RAPD (Random Amplified Polymorphism DNA) is a means of molecular biology, used to
evaluate DNA genome polymorphism of organisms. This research, we were used RAPD to
evaluate the genetic polymorphism of 10 tea lines received from Cho Moi district – Bac Kan
provice and Dong Hy district – Thai Nguyen provice.
Tea leaves were collected and preserved in freezer or immediately used for isolating DNA. DNA
was isolated by employing a protocol with washing buffer. Obtained DNA products with good
quality, not smear, not change color from white to yellow in preservation process indicated, they
were clean of polyphenol substances. Genetic diversity of 10 tea lines was investigated by RAPD
using 8 random primers, each with 10 nucleotide in length. They are: RA31, RA32, RA36, RA40,
RA45, RA46, RA142, RA159. Seventy seven of random DNA fragments were amplified in all 10
samples and 100 % were polymorphic. The bands are about from 0.2kb to 3.0kb in length. The
data was processed on the NTSYSpc version 2.0 sofware programme, with number one for
presence or number zero for not presence of DNA band, respectively.
The physogenetic tree was divided into two the main groups. The first group include only YH01
clone. Its genetic coefficient when compares with others is 0.47. The seconds group include nine
remain clones. In those, the highest genetic coefficient when compares lines BV02 with BV21 is
0.8023.
6 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 459 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá sự đa dạng di truyền ở một số dòng chè Shan (Camellia sinensis var: Assamica (mast.) pierre sec. Phamh) bằng kỹ thuật RADP, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Thị Thu Hƣơng và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 65(03): 149 - 154
149
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐÁNH GIÁ SỰ ĐA DẠNG DI TRUYỀN Ở MỘT SỐ DÒNG CHÈ SHAN
(CAMELLIA SINENSIS VAR: ASSAMICA (MAST.) PIERRE SEC. PHAMH)
BẰNG KỸ THUẬT RAPD
Nguyễn Thị Thu Hương1, Nguyễn Thị Thu Phương1,
Hoàng Văn Chung2, Hoàng Thị Thu Yến1
1Trường Đại học Khoa học, ĐH Thái Nguyên
2Trường Đại học Nông Lâm, ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
RAPD (Random Amplified Polymorphism DNA) là một kỹ thuật sinh học phân tử đƣợc sử dụng
khá hiệu quả trong việc đánh giá tính đa hình DNA genome của sinh vật. Trong nghiên cứu này,
chúng tôi đã sử dụng RAPD để đánh giá tính đa dạng di truyền của một số dòng chè thu thập tại
huyện Chợ Mới - Bắc Kạn và huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên. Lá chè đƣợc thu về và bảo quản
trong tủ lạnh sâu hoặc tiến hành tách chiết ngay DNA. DNA đƣợc tách chiết theo phƣơng pháp sử
dụng đệm rửa. Sản phẩm DNA có chất lƣợng tốt, không bị đứt gãy, không bị đổi màu trong quá
trình bảo quản, chứng tỏ đã loại sạch các hợp chất polyphenol trong lá chè.
Phản ứng RAPD đƣợc tiến hành với 8 mồi ngẫu nhiên có độ dài 10 nucleotide. Đó là các mồi:
RA31, RA32, RA36, RA40, RA45, RA46, RA142, RA159. Có 77 phân đoạn DNA ngẫu nhiên
đƣợc nhân bản, trong đó 100% số phân đoạn đều đa hình. Các phân đoạn có chiều dài ƣớc tính từ
0,2 kb đến 3,0 kb. Số liệu đƣợc xử lý trên chƣơng trình phần mềm NTSYSpc version 2.0, với qui
ƣớc số 1 - xuất hiện phân đoạn DNA, số 0 – không xuất hiện phân đoạn DNA. Sơ đồ hình cây
đƣợc chia làm 2 nhóm. Nhóm 1 chỉ có dòng YH01, có hệ số sai khác so với các dòng còn lại là
0,47. Nhóm 2 gồm 9 dòng còn lại trong đó dòng BV02 và BV21 có quan hệ gần gũi nhất với hệ số
di truyền là 0,8023.
Từ khóa : Cây chè đa hình, đồng dạng di truyền, RAPD, chè shan
*
MỞ ĐẦU
Chè là cây công nghiệp dài ngày, có nguồn
gốc nhiệt đới và Á nhiệt đới. Cây chè sinh
trƣởng, phát triển tốt trong điều kiện nóng và
ẩm. Tuy nhiên, nhờ sự phát triển của khoa
học kỹ thuật, cây chè đã đƣợc trồng ở những
nơi khá xa so với nguyên sản của nó. Chè có
giá trị kinh tế, giá trị dinh dƣỡng và giá trị
văn hoá cao. Qua thời gian, hiện nay chè trở
thành thức uống đƣợc nhiều ngƣời ƣa chuộng,
mang lại lợi ích cho con ngƣời nhiều nhất so
với nhiều loại đồ uống hiện nay. Uống chè
chống đƣợc lạnh, khắc phục đƣợc sự mệt mỏi
của cơ bắp và hệ thần kinh trung ƣơng. Hơn
nữa, chè chữa đƣợc một số bệnh đƣờng ruột
nhƣ kiết lị, tiêu chảy (tannin), lợi tiểu
(theofilin, theobromin), kích thích tiêu hoá
mỡ, chống béo phì, chống sâu răng, hôi
miệng, phòng ngừa ung thƣ, phòng ngừa bệnh
tăng huyết áp, tiểu đƣờng và ngăn ngừa
Tel: 0912. 896. 298, Email:yenhoangthithu@gmail.com
cholesteron tăng cao, chống phóng xạ. Trong
chè còn chứa nhiều loại vitamin nhƣ C, B2,
PP, K, E, F, v.v và những axit amin cần
thiết cho cơ thể (Lê Tất Khƣơng và nnk). Cây
chè còn đóng góp không nhỏ vào việc tăng
thu nhập cho nền kinh tế quốc dân. Trên thế
giới đã có nhiều nghiên cứu đa dạng chè ở
mức độ phân tử (Francis et al., 1997; Jeffrey
et al., 1998; Esslman et al., 2000; Li et al.,
2005; Tang et al., 2006). Tuy nhiên, ở Việt
Nam, nhiều công trình nghiên cứu về cây chè
chủ yếu đi sâu nghiên cứu đặc tính hoá sinh,
đặc điểm hình thái, giải phẫu lá, thân, đặc
điểm sinh trƣởng, phát triển, năng suất, chất
lƣợng chè. Việc ứng dụng các kĩ thuật sinh
học phân tử vào việc đánh giá hệ gen của cây
chè trong chọn tạo giống cây trồng còn là vấn
đề mới mẻ. Hơn nữa, số lƣợng loài trong chi
Camellia khá lớn (khoảng trên 300 loài). Do
đó việc phân loại chi Camellia dựa trên các
phƣơng pháp phân loại cổ điển nhƣ: phƣơng
pháp giải phẫu so sánh, phƣơng pháp hình
thái so sánh, có thể gặp phải những khó
Nguyễn Thị Thu Hƣơng và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 65(03): 149 - 154
150
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
khăn nhất định, cần sự hỗ trợ của các phƣơng
pháp phân loại bằng các chỉ thị phân tử. Xuất
phát từ tình hình nghiên cứu đó và để góp
phần nghiên cứu tính đa dạng của chè Việt
Nam, chúng tôi tiến hành đề tài “nghiên cứu
đa dạng di truyền ở một số dòng chè Shan
(Camellia sinensis var. assamica (Mast.)
Pierre sec. Phamh.) bằng kỹ thuật RAPD”.
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
Nguyên liệu
Sử dụng lá của một số dòng chè thuộc thứ chè
Shan đƣợc thu thập tại 3 xã Bình Văn, Yên
Cƣ và Yên Hân thuộc huyện Chợ Mới - Bắc
Kạn và huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên, bao
gồm các dòng chè sau: CBP150, 777, 295,
BV02, BV19, BV21, YC03, YH01, YH05,
YH06 do ThS. Hoàng Văn Chung – Khoa
Nông học- Trƣờng Đại học Nông lâm Thái
Nguyên chọn tạo cung cấp.
Phương pháp
Tách chiết DNA tổng số
DNA tổng số đƣợc tách chiết từ lá chè theo
phƣơng pháp của Samuel và Sun (1994) và
Agwanda et al (1997) có cải tiến. Nghiền 0,8
g lá với nitơ lỏng đến khi thành dạng bột mịn.
Bổ sung 6 ml đệm rửa (100 mM Tris-HCl pH
8,0; 5 mM EDTA pH 8,0; 0,4% NaH2PO4;
350 mM sorbitol). Li tâm 12.000 vòng/phút,
trong 15 phút, 4
0
C, thu cặn. Thêm vào mẫu 4
ml dung dịch đệm chiết gồm các thành phần:
100 mM Tris-HCl pH 8,0; 20 mM EDTA pH
8,0; 4% CTAB; 1,4 M NaCl. Ủ mẫu ở 650C
trong 1,5 - 3 giờ. Ly tâm 12.000 vòng/phút,
trong 15 phút, 4
0
C. Chiết 2 lần bằng
Chloroform: Isoamyl (24 : 1), kết tủa DNA
bằng cồn tuyệt đối và CH3COONa 1 M pH
5,2, làm khô và hòa DNA trong nƣớc khử ion.
Sau đó, sản phẩm tách chiết DNA tổng số
đƣợc loại RNA bằng Rnase.
Phân tích tính đa hình DNA genome các
mẫu chè bằng kỹ thuật RAPD
Sử dụng 8 mồi ngẫu nhiên có chiều dài 10
nucleotide đƣợc thiết kế theo trình tự đã
đƣợc công bố (Nguyễn Minh Hùng và cs.,
2004), để phân tích đa dạng di truyền của
10 dòng chè.
Bảng 1: Trình tự 8 mồi ngẫu nhiên
Mồi Trình tự 5’- 3’ Mồi Trình tự 5’- 3’
RA31 AACCGACGGG RA45 TACCACCCCG
RA32 TGCCCTGCCT RA46 CCAGACCCTG
RA36 GGGGGTCGTT RA142 CAATCGCCGT
RA40 GGCGGACTGT RA159 GTCCACACGG
Phản ứng RAPD
Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện theo mô tả
của Foolad et al (1995) và có cải tiến.
Phản ứng đƣợc thực hiện trong 20 l thể tích
với các thành phần: 11,8 l nƣớc khử ion, 2 l
dNTP (10 mM), 2 l Taq buffer (10 X), 2 l
MgCl2 (25mM), 1 l primer (20 mM), 0.2 l
Taq DNA polymerase (5 u/l), 1 l DNA mẫu
(10 ng/l). Chu trình nhiệt của phản ứng
RAPD là: 94
0
C trong 3 phút, (92
0
C trong 30
giây, 36
0
C trong 45 giây, 72
0
C trong 1 phút)
lặp lại 45 chu kỳ, 720C trong 10 phút và lƣu
giữ ở 40C. Sản phẩm RAPD đƣợc bảo quản ở
4
oC. Sau đó đƣợc kiểm tra bằng điện di trên
gel agarose 1,5%. Hình ảnh đƣợc ghi lại nhờ
máy Gel Doc (Pharmacia Amersham Biotech).
Phân tích số liệu
Dựa vào hình ảnh điện di sản phẩm RAPD, sự
xuất hiện các băng điện di đƣợc ƣớc lƣợng
kích thƣớc dựa vào marker chuẩn và thống kê
các băng điện di với từng mồi ở từng mẫu
nghiên cứu. Sự xuất hiện hay không xuất hiện
các băng điện di đƣợc tập hợp để phân tích số
liệu theo nguyên tắc: số 1- xuất hiện phân đoạn
DNA và số 0 – không xuất hiện phân đoạn
DNA. Các số liệu này đƣợc xử lý trên máy
tính theo chƣơng trình NTSYSpc version pc
2.0 (Applied Biostatistics Inc., USA., 1998) để
xác định quan hệ di truyền của các dòng chè.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Kết quả tách chiết DNA tổng số
Nồng độ và độ tinh sạch của DNA đƣợc kiểm
tra bằng điện di trên gel agarose 0,8% và máy
đo quang phổ. Kết quả tách chiết DNA đƣợc
trình bày trên hình 1 cho thấy DNA có chất
lƣợng tốt, ít bị đứt gãy đạt tiêu chuẩn cho các
nghiên cứu tiếp theo.
Nguyễn Thị Thu Hƣơng và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 65(03): 149 - 154
151
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hình 1. Điện di đồ DNA tổng số trên gel agarose
0,8% của các dòng chè nghiên cứu: 1-Dòng
CBP150, 2-Dòng 777, 3-Dòng 295, 4-Dòng BV02,
5-Dòng BV19, 6-Dòng BV21, 7-Dòng YC03, 8-
Dòng YH01, 9-Dòng YH06, 10-Dòng YH05
Phân tích đa hình DNA bằng kỹ thuật
RAPD
Các mồi ngẫu nhiên đƣợc sử dụng trong
nghiên cứu này là 8 mồi: RA31, RA32,
RA36, RA40, RA45, RA46, RA142 và
RA159. Phân tích kết quả điện di sản phẩm
RAPD của 8 mồi ngẫu nhiên với 10 dòng chè
nghiên cứu thu đƣợc 77 phân đoạn DNA
đƣợc nhân bản ngẫu nhiên trong đó 100% số
phân đoạn đều thể hiện tính đa hình. Kết quả
phân tích RAPD ở hai mồi đặc trƣng nhất
đƣợc thể hiện trên hình 2 và hình 3.
Mồi RA36
Hình 2. Điện di đồ sản phẩm PCR với mồi RA36
của các dòng chè nghiên cứu: M-Marker 1kb, 1-
Dòng CBP150, 2-Dòng 777, 3-Dòng 295, 4-Dòng
BV02, 5-Dòng BV19, 6-Dòng BV21, 7-Dòng YC03,
8-Dòng YH01, 9-Dòng YH06, 10-Dòng YH05
Kết quả phân tích sản phẩm điện di của mồi
RA36 cho thấy có từ 1 – 6 phân đoạn đƣợc
nhân bản. Kích thƣớc các phân đoạn ƣớc tính
dao động từ 0,25 kb đến 1 kb. Trong đó dòng
295 và BV21 là 2 dòng có số phân đoạn DNA
đƣợc nhân bản nhiều nhất là 6 phân đoạn,
dòng YH01 và YH06 chỉ có 1 phân đoạn duy
nhất đƣợc nhân bản.
Tính đa hình thể hiện ở sự xuất hiện hay
không xuất hiện các phân đoạn DNA nhân
bản khi so sánh các dòng với nhau. Trong 10
mẫu chè nghiên cứu ta thấy ở kích thƣớc 0,67
kb, 0,60 kb, 0,55 kb, 0,30kb phân đoạn DNA
chỉ thấy xuất hiện ở một dòng duy nhất, còn
các dòng khác không thấy xuất hiện. Ở kích
thƣớc 0,78 kb và 0,65 kb có 2 dòng mất phân
đoạn. Kết quả cho thấy rõ ràng có sự khác
nhau giữa các dòng chè nghiên cứu.
Mồi RA40
Hình 3. Điện di đồ sản phẩm PCR với mồi RA40
của các dòng chè nghiên cứu: M-Marker 1kb, 1-
Dòng CBP150, 2-Dòng 777, 3-Dòng 295, 4-Dòng
BV02, 5-Dòng BV19, 6-Dòng BV21, 7-Dòng YC03,
8-Dòng YH01, 9-Dòng YH06, 10-Dòng YH05
Kết quả cho thấy có từ 1 – 9 phân đoạn DNA
đƣợc nhân bản ở các dòng khác nhau, kích
thƣớc các phân đoạn ƣớc tính dao động từ 0,2
kb đến 1,5 kb. Trong đó, ở các kích thƣớc 1,1
kb, 0,6 kb, 0,4 kb, 0,32 kb, 0,30 kb, 0,25 kb chỉ
thấy xuất hiện 1 phân đoạn DNA, các phân
đoạn khác đều thấy xuất hiện không đều nhau ở
các dòng. Mồi RA40 cũng thể hiện tính đa hình
cao. Một lần nữa khẳng định sự sai khác ở mức
độ phân tử giữa các dòng chè nghiên cứu.
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Nguyễn Thị Thu Hƣơng và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 65(03): 149 - 154
152
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 2: Mức độ đa hình của 8 mồi RAPD
nghiên cứu
Mồi Phân đoạn
DNA được
nhân bản
Phân
đoạn
đa hình
Tỷ lệ %
phân đoạn
đa hình
RA31 19 19 100
RA32 8 8 100
RA36 11 11 100
RA40 17 17 100
RA45 9 9 100
RA46 9 9 100
RA142 6 6 100
RA159 7 7 100
TS 77 77 100
Mối quan hệ di truyền giữa các dòng chè dựa
trên phân tích RAPD
Dựa trên sự xuất hiện hay không xuất hiện
các phân đoạn DNA của các giống khi điện di
sản phẩm RAPD, các số liệu đƣợc tính toán
và phân tích theo chƣơng trình NTSYSpc
version 2. Kết quả nhận đƣợc hệ số tƣơng
đồng di truyền giữa các dòng chè thể hiện ở
bảng 3.
Bảng 3: Hệ số tƣơng đồng di truyền của 10 dòng chè nghiên cứu
Dòng CBP
150
777 295 BV02 BV19 BV21 YC03 YH01 YH06 YH05
CBP
150
1.0000
777 0.6860 1.0000
295 0.6512 0.6400 1.0000
BV02 0.6628 0.6512 0.6395 1.0000
BV19 0.6860 0.6279 0.7558 0.7907 1.0000
BV21 0.6744 0.7093 0.6512 0.8023 0.7093 1.0000
YC03 0.7093 0.6977 0.6395 0.6511 0.6047 0.6860 1.0000
YH01 0.5465 0.5349 0.4302 0.6047 0.5349 0.5698 0.6279 1.0000
YH06 0.6860 0.6047 0.5233 0.5349 0.5814 0.5233 0.6512 0.4651 1.0000
YH05 0.6512 0.6860 0.6046 0.6628 0.6628 0.6977 0.7093 0.5000 0.6163 1.0000
Hệ số tƣơng đồng di truyền phản ánh quan
hệ di truyền của các cặp dòng chè với nhau.
Hai dòng chè càng gần nhau về mặt di
truyền thì hệ số tƣơng đồng của chúng càng
lớn và ngƣợc lại hai dòng có hệ số di truyền
thấp thì mối quan hệ di truyền của chúng
càng xa nhau.
Kết quả thu đƣợc ở bảng cho thấy, các dòng
có hệ số di truyên từng cặp nằm trong khoảng
từ 0,4302 đến 0,8023 trong đó hệ số tƣơng
đồng di truyền thấp nhất là 0,4302 khi so sánh
giữa dòng YH01 và 295, cao nhất khi so sánh
giữa 2 dòng BV21 và BV02 có hệ số di
truyền là 0,8023.
Mức độ khác nhau thể hiện ở hệ số sai khác di
truyền khi so sánh giữa các dòng chè. Biểu đồ
quan hệ di truyền (hình 4) cho thấy 10 dòng
chè đƣợc chia thành 2 nhánh lớn trong đó
nhánh thứ nhất chỉ có một dòng là YH01 có
hệ số sai khác so với các dòng trong nhóm
còn lại là 0,47 (1 – 0,53). Dòng này là dòng
có nguồn gốc từ xã Yên Hân - tỉnh Bắc Kạn.
Nhánh còn lại bao gồm 9 dòng chia thành 2
nhánh phụ:
- Nhánh phụ 1: chỉ có 1 dòng là YH06,
dòng này có nguồn gốc là dòng địa phƣơng
của xã Yên Hân - tỉnh Bắc Kạn, có hệ số sai
khác là 0,414.
- Nhánh phụ 2: có 8 dòng bao gồm: BV02,
BV21, BV19, 295, YH05, 777, YC03,
CBP150. Trong đó dòng BV02 và BV21 có
quan hệ di truyền gần gũi nhất với hệ số sai
khác thấp nhất là 0,1977, đều có nguồn gốc ở
xã Bình Văn - Chợ Mới - Bắc Kạn.
Nguyễn Thị Thu Hƣơng và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 65(03): 149 - 154
153
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
KẾT LUẬN
Đã xác định đƣợc quan hệ di truyền giữa 10
dòng chè Shan Bắc Kạn và Thái Nguyên bằng
sử dụng 8 mồi ngẫu nhiên, trong đó tất cả 8
mồi đều thể hiện tính đa hình.
Xét quan hệ di truyền của 10 dòng chè nghiên
cứu, thấy rằng dòng YH01 có quan hệ di
truyền xa nhất so với các dòng khác, với hệ số
sai khác là 0,47, dòng BV02 và BV21 có
quan hệ di truyền gần gũi nhất, với hệ số
tƣơng đồng di truyền là 0,8023 cùng có nguồn
gốc từ xã Bình Văn - Chợ Mới - Bắc Kạn. Hai
dòng có quan hệ di truyền xa nhất là YH01 và
295 với hệ số tƣơng đồng di truyền là 0,4302.
Lời cảm ơn: Công trình được thực hiện tại
Phòng thí nghiệm sinh học, Bộ môn Sinh học,
Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái
Nguyên và Phòng thí nghiệm trọng điểm
Công nghệ gen, Viện Công nghệ sinh học
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Lê Tất Khƣơng, Hoàng Văn Chung, Đỗ
Ngọc Oanh (1999) Giáo trình cây chè, Nxb
Nông nghiệp.
[2]. Nguyễn Minh Hùng, Đinh Thị Phòng
(2004) “Đánh giá tính đa hình RAPD genome một
[3]. số giống chè”, Tạp chí Công nghệ sinh
học 2(1): 109-116.
[4]. Agwanda C, Lashermes P, Trouslot P,
Combes MC, Charrier A (1997) Identification of
RAPD markers for resistance to Coffee Berry
Disease, Colletotrichum kahawae, in Arabica
coffee, Euphytica 97: 241-248.
[5]. Esslman EJ, Crawford DJ, Brauner S,
Stuessy TF, Anderson GJ, Silva OM (2000) RAPD
marker diversity within and devergence among
species of Dendroseris (Asterraceae Lactuceae),
Botanical Society of America, Inc., 87 (3): 591-596.
[6]. Foolad MR., Arulsekar S, Rodriguez RL
(1995) Application of polymerase chain reaction
(PCR) in plant genome analysis. In: Gamborg OL.
Philip GC (eds). Fundamental methods of plant
cell. Tissue and organ culture and laboratory
operations. Spinger . Berlin – Heidelberg –
Newyork – Tokyo,. 281-298.
[7]. Francis NW, Wayne P, Robbie W (1997)
An assessment of genetic diversity among
Camellia sinensis L. (cultivated tea) and its wild
relatives based on randomly amplified
polymorphic DNA and organelle – specific STS,
Heredity, 78: 603-611.
[8]. Jeffrey AT, Randall LN (1998)
Identification of Diverse Soybean Germplasm
Using RAPD Markers, Crop Science society of
America, 38: 1348-1355.
[9]. Li J, Jiang CJ, Wang ZX (2005) RAPD
analysis on genetic diversity of the
preconcentrated core germplasms of Camellia
Sinensis in China, Biotechnology Center, Anhui
Hình 4. Biểu đồ quan hệ di truyền giữa các dòng chè nghiên cứu
Nguyễn Thị Thu Hƣơng và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 65(03): 149 - 154
154
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Agricultural University, Hefei 230036, China,.
27(5): 765-71.
[10]. Samuel S. M. Sun (1994) Methods in
plant moleculer biology and agricultural
biotechnology, Asian Vegetable Research and
Developement Center, Taiwan.
[11]. Tang S, Bin X, Wang L, Zhong Y. (2006)
Genetic diversity and population structure of
yellow camellia (Camellia nitidissima) in China as
revealed by RAPD and AFLP markers, College of
Life Sciences, Guangxi Normal University,
Guilin, PR China,. 44(9-10): 449-61.
ACSESSMENT OF GENETIC DIVERSITY OF SOME SHAN TEA LINES
((CAMELLIA SINENSIS VAR: ASSAMICA (MAST.) PIERRE SEC. PHAMH))
BY RAPD TECHNIQUE.
Nguyen Thi Thu Huong
1
, Nguyen Thi Thu Phuong
1
,
Hoang Van Chung
2
Hoang Thi Thu Yen
12
1College of Sciences, Thai Nguyen University
2College of Argiculture and Forestry, Thai Nguyen University
SUMMARY
RAPD (Random Amplified Polymorphism DNA) is a means of molecular biology, used to
evaluate DNA genome polymorphism of organisms. This research, we were used RAPD to
evaluate the genetic polymorphism of 10 tea lines received from Cho Moi district – Bac Kan
provice and Dong Hy district – Thai Nguyen provice.
Tea leaves were collected and preserved in freezer or immediately used for isolating DNA. DNA
was isolated by employing a protocol with washing buffer. Obtained DNA products with good
quality, not smear, not change color from white to yellow in preservation process indicated, they
were clean of polyphenol substances. Genetic diversity of 10 tea lines was investigated by RAPD
using 8 random primers, each with 10 nucleotide in length. They are: RA31, RA32, RA36, RA40,
RA45, RA46, RA142, RA159. Seventy seven of random DNA fragments were amplified in all 10
samples and 100 % were polymorphic. The bands are about from 0.2kb to 3.0kb in length. The
data was processed on the NTSYSpc version 2.0 sofware programme, with number one for
presence or number zero for not presence of DNA band, respectively.
The physogenetic tree was divided into two the main groups. The first group include only YH01
clone. Its genetic coefficient when compares with others is 0.47. The seconds group include nine
remain clones. In those, the highest genetic coefficient when compares lines BV02 with BV21 is
0.8023.
Key words: tea, RAPD, diversity, genetic Similarity, Shan tea
2
Tel: 0912. 896. 298, Email:yenhoangthithu@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_3841_9786_danhgiasudadangditruyenomotsogiongcheshan_6652_2052822.pdf