 - 2, P. 250 - 256 (2004).
8. J. C. Crivello and M. Gupta. J. Alloys and
Compounds, V. 356 - 357, P. 779 - 783
(2003).
9. (a) L2u Tuấn T'i, Lê Xuân Quế, Ho'ng Tú,
Nguyễn Thị Nụ, Tuyển tập CTKH, HNKH
Phân tích Hoá, Lý v' Sinh học Việt Nam lần
I, H' Nội 26/9/2000, Tr. 425- 428. (b) Le
Xuan Que, Do Tra Huong, Uong Van Vy,
Proceeds of 12th ASEAN Symp. Chem.
Engineer. - RSCE 2005, Nov. 30th - Dec. 2nd,
2005, Hanoi, Vol. ‘Materials’, P. 61 - 66.
Q
,1
0-
1 C
584
10. M. Geng, F. Feng, S. A. Gamboa, P. J.
Sebastian, A. J. Matchett, D. O. Northwood.
J. Power Sources, Vol. 96, P. 90 - 93 (2001).
11. S. A. Gamboa, P. J. Sebastian, M. Geng,
D. O. Northwood. Inter. J. Hydrogen
Energy Vol. 26, 1315 - 1318 (2001).
12. W. X. Chen, Z. D. Xu, J. P. Tu. Inter. J.
Hydrogen Energy, Vol. 27, P. 439 - 444
(2002).
13. Lê Xuân Quế, L2u Tuấn T'i, Nguyễn Phú
Thùy, Nguyễn Hữu Tình. Tuyển tập CTKH,
HNKH Phân tích Hoá, Lý v' Sinh học Việt
nam lần I, H' Nội 26/9/2000, Tr. 101 - 105.
14. Lê Xuân Quế, L2u Tuấn T'i, Nguyễn Phú
Thùy, Nguyễn Hữu Tình. Tuyển tập CTKH,
HNKH Phân tích Hoá, Lý v' Sinh học Việt
Nam lần I, H' Nội 26/9/2000, Tr. 420 - 424
15. Lê Xuân Quế, Đỗ Tr' H2ơng, Uông Văn
Vỹ, Bùi Minh Quý, B'i gửi đăng, Tạp chí
Advance of Sciences and Technology,
8/2005.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- congnghhh_254_1408.pdf