Đánh giá năng lực khách hàng vay vốn

Đánh giá năng lực khách hμng vay vốn I.1. Đánh giá khách hμng vay vốn. 1. Năng lực pháp lý. Để đánh giá năng lực pháp lý của khách hμng vay vốn, điều quan trọng lμ phải biết đ−ợc khách hμng thuộc loại hình doanh nghiệp nμo, thμnh phần kinh tế nμo, vμ những luật nμo sẽ điều chỉnh việc thμnh lập cũng nh− hoạt động của khách hμng. Do đó, cần căn cứ vμo loại hình doanh nghiệp, đối chiếu với những văn bản pháp qui (luật, nghị định, thông t−, quyết định, vμ các văn bản d−ới luật khác) điều chỉnh từng loại hình doanh nghiệp, để từ đó đánh giá năng lực pháp lý của khách hμng vay vốn. Đến thời điểm hiện nay, phạm vi điều chỉnh của một số bộ luật liên quan tới hoạt động của các loại hình doanh nghiệp đ−ợc tóm tắt nh− sau: - Phạm vi điều chỉnh của Luật doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp t− nhân; doanh nghiệp 100% vốn nhμ n−ớc, doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội khi đ−ợc chuyển đổi thμnh công ty trách nhiệm hữu hạn một hoặc hai thμnh viên trở lên hoặc công ty cổ phần; - Phạm vi điều chỉnh của Luật doanh nghiệp nhμ n−ớc: Công ty nhμ n−ớc; đối với doanh nghiệp có 100% vốn nhμ n−ớc tổ chức d−ới hình thức công ty cổ phần nhμ n−ớc, công ty TNHH nhμ n−ớc một hoặc hai thμnh viên trở lên, Luật DNNN chỉ quy định về thẩm quyền của chủ sở hữu nhμ n−ớc trong việc quyết định thμnh lập mới, tổ chức lại, giải thể vμ chuyển đổi sở hữu các doanh nghiệp nμy với t− cách lμ chủ sở hữu vμ quy định về quan hệ giữa chủ sở hữu nhμ n−ớc với ng−ời đ−ợc uỷ quyền đại diện phần vốn góp của nhμ n−ớc vμ công ty nhμ n−ớc. Việc tổ chức quản lý hoạt động vμ thực hiện các thủ tục thμnh lập, đăng ký kinh doanh, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu đ−ợc thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp; - Phạm vi điều chỉnh Luật đầu t− n−ớc ngoμi tại Việt Nam: Doanh nghiệp có vốn đầu t− n−ớc ngoμi d−ới các hình thức doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu t− n−ớc ngoμi, vμ hợp đồng hợp tác kinh doanh có bên n−ớc ngoμi tham gia; 2. Một số điểm cần l−u ý khi xem xét, đánh giá năng lực pháp lý của khách hμng. Sự mở rộng của khái niệm Doanh nghiệp Nhμ n−ớc: Nhằm tạo tiền đề vμ tiến tới hình thμnh một khung pháp lý thống nhất, bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thμnh phần kinh tế, Luật Doanh nghiệp Nhμ n−ớc năm 2003 đã mở rộng khái niệm doanh nghiệp nhμ n−ớc hơn so với Bộ luật DNNN ban hμnh năm 1995, theo đó có 3 loại doanh nghiệp nhμ n−ớc, cụ thể nh− sau: - (1) DNNN có 100% vốn nhμ n−ớc, hoạt động theo Luật DNNN mới (năm 2005) đ−ợc gọi lμ Công ty nhμ n−ớc (để phân biệt với DNNN có 100% vốn nhμ n−ớc nh−ng hoạt động theo các luật khác); tai-lieu-tham-dinh-du-an-dau-tu 1/6/2004 Trang 1/ 81

pdf42 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2819 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá năng lực khách hàng vay vốn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g việc tiếp cận thị tr−ờng mục tiêu hay không? Khả năng tận dụng cơ sở hạ tầng sẵn có từ địa điểm đầu t− nh− thế nμo? Xử lý nền móng có phức tạp không, có ảnh h−ởng tới chi phí vốn đầu t− ban đầu không? - Về quy mô vμ giải pháp xây dựng: Thông qua việc so sánh với các dự án cùng loại khác, trên cơ sở qui mô đầu t− vμ địa điểm đầu t− đã lựa chọn, đánh giá quy mô vμ giải pháp xây dựng, giải pháp kiến trúc, giải pháp kết cấu có phù hợp hay không? - Về môi tr−ờng, PCCC: Dự án có tuân thủ đúng các qui định hiện hμnh về môi tr−ờng, PCCC hay ch−a (báo cáo ĐTM, ph−ơng án PCCC đ−ợc cấp có thẩm quyền phê chuẩn)? Có dự trù kinh phí xử lý môi tr−ờng, kinh phí thực hiện ph−ơng án PCCC trong cơ cấu tổng mức vốn đầu t− không? - Về tổ chức quản lý vμ thực hiện dự án: Trên cơ sở kinh nghiệm của chủ đầu t−, các qui định hiện hμnh trong hoạt động đầu t− xây dựng của nhμ n−ớc, vμ tính chất của dự án, việc lựa chọn hình thức tổ chức quản lý vμ thực hiện dự án có phù hợp vμ hợp lý không. 8. Đánh giá hiệu quả tμi chính vμ khả năng hoμn trả nợ vay. tai-lieu-tham-dinh-du-an-dau-tu 1/6/2004 Trang 25/ 81 Số liệu sử dụng để phân tích, đánh giá: Sử dụng kết quả phân tích đánh giá các nội dung có liên quan đã nêu ở trên (từ mục 2 đến mục 7), đặc biệt lμ đối với những kết quả phân tích định l−ợng, lμm thông số đầu vμo để phục vụ quá trình tính toán đánh giá hiệu quả tμi chính vμ khả năng hoμn trả nợ vay. Nguyên tắc xây dựng các ph−ơng án đánh giá hiệu quả tμi chính dự án: Xây dựng ph−ơng án cơ bản, lμ ph−ơng án đ−ợc tính toán với các thông số đầu vμo từ dự án lập vμ những số liệu phân tích định l−ợng nêu trên. Sau đó, thực hiện phân tích độ nhậy đối với các thông số quan trọng. Để tránh việc chấp thuận dự án dựa trên những −ớc tính quá lạc quan về chi phí vμ lợi ích, nên sử dụng những −ớc tính thiên lệch về h−ớng lμm giảm bớt lợi ích của dự án, trong khi lμm tăng cao mức −ớc tính về chi phí. Nếu dự án vẫn hấp dẫn sau khi đã tiến hμnh thẩm định nh− vậy, thì có rất nhiều khả năng dự án sẽ đứng vững khi những điều kiện trong thực tế trở nên khó khăn hơn so với dự kiến ban đầu. Kỹ năng phân tích: Sử dụng Excel để thực hiện phân tích, đánh giá hiệu quả tμi chính vμ khả năng hoμn trả nợ vay của dự án. Trật tự thực hiện phân tích đánh giá hiệu quả tμi chính vμ khả năng hoμn trả nợ vay của dự án nên đ−ợc thực hiện theo các b−ớc cơ bản nh− sau: - Lập bảng thông số: Lμ bảng tổng hợp các thông số cơ bản của dự án, số liệu đ−a vμo bảng thông số gồm: Số liệu từ dự án, số liệu có đ−ợc từ kết quả phân tích về định l−ợng các nội dung có liên quan tới dự án nh− đã trình bầy ở trên. L−u ý, trong Bảng Thông số, không nên đ−a số liệu d−ới dạng liên kết công thức, mμ lμ số liệu d−ới dạng số đơn/độc lập/gõ trực tiếp giá trị vμo địa chỉ ô trên excel. Bảng thông số nên đ−ợc kết cấu theo các nhóm chỉ tiêu, để thuận tiện trong việc sử dụng vμ kiểm soát các chỉ tiêu nμy trong suốt quá trình tính toán; - Lập bảng tính khấu hao cơ bản: Căn cứ cơ cấu vốn đầu t− phân bổ theo hạng mục, chế độ khấu hao hiện hμnh, điều kiện thực tiễn của dự án, để xác định kế hoạch trích khấu hao cơ bản hμng năm. L−u ý, có thể sử dụng các hμm tính khấu hao cơ bản trong excel hoặc trực tiếp thiết lập công thức tính khấu hao. Trong quá trình xác định giá trị tμi sản hình thμnh sau đầu t− để tính mức trích khấu hao hμng năm, cần xét đến yếu tố lạm phát trong thời gian thực hiện đầu t−, giá trị tμi sản sau khi kết thúc quá trình đầu t− th−ờng lớn hơn so với giá trị lúc lập dự án ban đầu. Khi doanh nghiệp thực hiện sửa chữa lớn, giá trị TSCĐ sẽ tăng lên, nên mức trích khấu hao trong những năm tiếp theo sẽ thay đổi, vμ sự thay đổi nμy cần đ−ợc thể hiện trong bảng tính khấu hao cơ bản; - Xây dựng kế hoạch trả nợ vốn vay: Căn cứ ph−ơng án nguồn vốn vμ tiến độ huy động các nguồn vốn đầu t− cũng nh− điều kiện vay vốn để xác định: Lãi vay phát sinh trong thời gian xây dựng, kế hoạch vay trả cho phù hợp. L−u ý, đối với vốn vay bằng ngoại tệ, bên cạnh việc lập kế hoạch trả nợ bằng ngoại tệ, cần qui đổi ra nội tệ theo tỷ giá phù hợp với tỷ giá qui đổi hμng tai-lieu-tham-dinh-du-an-dau-tu 1/6/2004 Trang 26/ 81 năm có gắn với tỷ lệ lạm phát. Hμm PMT, PPMT th−ờng lμ những hμm đ−ợc sử dụng khá phổ biến đối với việc lập kế hoạch trả nợ vốn vay; - Xác định chi phí sản xuất đơn vị: Căn cứ định mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu, giá thμnh các yếu tố đầu vμo (từ kết quả phân tích công nghệ, thiết bị vμ thị tr−ờng các yếu tố đầu vμo), để xác định chi phí sản xuất đơn vị. L−u ý, không đ−a vμo chi phí sản xuất đơn vị những chi phí có tính chất bất th−ờng hoặc không th−ờng xuyên, ví dụ nh− chi phí sửa chữa lớn; - Xác định nhu cầu vốn l−u động: Căn cứ kế hoạch doanh thu, chính sách bán hμng, chính sách mua hμng của nhμ cung ứng, khả năng vốn l−u động tự có tham gia, khả năng luân chuyển vốn l−u động của các dự án cùng lĩnh vực đầu t−, để xác định nhu cầu vốn l−u động cũng nh− lãi vay vốn l−u động hμng năm; - Xác định kết quả kinh doanh: Căn cứ những phân tích về thị tr−ờng đầu ra để xác định khả năng huy động công suất thiết kế của thiết bị, qua đó xác định sản l−ợng sản xuất hμng năm. Cùng với giá bán sản phẩm dự kiến, xác định doanh thu hμng năm. Xác định chi phí trên cơ sở kết quả các bảng tính trung gian, gồm: bảng tính chi phí đơn vị sản phẩm, bảng tính khấu hao, bảng kế hoạch trả nợ, bảng xác định nhu cầu vốn l−u động. Tiếp theo, căn cứ vμo chế độ thuế, để xác định lợi nhuận ròng; - Xây dựng dòng ngân l−u vμ tính toán các chỉ tiêu tμi chính dự án: Trên cơ sở lợi nhuận ròng đ−ợc xác định tại bảng tính kết quả kinh doanh, thực hiện việc điều chỉnh một số khoản mục, gồm: Khấu hao cơ bản, lãi vay vốn dμi hạn để. Cùng với tiến độ giải ngân vốn đầu t− ban đầu, xây dựng dòng ngân l−u. Trên cơ sở dòng ngân l−u, tính toán các chỉ tiêu tμi chính dự án nh−: NPV, IRR, DSCR vμ các chỉ tiêu cần thiết khác. Phân tích độ nhậy: Căn cứ kết quả phân tích đánh giá dự án theo các nội dung từ mục 2 đến mục 7, lựa chọn các thông số có khả năng thay đổi lớn nhất vμ sự thay đổi của nó sẽ gây ra những biến động lớn về hiệu quả tμi chính dự án. Phân tích độ nhậy với các thông số đ−ợc lựa chọn. Kết quả phân tích độ nhậy sẽ cho thấy mức độ ảnh h−ởng của các thông số đ−ợc lựa chọn tới hiệu quả tμi chính dự án. Từ đó, lμm căn cứ đ−a ra những đề xuất, kiến nghị vμ biện pháp nhằm hạn chế rủi ro dự án. 9. Nhận diện rủi ro, các biện pháp giảm thiểu rủi ro. Có nhiều cách để tiếp cận, nhận diện vμ phân tích rủi ro, nh− lμ rủi ro hệ thống vμ phi hệ thống, rủi ro do nguyên nhân khách quan vμ chủ quan đem lại, ... Tuy nhiên, phân tích vμ đánh giá rủi ro theo quá trình thực hiện dự án cũng nh− các yếu tố trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan tới các khâu trong vận hμnh khai thác dự án th−ờng đ−ợc sử dụng vì đây lμ cách tiếp cận khá trực diện, đơn giản, dễ hiểu vμ khá đầy đủ. Rủi ro, có thể xảy ra hoặc không xảy ra, có thể xảy ra với dự án nμy, nh−ng lại không xảy ra với các dự án khác. Hoạt động đầu t− th−ờng gắn với rủi ro, rủi ro cμng lớn thì mức sinh lợi yêu cầu cμng cao. Vấn đề lμ, các TCTD phải lμm thế nμo để nhận diện đ−ợc rủi ro, chủ động tr−ớc những rủi ro có thể xảy ra với dự án mμ họ đang xem xét khả năng tham gia tμi trợ, qua đó đ−a ra các biện pháp giảm thiểu rủi ro. tai-lieu-tham-dinh-du-an-dau-tu 1/6/2004 Trang 27/ 81 - Rủi ro về cơ chế, chính sách: Gồm những bất ổn về cơ chế, chính sách lμm thay đổi dòng tiền của dự án theo chiều h−ớng xấu đi. Ngoμi ra, việc tuân thủ nghiêm túc các qui định hiện hμnh cũng lμ một biện pháp để phòng tránh những rủi ro loại nμy. Để giảm thiểu rủi ro nμy, trong phân tích đánh giá tính pháp lý của dự án, cần chú ý tới việc chấp hμnh, mức độ tuân thủ các qui định hiện hμnh trong hoạt động quản lý đầu t− vμ xây dựng. Đồng thời, nếu có thể, doanh nghiệp nên tìm kiếm các hình thức nh−: Bảo hiểm, tự bảo hiểm, −u đãi hoặc bảo lãnh của chính phủ cho một số vấn đề có tính chất bất khả kháng; - Rủi ro xây dựng, hoμn tất: Dự án hoμn thμnh không đúng tiến độ dự kiến, vμ các thông số đạt đ−ợc không phù hợp với những tiêu chuẩn đã đặt ra. Thông qua nội dung phân tích về tổ chức quản lý thực hiện dự án, lựa chọn nhμ cung ứng, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, hợp đồng t− vấn giám sát, ... sẽ đánh giá loại rủi ro nμy. Biện pháp giảm thiểu rủi ro: Triển khai dự án theo đúng qui định hiện hμnh trong đầu t− xây dựng, thiết lập cơ chế giám sát vμ chịu trách nhiệm rõ rμng thông qua các hợp đồng t− vấn giám sát, hợp đồng bảo lãnh; lựa chọn hình thức thực hiện các hợp đồng một cách phù hợp; - Rủi ro thị tr−ờng yếu tố đầu vμo: Dự án không thực hiện đ−ợc ph−ơng án khai thác nhập l−ợng đầu vμo nh− dự kiến, dẫn tới nguồn nhập l−ợng đầu vμo không ổn định, chất l−ợng không đảm bảo hoặc chi phí nhập l−ợng tăng cao. Để giảm thiểu rủi ro, ngay từ ban đầu trong đánh giá hiệu quả tμi chính dự án, cần l−ợng hoá những yếu tố không chắc chắn đối với ph−ơng án khai thác nhập l−ợng đầu vμo để đ−a vμo tính toán cụ thể, thực hiện khảo sát độ nhậy dự án với những nhập l−ợng quan trọng vμ có khả năng thay đổi nhiều để đánh giá ảnh h−ởng của nó tới hiệu quả tμi chính của dự án. Bên cạnh đó, yêu cầu doanh nghiệp tìm kiếm các biện pháp giảm thiểu khác nh−: Ký các hợp đồng cung ứng dμi hạn, lựa chọn các nhμ cung ứng uy tín, lựa chọn các hình thức hợp đồng (kỳ hạn, giao ngay, giá cố định, ...) phù hợp với tính chất của thị tr−ờng yếu tố đầu vμo; - Rủi ro thị tr−ờng, thu nhập, thanh toán: Loại rủi ro nμy th−ờng xuất phát từ việc phân tích đánh giá thị tr−ờng không cẩn trọng, từ đó dẫn tới việc xác định mục tiêu vμ lựa chọn qui mô đầu t− không phù hợp với tình hình thực tế của thị tr−ờng. Đánh giá quá cao nhu cầu của thị tr−ờng, định vị sản phẩm đầu ra vμ lựa chọn thị tr−ờng mục tiêu không phù hợp, dẫn tới doanh thu không đủ bù đắp chi phí, vμ không đạt đ−ợc các chỉ tiêu tμi chính nh− dự kiến. Biện pháp giảm thiểu rủi ro: Ngay từ đầu, những thông số về giá bán sản phẩm dự kiến, khả năng huy động công suất thiết kế, khả năng tiếp cận thị tr−ờng vμ cạnh tranh của sản phẩm, ... phải đ−ợc phân tích theo h−ớng thận trọng, an toμn vμ hợp lý để đ−a tính toán, xác định hiệu quả tμi chính dự án. Thực hiện việc phân tích độ nhậy dự án theo các yếu tố đ−ợc đánh giá lμ quan trọng vμ có khả năng thay đổi nhiều nhất để xác định mức độ ảnh h−ởng của chúng tới hiệu quả dự án, cũng nh− khoảng an toμn của dự án. Bên cạnh đó, yêu cầu doanh nghiệp thực hiện các biện pháp khác nh−: Tìm tai-lieu-tham-dinh-du-an-dau-tu 1/6/2004 Trang 28/ 81 kiếm hợp đồng bao tiêu sản phẩm dμi hạn, hỗ trợ bao tiêu sản phẩm, lựa chọn công nghệ cho phép có thể thực hiện việc đa dạng hoá về chủng loại sản phẩm, giảm thiểu các điều khoản không cạnh tranh (nếu có), ... - Các loại rủi ro khác: Rủi ro kỹ thuật, vận hμnh vμ bảo trì; rủi ro về môi tr−ờng vμ xã hội; rủi ro kinh tế vĩ mô, ... Để các TCTD có thể chủ động trong nhiều tình huống trên cơ sở đã có những dự tính cụ thể, tuỳ theo từng loại rủi ro, trên cơ sở phân tích vμ nhận định, để l−ợng hoá vμ đ−a vμo trong ph−ơng án tính toán đánh giá hiệu quả tμi chính dự án. Đồng thời, đề xuất với doanh nghiệp các biện pháp giảm thiểu. 10. Hình thức bảo đảm tiền vay. Bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng lμ việc các TCTD áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế vμ pháp lý để thu hồi đ−ợc các khoản nợ đã cho khách hμng vay. 10.1. Khung pháp lý chính về bảo đảm tiền vay vμ các vấn đề có liên quan. Liên quan tới nội dung bảo đảm tiền vay, khung pháp lý cơ bản điều chỉnh hoạt động nμy, đến thời điểm hiện nay gồm có: * Bảo đảm tiền vay: - Nghị định 178/1999/NĐ-CP ngμy 29.12.1999 của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng; - Nghị định số 85/2000/NĐ-CP ngμy 25.10.2002 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung Nghị định 178/1999/NĐ-CP; - Thông t− số 07/2003/TT-NHNN ngμy 19.5.2003 h−ớng dẫn thực hiện một số quy định về bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng; - Thông t− số 03/2003/TT-NHNN ngμy 24.02.2003 của Ngân hμng Nhμ n−ớc h−ớng dẫn về cho vay không có bảo đảm bằng tμi sản theo Nghị quyết số 02/2002/NQ_CP ngμy 07.01.2003 của Chính phủ; * Thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất: - Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngμy 29.3.1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nh−ợng, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất vμ thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất; - Nghị định số 79/2001/NĐ-CP ngμy 01.11.2001 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 17/1999/NĐ-CP; - Thông t− số 1417/1999/TT-TCĐC ngμy 18.9.1999 của Tổng cục Địa chính h−ớng dẫn thi hμnh Nghị định số 17/1999/NĐ-CP; - Thông t− số 1248/2000/TT-TCĐC ngμy 18.9.2000 sửa đổi bổ sung điểm 6 mục I Thông t− 1417/1999/TT-TCĐC; tai-lieu-tham-dinh-du-an-dau-tu 1/6/2004 Trang 29/ 81 - Thông t− liên tịch số 772/2001/TTLT-NHNN-BTP-BTC-TCĐC ngμy 21.5.2001 h−ớng dẫn thủ tục thế chấp giá trị quyền sử dụng đất vμ tμi sản gắn liền với đất của doanh nghiệp có vốn ĐTNN tại các TCTD; - Thông t− liên tịch số 03/2003/TTLT/BTP-BTNMT ngμy 14.7.2003 h−ớng dẫn trình tự, thủ tục đăng ký vμ cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất vμ tμi sản gắn liền với đất; - Công văn số 147/NHNN-CSTT ngμy 18.02.2003 v/v xác định giá đất thế chấp, bảo lãnh theo Quy định tại Nghị định 85/2002/NĐ-CP. * Giao dịch bảo đảm, đăng ký giao dịch bảo đảm: - Nghị định 165/1999/NĐ-CP ngμy 19.11.1999 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm; - Nghị định số 08/2000/NĐ-CP ngμy 10.3.2000 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm; - Thông t− số 01/2002/TT-BTP ngμy 09.01.2002 h−ớng dẫn một số vấn đề về thẩm quyền, trình tự, thủ tục đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm; - Thông t− số 06/2002/TT-BTP ngμy 28.02.2002 h−ớng dẫn một số qui định của Nghị định 165/1999/NĐ-CP; - Công văn số 106/CV-PC ngμy 25.3.2002, số 1149/NHNN-PC ngμy 24.10.2002 của Ngân hμng Nhμ n−ớc v/v thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm; - Công văn số 3846/CV-PCCĐ ngμy 10.12.2002 của Ngân hμng Đầu t− & Phát triển Việt Nam v/v thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm tại cục đăng ký giao dịch bảo đảm. 10.2. Một số vấn đề cần l−u ý trong bảo đảm tiền vay. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm nhằm mục tiêu công khai hoá các giao dịch bảo đảm, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức trong việc tìm hiểu thông tin về tμi sản, đồng thời tạo cơ sở pháp lý để xác định chính xác thứ tự −u tiên thanh toán khi xử lý tμi sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, đặc biệt trong tr−ờng hợp một giao dịch bảo đảm cùng một lúc đ−ợc dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ. Hoạt động đăng ký đã góp phần tăng c−ờng tính minh bạch trong giao dịch dân sự, kinh tế, lμnh mạnh hoá môi tr−ờng đầu t−, bảo bệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao dịch vμ cá nhân, tổ chức có liên quan. Với ý nghĩa pháp lý của việc đăng ký giao dịch bảo đảm, trong nội dung bảo đảm tiền vay, cần l−u ý: - Cho vay có bảo đảm hay không có bảo đảm: Căn cứ vμo mức độ rủi ro của dự án/khoản vay, vμ các qui định khác của Ngμnh về giới hạn cho vay có/không có bảo đảm đối với khách hμng, chi nhánh quyết định cho vay có hay không có bảo đảm. Tuy nhiên, theo Luật phá sản thì những khoản nợ không có bảo đảm đ−ợc xếp sau cùng trong thứ tự phân chia tμi sản để thực tai-lieu-tham-dinh-du-an-dau-tu 1/6/2004 Trang 30/ 81 hiện nghĩa vụ nợ trong tr−ờng hợp thẩm phán ra quyết định mở thủ tục thanh lý đối với doanh nghiệp; - Tránh tr−ờng hợp vô hiệu của hình thức bảo đảm tiền vay hoặc tranh chấp có thể xảy ra: Theo Nghị định 165/1999/NĐ-CP ngμy 19.11.1999 về giao dịch bảo đảm, những giao dịch bảo đảm bắt buộc phải đăng ký tại cơ quan đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm (tμi sản phải đăng ký quyền sở hữu; tμi sản để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ; tμi sản bảo đảm đ−ợc các bên thoả thuận giao bên cầm cố thế chấp hoặc bên thứ ba giữ; văn bản thông báo về việc xử lý tμi sản bảo đảm; vμ tμi sản cho thuê tμi chính), thì giao dịch nμy chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký. Do đó, nếu không thực hiện đăng ký giao dịch đảm bảo đối với những giao dịch bảo đảm bắt buộc phải đăng ký, thì giao dịch bảo đảm đó có thể trở nên vô hiệu; - Đăng ký giao dịch bảo đảm vμ xác nhận tính xác thực của giao dịch bảo đảm: Cần l−u ý, việc đăng ký giao dịch bảo đảm vμ đ−ợc cấp giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm không có giá trị xác nhận tính xác thực của giao dịch bảo đảm, mμ đây chỉ lμ một thủ tục bổ sung bắt buộc, nhằm bảo đảm quyền vμ nghĩa vụ hợp pháp của các bên tham gia giao dịch bảo đảm; - Những vấn đề khác: Do BIDV đã đăng ký khách hμng th−ờng xuyên cho hầu hết các chi nhánh cấp I, II, nên đơn yêu cầu đăng ký có thể gửi qua fax. Ngoμi ra, thông qua hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm, các chi nhánh có thể khai thác thông tin liên quan tới tμi sản bảo đảm nợ vay. II. thẩm định dự án đầu t− - một cái nhìn tổng thể. 1. Đặt vấn đề. Dự án lμ gì: Có rất nhiều định nghĩa về dự án đầu t−, chẳng hạn theo Quy chế quản lý đầu t− vμ xây dựng hiện hμnh, dự án đầu t− lμ một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt đ−ợc sự tăng tr−ởng về số l−ợng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất l−ợng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định. Định nghĩa nμy chỉ đặt ra yêu cầu giới hạn về thời gian trong quá trình thực hiện dự án, còn ngân sách vμ các nguồn lực khác cần cho quá trình thực hiện dự án liệu có điều kiện rμng buộc gì không, ngân sách cho dự án lμ ngân sách cứng hay ngân sách mềm, có đ−ợc điều chỉnh tăng giảm một cách “thoải mái” hay không, ... tất cả đều không đ−ợc đề cập tới. Một cách tiếp cận khác theo h−ớng mọi nguồn lực đều khan hiếm, mọi ph−ơng án sử dụng nguồn lực đều có tính cạnh tranh với nhau, dự án đ−ợc thực hiện trên cơ sở giới hạn ngân sách cứng, có một định nghĩa khác nh− sau: “Dự án đầu t− lμ một quá trình gồm các công tác, nhiệm vụ có liên quan với nhau, đ−ợc thực hiện nhằm đạt đ−ợc mục tiêu đã đề ra trong điều kiện rμng buộc về thời gian, nguồn lực vμ ngân sách”. Nghiệp vụ thẩm định trong thời gian vừa qua đã có những b−ớc chuyển rất đáng kể, bên cạnh việc đ−a tin học vμo ứng dụng để hỗ trợ quá trình tính toán, nội dung phân tích đã dần đ−ợc chuẩn hoá, vμ trở nên phù hợp hơn so với yêu cầu của thực tiễn hoạt tai-lieu-tham-dinh-du-an-dau-tu 1/6/2004 Trang 31/ 81 động tín dụng. Tuy nhiên ngμy nay, lý thuyết về thẩm định dự án cũng đã có những b−ớc tiến đáng kể, khung phân tích một dự án đã đ−ợc giới thiệu ngμy một hoμn chỉnh hơn, bên cạnh đó lμ sự xuất hiện những phần mềm chuyên dụng về thẩm định dự án. Tất cả những nội dung trên đã vμ đang hình thμnh nên một thông lệ chung trong công tác thẩm định dự án. Quay trở lại với cách thức tiến hμnh nghiệp vụ thẩm định hiện nay, đối chiếu với thông lệ quốc tế, cho thấy còn nhiều bất cập, cụ thể nh− sau: - Ch−a định hình đ−ợc một khung phân tích chuẩn: Ch−a phân biệt vμ hiện đang lẫn lộn giữa hai khái niệm phân tích kinh tế vμ phân tích tμi chính. Trong phân tích tμi chính, ch−a tách biệt đ−ợc việc phân tích lợi ích chi phí của tổng thể dự án so với phần lợi ích vμ chi phí của chủ đầu t− để đánh giá đúng đ−ợc động cơ của các bên có liên quan trong việc tham gia vμo dự án; - Ch−a xây dựng đ−ợc chuẩn một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tμi chính dự án: Các chỉ tiêu tμi chính ch−a đ−ợc hiểu một cách chính xác về ý nghĩa kinh tế; mối quan hệ giữa các chỉ tiêu vμ cách lμm thế nμo để xác định đúng giá trị của chỉ tiêu phân tích cũng ch−a đ−ợc giới thiệu vμ h−ớng dẫn một cách đầy đủ trong các tμi liệu nghiệp vụ; - Ch−a chuẩn hoá đ−ợc ph−ơng pháp tính toán hiệu quả tμi chính dự án: Mỗi nơi, mỗi chi nhánh lμm một kiểu, ch−a hình thμnh đ−ợc một chuẩn chung để thống nhất thực hiện; - Ch−a đ−a vμo ứng dụng phần mềm hỗ trợ: Hiện tại, thẩm định dự án mới chỉ dừng lại ở việc ứng dụng Excel để lập các bảng tính vμ chạy độ nhậy, những hạn chế về số l−ợng kịch bản dẫn tới việc khảo sát độ nhậy không đ−ợc liên tục. Đặc biệt, phân tích độ nhậy bằng Excel không thể khảo sát đ−ợc sự thay đổi của nhiều thông số cùng một lúc, trong đó các thông số khác nhau thay đổi với các dạng thức khác nhau. Trong khi đó, nh− đã đề cập ở trên, đã có rất nhiều phần mềm ứng dụng trong thẩm định dự án đ−ợc giới thiệu, các phần mềm nμy cơ bản khắc phục đ−ợc những hạn chế hiện nay của việc ứng dụng Excel trong thẩm định dự án. Nhằm từng b−ớc h−ớng nghiệp vụ thẩm định dần theo thông lệ quốc tế, Phần nμy sẽ giới thiệu một số nội dung, gồm: Khung phân tích dự án, trong đó giới thiệu các quan điểm khác nhau trong thẩm định dự án; kỹ thuật phân tích dự án theo quan điểm ngân hμng; ph−ơng pháp xây dựng báo cáo ngân l−u một dự án trong phân tích tμi chính; suất chiết khấu trong thẩm định dự án; cuối cùng lμ hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tμi chính dự án. Ngoμi ra, một chút về phân tích mô phỏng Monte Carlo vμ phần mềm Crystal Ball cũng sẽ đ−ợc lồng ghép giới thiệu trong Phần nμy. 2. Khung phân tích dự án đầu t−. Dự án đầu t−, trong quá trình thẩm định, cần đ−ợc đặt trong bối cảnh đầy đủ của mối quan hệ giữa các bên trực tiếp có liên quan tới quá trình chuẩn bị, lập, triển khai, vμ khai thác vận hμnh. Do vậy, dự án đầu t− đ−ợc xem nh− lμ một tập hợp các quan hệ giao dịch, qua đó các cá nhân hay các tổ chức phải chịu các chi phí khác nhau vμ nhận đ−ợc những lợi ích khác nhau. Tuỳ thuộc vμo bản chất mối quan hệ của các bên với dự án, mμ các bên sẽ có cách nhìn nhận đánh giá lợi ích vμ chi phí của họ đối với việc tai-lieu-tham-dinh-du-an-dau-tu 1/6/2004 Trang 32/ 81 tham gia vμo dự án. Do đó, sẽ lμ không đầy đủ nếu trong quá trình thẩm định chúng ta chỉ xem xét đánh giá dự án theo một ph−ơng pháp, một cách lμm duy nhất, vμ gộp chung lợi ích vốn rất khác nhau của các bên khác nhau tham gia vμo dự án để đ−a ra kết luận đánh giá. Mỗi bên tham gia dự án, đều có cách nhìn nhận đánh giá vμ mục tiêu đặt ra khác nhau. Vμ vì vậy, việc thẩm định dự án từ một số quan điểm khác nhau lμ rất quan trọng, vì chúng cho phép các nhμ phân tích xác định xem các thμnh viên liên quan tới dự án có thấy đáng tμi trợ, đáng tham gia thực hiện dự án hay không. Trên cơ sở mục tiêu của các bên khi tham gia vμo dự án, cũng nh− vai trò vị trí của các bên trong tổng hoμ mối quan hệ tổng thể kinh tế, xã hội, nhằm đ−a ra một khung phân tích chuẩn trong thẩm định dự án, Sơ đồ 2 d−ới đây lμ các quan điểm phân tích một dự án đầu t− hiện đang đ−ợc áp dụng khá phổ biến ở những n−ớc phát triển. Thẩm định dự án đầu t− Tiếp theo, từng nội dung phân tích cụ thể lμm những gì, sự khác nhau giữa các nội dung phân tích, mục tiêu tiêu phân tích lμ gì, ở mỗi quan điểm phân tích thì mức độ quan tâm của các bên có liên quan tới dự án nhiều hay ít, lý do tại sao, ... sẽ giới thiệu chi tiết ngay d−ới đây. 2.1. Quan điểm phân tích tμi chính. Nội dung phân tích nμy, có 3 đối t−ợng chính quan tâm, đó lμ: Các ngân hμng (các TCTD) với t− cách lμ một bên xem xét khả năng tham gia tμi trợ vốn cho dự án; chủ đầu t− với t− cách lμ bên trực tiếp tham gia bỏ vốn (vốn tự có) vμ triển khai thực hiện dự án; vμ cơ quan ngân sách của chính quyền, với t− cách lμ bên có chức năng quản lý nguồn thu chi ngân sách chính quyền địa ph−ơng nơi có dự án triển khai. a. Ngân hμng: Mối quan tâm tr−ớc tiên của ngân hμng lμ xác định khả năng đứng vững về mặt tμi chính, sức mạnh chung của toμn bộ dự án, qua đó nhằm đánh giá sự an toμn của số vốn vay mμ dự án có thể cần. Các ngân hμng không quan Phân tích Kinh tế Quan điểm ngân hμng Quan điểm chủ đầu t− Quan điểm ngân sách Phân tích Tμi chính Phân tích Phân phối Phân tích Nhu cầu cơ bản tai-lieu-tham-dinh-du-an-dau-tu 1/6/2004 Trang 33/ 81 tâm tới chi phí gốc của các tμi sản hiện có, không quan tâm tới việc dự án đ−ợc tμi trợ từ những nguồn vốn nμo. Cái mμ các ngân hμng quan tâm lμ: Với tổng nhu cầu vốn đầu t− ban đầu nh− đã dự tính, với qui mô đầu t− nh− đã thiết kế, với chi phí nhập l−ợng đầu vμo vμ giá bán sản phẩm đầu ra, với chính sách thuế mμ dự án có nghĩa vụ thực hiện, từ đó xác định ngân l−u dự án theo quan điểm tổng đầu t−, từ đó tính toán các chỉ tiêu tμi chính vμ đánh giá sức mạnh chung của dự án về mặt tμi chính. Với cách tính toán có tính chất gộp chung để xác định sức mạnh chung của toμn bộ dự án nh− vậy, quan điểm nμy còn đ−ợc biết nh− lμ quan điểm tổng đầu t− (Total Investment Point of view - TIP). Ngoμi ra, trong quá trình lập ngân l−u dự án theo quan điểm ngân hμng, các ngân hμng còn xem xét tới dòng tμi chính chi cho dự án (kể cả trợ giá) vμ các lợi ích (kể cả phần trả thuế), với cả lợi ích vμ chi phí đ−ợc xác định theo giá cả tμi chính của chúng. Nếu gọi A lμ ngân l−u ròng của dự án theo quan điểm ngân hμng, A đ−ợc xác định theo nguyên tắc sau: có hiện nsả tμi cáccủa hội ơc phíChi - tiếp trực chính tμi phíChi - tiếp trực chính tμi ích Lợi =A (1) b. Chủ đầu t− (Equity Point of View - EPV): Mối quan tâm của chủ đầu t− lμ, với lợi ích vμ chi phí của dự án, sau khi đã thực hiện nghĩa vụ với ngân sách (đóng các khoản thuế), vμ thực hiện nghĩa vụ trả nợ các ngân hμng vốn vay đầu t− (gốc vμ lãi), thì phần còn lại dμnh cho chủ đầu t− dự án lμ bao nhiêu. Vμ phần lợi ích mμ chủ đầu t− thu đ−ợc đó có lớn hơn chi phí cơ hội khác tốt nhất đã bị bỏ qua vì nguồn lực đã phải dμnh để đầu t− thực hiện dự án hay không. Do đó, khác với ngân hμng, chủ đầu t− phải rất quan tâm tới cơ cấu vốn đầu t− của dự án (quan tâm tới chi phí gốc của các tμi sản hiện có), qua đó xác định nghĩa vụ hoμn trả vốn vay cả gốc vμ lãi từ các nguồn. Các nguyên tắc tính toán còn lại đều giống nh− ngân hμng đánh giá, do đó có một sự liên hệ giữa ngân l−u ròng theo quan điểm ngân hμng vμ ngân l−u ròng theo quan điểm chủ đầu t−. Gọi ngân l−u ròng của chủ đầu t− lμ B, công thức xác định B thông qua A đ−ợc diễn tả nh− sau: vay lãivμ gốc nợTrả - hμng nâng vay Vốn + A = B (2) c. Ngân sách: Mối quan tâm của cơ quan quản lý ngân sách lμ tác động của dự án đến ngân sách địa ph−ơng. Đối với cơ quan ngân sách, các dự án có thể cần chi d−ới dạng trợ giá hay các khoản trợ cấp khác, vμ cũng có thể tạo thu nhập từ thu phí sử dụng vμ thuế trực thu hay gián thu. Do đó, đối với cơ quan quản lý ngân sách địa ph−ơng, thu nhập tμi chính ròng (C) do một dự án tạo ra có thể đ−ợc diễn tả qua công thức sau: (3) tiếp giánvμ tiếp trực cấp trợ giá, Trợ - thu giánvμ thu trực dụng sử vμ phí Thuế =C Một số nội dung khác cần l−u ý trong phân tích tμi chính dự án: - Qui −ớc về giá tμi chính: Mọi tính toán trong phân tích tμi chính (giá nhập l−ợng đầu vμo, giá bán sản phẩm đầu ra, tỷ giá hối đoái, ...) sử dụng giá tμi chính, lμ giá cả hμng hoá, dịch vụ đ−ợc niêm yết trên thị tr−ờng, do thị tr−ờng quyết định; - Nguyên tắc tính toán: Phân tích lợi ích - chi phí dựa vμo kỹ thuật kế toán; tai-lieu-tham-dinh-du-an-dau-tu 1/6/2004 Trang 34/ 81 - Kết quả của phân tích tμi chính dự án cho biết: o Mức độ chắc chắn đối với mỗi hạng mục thu, chi, đối với các chỉ tiêu tμi chính của dự án. Những yếu tố nμo đ−ợc dự kiến sẽ ảnh h−ởng trực tiếp, gián tiếp tới các biến số nμy vμ ảnh h−ởng nh− thế nμo? o Nguồn tμi trợ nμo đ−ợc sử dụng để trả cho các chi phí của dự án. Ph−ơng án tμi chính nμy có những đặc điểm riêng biệt khác nh−: lãi suất −u đãi, vốn trợ cấp, vốn cổ phần hoặc vốn vay của n−ớc ngoμi; o Ngân l−u ròng tối thiểu cần có bao nhiêu để dự án có thể duy trì đ−ợc hoạt động mμ không cần phải có yêu cầu ngoμi kế hoạch xin thêm ngân sách chính phủ để tμi trợ bổ sung; vμ o Dự án có đạt đ−ợc ngân l−u ròng đủ lớn hay suất thu hồi tμi chính đủ cao để lμm cho dự án khả thi về mặt tμi chính không? Nếu không, thì những nguồn vốn bổ sung nμo lμ có thể dùng vμ có thể đ−ợc cam kết tμi trợ thêm cho dự án nếu nh− dự án đạt hiệu quả về kinh tế vμ xã hội. Nếu bất kỳ vấn đề nμo trong số những vấn đề nêu trên cho thấy những khó khăn trong t−ơng lai, thì chúng ta phải có những điều chỉnh cần thiết về thiết kế hay về tμi chính của dự án để tránh thất bại trong t−ơng lai. Tr−ờng hợp cùng bác bỏ hoặc cùng chấp thuận thì đã rõ, hai tr−ờng hợp còn lại, dự án chỉ đ−ợc một bên, hoặc ngân hμng hoặc chủ đầu t− đồng ý tham gia. Rõ rμng, khi chủ đầu t− đánh giá dự án không đáng thực hiện, vμ cho dù họ phải thực hiện vì một lý do nμo đó, lúc nμy họ sẽ không còn động cơ để triển khai dự án! Do vậy, ngân hμng cần quan tâm tới phân tích tμi chính dự án theo quan điểm chủ đầu t−. + Q ua n đi ểm n gâ n hμ ng Cùng Bác bỏ Chủ đầu t− Chấp thuận Ngân hμng Chấp thuận Cùng chấp thuận - - + Các bên chỉ có động cơ tham gia vμo dự án khi vμ chỉ khi mục tiêu của họ đ−ợc bảo đảm. Tuy nhiên, đối với Ngân hμng, ngoμi phân tích tμi chính dự án theo quan điểm ngân hμng, liệu có cần quan tâm vμ phân tích theo quan điểm chủ đầu t−? Ma trận d−ới đây mô tả kết quả phân tích 1 dự án theo hai quan điểm trên: Quan điểm chủ đầu t− Hộp thứ nhất: Ngân hμng ... ... có nên phân tích dự án theo quan điểm chủ đầu t− không? 2.2. Quan điểm phân tích kinh tế. Mục tiêu phân tích: Thẩm định kinh tế lμ nhằm đánh giá dự án từ quan điểm của toμn bộ nền kinh tế để xác định xem việc thực hiện dự án có cải thiện đ−ợc phúc lợi kinh tế quốc gia hay không. tai-lieu-tham-dinh-du-an-dau-tu 1/6/2004 Trang 35/ 81 Đối t−ợng nμo quan tâm tới phân tích kinh tế: Sự khác biệt chủ yếu giữa phân tích kinh tế vμ phân tích tμi chính lμ ở chỗ: Phân tích kinh tế gộp chung lợi ích vμ chi phí trên tất cả dân c− quốc gia để xác định xem dự án có cải thiện đ−ợc mức phúc lợi kinh tế quốc gia nh− lμ một tổng thể hay không, trong khi phân tích tμi chính xem xét dự án từ quan điểm phúc lợi của một nhóm nhỏ dân c−. Chính vì điểm khác nhau căn bản của phân tích kinh tế so với phân tích tμi chính nêu trên, nên đối t−ợng quan tâm tới phân tích kinh tế th−ờng lμ: Chính phủ, chính quyền địa ph−ơng nơi đặt dự án, các cơ quan quản lý nhμ n−ớc; đôi khi các tổ chức tín dụng vμ chủ đầu t− cũng quan tâm tới kết quả phân tích kinh tế của dự án. Một số nội dung chính, các qui −ớc, nguyên tắc cần quan tâm trong phân tích kinh tế: - Qui −ớc về giá kinh tế: Mọi nhập l−ợng, xuất l−ợng đều đ−ợc tính toán bằng giá kinh tế. Giá kinh tế đ−ợc xác định trên cơ sở giá tμi chính, thông qua hệ số điều chỉnh để xét đến những biến dạng của thị tr−ờng do sự can thiệp của chính sách: Thuế, mậu dịch, giá trần, giá sμn, quota, trợ giá, trợ cấp; - Ngoại tác: Trong phân tích kinh tế, cần bổ sung thêm về ngoại tác hay lợi ích hoặc chi phí mμ dự án tạo ra cho con ng−ời, môi tr−ờng xung quanh vùng dự án. Theo quan điểm toμn quốc gia, các hoạt động phải hy sinh để thực hiện dự án phải đ−ợc xem vμ tính nh− lμ một khoản chi phí; - Nguyên tắc tính toán: Thay vì dựa hoμn toμn vμo kỹ thuật kế toán để phân tích lợi ích - chi phí nh− trong phân tích tμi chính, phân tích kinh tế còn đòi hỏi sử dụng kỹ thuật tính toán kinh tế (chủ yếu lμ kiến thức cơ bản về kinh tế vĩ mô) để bổ sung vμo khung kế toán. Ngoμi việc sử dụng giá kinh tế của các nhập l−ợng vμ xuất l−ợng, kể đến các ngoại tác, thì thẩm định kinh tế của một dự án không tính tới vốn vay vì chúng chỉ thể hiện dòng tiền chứ không phải lμ tμi nguyên thực sự; các khoản thuế vμ trợ cấp cũng không đ−ợc kể đến trong ngân l−u dự án vì đó đ−ợc xem lμ những khoản chuyển giao trong nội bộ nền kinh tế mμ không lμm cho qui mô nền kinh tế thay đổi lớn lên hay nhỏ đi. Những vấn đề căn bản đ−ợc nêu ra trong thẩm định kinh tế của một dự án đầu t− có thể đ−ợc trình bầy nh− sau: - Mức độ khác biệt nh− thế nμo giữa các giá trị kinh tế vμ giá trị tμi chính của các biến số; - Nguyên nhân của những khác biệt nμy; - Giá trị của các khác biệt nμy với mức độ chắc chắn nh− thế nμo; - Nhằm đảm bảo tính khả thi của dự án về mặt kinh tế, cần phải tính đến các loại tác động ngoại ứng nμo. Chính những nội dung, ph−ơng pháp vμ nguyên tắc phân tích nêu trên, dẫn tới hiệu quả tμi chính vμ hiệu quả kinh tế của dự án về cơ bản lμ không nh− nhau, thậm trí đôi khi còn trái chiều nhau. tai-lieu-tham-dinh-du-an-dau-tu 1/6/2004 Trang 36/ 81 Hộp thứ hai: Ngân hμng ... ... có cần quan tâm tới kết quả phân tích kinh tế dự án không? Trong phạm vi hẹp của phân tích tμi chính, dự án đảm bảo có hiệu quả. ở một phạm vi rộng hơn của phân tích kinh tế, xem xét dự án d−ới góc độ toμn bộ quốc gia, liệu kết quả phân tích có ảnh h−ởng gì tới lợi ích của các bên trực tiếp tham gia vμo dự án, trong đó có ngân hμng? Ma trận d−ới đây mô tả 4 khả năng có thể xảy ra khi phân tích tμi chính vμ kinh tế 1 dự án. Phân tích kinh tế - + P hâ n tí ch tμ i c hí nh - Bác bỏ ? + ? Chấp thuận Tr−ờng hợp bác bỏ hoặc chấp thuận thì đã rõ, hai tr−ờng hợp còn lại thì cần có sự điều chỉnh hoặc bổ sung cho dự án. Tr−ờng hợp còn lại thứ nhất, dự án có hiệu quả kinh tế nh−ng do hiệu quả tμi chính thấp, nên để thực hiện thì chủ đầu t− cần điều chỉnh lại nội dung dự án hoặc đề xuất với chính quyền để tìm kiếm các nguồn tμi chính, các biện pháp hỗ trợ bổ sung từ bên ngoμi nhằm đảm bảo về hiệu qủa tμi chính (vì dự án có lợi cho nền kinh tế). Tr−ờng hợp còn lại thứ hai, dự án có hiệu quả tμi chính nh−ng hiệu quả kinh tế thấp, nhiều khả năng dự án sẽ gặp khó khăn trong quá trình triển khai do không đ−ợc nhiều sự đồng thuận của xã hội; trong tr−ờng hợp nμy, nếu không thực hiện việc điều chỉnh lại nội dung dự án, thì cần phải có các cam kết, các bảo đảm từ phía chính quyền tr−ớc khi triển khai dự án. Nh− vậy, trong quá trình thẩm định dự án, ở một chừng mực nμo đó, Ngân hμng cũng cần phải quan tâm tới hiệu quả kinh tế của dự án. Thuận lợi nhất, một dự án vừa có hiệu quả tμi chính, vừa có hiệu quả kinh tế. Các tr−ờng hợp còn lại, nhất thiết phải có những điều chỉnh hoặc bên trong dự án, hoặc từ bên ngoμi dự án thì mới có thể xem xét khả năng ngân hμng tham gia tμi trợ vốn cho dự án. 2.3. Quan điểm phân tích xã hội. Phân tích xã hội liên quan tới việc xác định ai lμ ng−ời đ−ợc, ai lμ ng−ời chịu thiệt từ dự án vμ từ đó đ−a ra chính sách thích hợp; vμ nếu có thể, l−ợng hoá những tác động ngoμi kinh tế của dự án. Những tác động nμy bao gồm ảnh h−ởng của dự án đối với phúc lợi của những nhóm đặc biệt trong xã hội bởi vì hiếm khi một dự án có thể mang lại lợi ích cho mọi ng−ời dân trong xã hội một cách đồng đều. Mặc dù phân tích xã hội có thể ít chính xác hơn phân tích tμi chính hoặc phân tích kinh tế, nh−ng để có ý nghĩa, việc phân tích xã hội th−ờng gắn liền với những yếu tố đã đ−ợc sử dụng trong phân tích tμi chính vμ kinh tế. D−ới đây lμ những vấn đề đ−ợc đặt ra đối với phân tích xã hội: - Dự án có thể giúp đạt đ−ợc những mục tiêu xã hội nμo đó của chính quyền? tai-lieu-tham-dinh-du-an-dau-tu 1/6/2004 Trang 37/ 81 - Ai lμ đối t−ợng đ−ợc h−ởng lợi từ dự án, vμ ai lμ những đối t−ợng chịu chi phí của dự án. Cách mμ các đối t−ợng h−ởng lợi hoặc chịu chi phí từ dự án; - Dự án sẽ gây ra tác động gì về mặt chính trị, xã hội, vμ bằng cách nμo; - Để đạt đ−ợc những mục tiêu xã hội t−ơng tự nh− dự kiến từ dự án, chính quyền có ch−ơng trình thay thế nμo không, vμ chi phí ròng cho các ch−ơng trình nμy lμ bao nhiêu? 2.4. Phân tích nhu cầu cơ bản. Đánh giá kết quả gián tiếp của dự án, khi các thμnh viên của dự án tiêu thụ một dịch vụ đáng khuyến khích, những dịch vụ thuộc diện đ−ợc xem nh− những nhu cầu cơ bản, nh− giáo dục, y tế, đ−ợc xem nh− những ngoại ứng khi phân tích. 3. Trình tự xây dựng các bảng tính trong phân tích dự án. Ngμy nay, sử dụng bảng tính trên nền Excel lμ kỹ thuật khá phổ biến vμ hiệu quả để phân tích đánh giá dự án đầu t−. Tuy nhiên, để có thể sử dụng vμ khai thác triệt để sức mạnh của Excel, đồng thời đảm bảo yêu cầu t−ơng thích để có thể sử dụng các phần mềm hỗ trợ nhằm nâng cao kết quả dự báo từ mô hình bảng tính, việc xây dựng các bảng tính trong phân tích dự án, từ cơ sở dữ liệu đầu vμo, kế hoạch đầu t−, ph−ơng án nguồn vốn vμ tμi trợ, ... cho đến việc xây dựng ngân l−u dự án theo các quan điểm phân tích khác nhau để tính toán xác định các chỉ tiêu tμi chính dự án, cần đ−ợc thực hiện theo một trình tự nhất định. Thông th−ờng, nội dung tính toán trong phân tích dự án gồm các bảng tính chi tiết sau: - Bảng thông số; - Bảng tính chỉ số lạm phát vμ tỷ giá hối đoái cho từng năm; - Bảng tính sản l−ợng, doanh thu hμng năm; - Dự toán chi phí hoạt động; - Lịch đầu t−; - Bảng tính toán nhu cầu vốn l−u động; - Bảng tính khấu hao vμ thanh lý tμi sản; - Lịch vay vốn vμ trả nợ; - Bảng tính giá thμnh sản phẩm đơn vị; - Bảng tính giá vốn hμng bán; - Báo cáo thu nhập; - Bảng cân đối kế toán dự kiến; - Bản ngân l−u theo các quan điểm khác nhau: Tổng đầu t−, chủ đầu t−. Nội dung, ý nghĩa vμ một số l−u ý khi xây dựng các bảng tính chi tiết nêu trên đ−ợc tóm tắt nh− sau: 3.1. Bảng thông số (Table of Parameters): Mục đích của việc lập bảng thông số lμ nhằm tạo bộ thông số đầu vμo để thống nhất sử dụng cho tất cả các b−ớc tính toán tiếp theo trong quá trình thẩm định dự án. Bảng nμy bao gồm: Tất cả các thông số, chỉ tiêu tai-lieu-tham-dinh-du-an-dau-tu 1/6/2004 Trang 38/ 81 đầu vμo của dự án nh−: Công suất thiết kế, cơ cấu sản phẩm, tổng vốn đầu t− vμ cơ cấu vốn đầu t− theo hạng mục vμ theo tính chất sở hữu, tμi trợ vμ các điều kiện tμi trợ (lãi suất, thời hạn vay trả, ...), các chỉ tiêu xác định nh− cầu vốn l−u động, thuế, tỷ giá, lạm phát, vμ các thông số khác. Một số điểm cần l−u ý trong lập bảng thông số: - Không nên liên kết công thức đối với những dữ liệu gốc mμ nên gõ trực tiếp giá trị vμo ô địa chỉ; - Chỉ nên đ−a vμo bảng thông số những thông tin định l−ợng, không nên đ−a quá nhiều thông tin có tính chất định tính; - Nên phân nhóm các loại dữ liệu để cho bảng thông số trở nên rõ rμng hơn, dễ sử dụng hơn, vμ dễ kiểm soát hơn; - Tr−ớc khi lập bảng thông số, tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng dự án, cần cân nhắc, đánh giá vμ lựa chọn các biến rủi ro ngay từ bộ dữ liệu đầu vμo của dự án hoặc đ−a thêm vμo để phục vụ cho các b−ớc phân tích tiếp theo. Nh− vậy, bảng thông số không chỉ đơn thuần lμ một bảng tổng hợp các thông số đầu vμo của dự án, mμ qua nội dung trong bảng thông số, đã nói lên phần nμo quan điểm nhìn nhận, đánh giá của ng−ời phân tích đối với dự án đó. Do đó, tr−ớc khi bắt tay vμo xây dựng bảng thông số cần: (1) Đọc kỹ nội dung dự án để đảm bảo đ−a đầy đủ các số liệu cần thiết của dự án vμo bảng thông số, hạn chế đến mức tối việc phải bổ sung thêm thông số để không phải định dạng lại bảng; (2) Sơ bộ đánh giá dự án, đặc biệt lμ nhận định các biến rủi ro để chủ động đ−a thêm vμo bảng thông số cho phù hợp, phục vụ cho khảo sát đánh giá tiếp theo sau. 3.2. Bảng tính chỉ số lạm phát vμ tỷ giá hối đoái (Inflation Index and Exchange rate): Lạm phát - một yếu tố tất yếu khách quan, vμ tỷ giá hối đoái lμ những yếu tố có ảnh h−ởng lớn tới hiệu quả tμi chính vμ khả năng hoμn trả nợ vay của dự án, do đó việc cố định tỷ giá hối đoái hay không xét tới ảnh h−ởng của lạm phát sẽ dẫn tới những đánh giá kết luận thiếu chính xác về dự án. Bảng tính nμy sẽ xác định chỉ số lạm phát vμ tỷ giá hối đoái hμng năm trong suốt vòng đời của dự án, nhằm phục vụ cho việc tính toán ở các bảng tiếp theo nh−: Doanh thu, chi phí, lịch đầu t−, kế hoạch trả nợ, giá vốn hμng bán, ... Trong quá trình xây dựng bảng nμy, cần chú ý một số vấn đề sau: - Đối với lạm phát: Tỷ lệ lạm phát trong n−ớc vμ n−ớc ngoμi đều đ−ợc giả định trên cơ sở số liệu lịch sử, số liệu pháp lệnh vμ kỹ năng phân tích đánh giá của ng−ời thẩm định dự án. Từ lạm phát trong n−ớc sẽ xác định đ−ợc chỉ số lạm phát trong n−ớc, từ lạm phát n−ớc ngoμi sẽ xác định đ−ợc chỉ số lạm phát n−ớc ngoμi. Để dự báo đ−ợc tỷ lệ lạm phát một cách chính xác vμ đ−a vμo tính toán lμ rất khó khăn, đôi khi không thể thực hiện đ−ợc, nh−ng không thể không xét đến yếu tố lạm phát trong thẩm định dự vì gặp khó khăn trong vấn đề dự báo vì lạm phát lμ một yếu tố tất yếu khách quan vμ có tác động quan trọng tới hiệu quả dự án. Do đó, h−ớng giải quyết đơn giản lμ trên cơ sở tỷ lệ lạm phát năm hiện hμnh, dự báo tỷ lệ lạm phát trong năm tiếp theo vμ giả định rằng tỷ lệ lạm phát lμ không đổi trong suốt vòng đời của dự án để tính các chỉ số lạm phát cho những năm tiếp theo; - Tỷ lệ lạm phát n−ớc ngoμi lấy của n−ớc nμo để đ−a vμo tính toán? điều nμy phụ thuộc vμo dự án vay vμ trả nợ vay bằng loại ngoại tệ gì hơn lμ việc căn tai-lieu-tham-dinh-du-an-dau-tu 1/6/2004 Trang 39/ 81 cứ vμo nguồn gốc của máy móc thiết bị nhập ngoại. Ví dụ, thiết bị có thể nhập khẩu của Trung quốc, nh−ng nếu thanh toán bằng USD hoặc EUR thì tỷ lệ lạm phát n−ớc ngoμi nên căn cứ vμo tỷ lệ lạm phát của các n−ớc phát triển, chứ không căn cứ vμo tỷ lệ lạm phát của Trung quốc. Nh−ng khi thanh toán tiền mua ngoại nhập bằng Nhân dân tệ (đơn vị tiền tệ của Trung quốc) thì tỷ lệ lạm phát n−ớc ngoμi lμ tỷ lệ lạm phát của Trung quốc; - Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái sẽ đ−ợc điều chỉnh theo lạm phát trong n−ớc vμ lạm phát n−ớc ngoμi. Thông th−ờng, khi lạm phát trong n−ớc tăng cao, sẽ gây áp lực lên tỷ giá, đối với các n−ớc đang phát triển nh− Việt Nam, dự trữ ngoại tệ không đủ lớn để can thiệp giữ ổn định tỷ giá, thì tỷ giá sẽ tăng lên. Tỷ giá hối đoái xác định theo tỷ lệ lạm phát trong n−ớc vμ n−ớc ngoμi đ−ợc tính theo công thức sau: t năm ngoμi n−ớc phát lạm số Chỉ t năm n−ớc trong phát lạm số Chỉ *ĐTGH=ĐTGH 1tt 3.3. Kế hoạch đầu t− (Investment Schedule). Vốn đầu t− th−ờng đ−ợc giải ngân theo tiến độ đầu t− thực hiện dự án chứ không giải ngân toμn bộ vμo đầu hoặc cuối quá trình đầu t−. Do đó, phải căn cứ vμo tiến độ thực hiện, tiến độ huy động các nguồn vốn để xây dựng lịch đầu t− cho dự án. Vμ do đó, kế hoạch đầu t−, hay còn gọi lμ kế hoạch sử dụng vốn của dự án qua từng thời đoạn; kế hoạch nμy phải phù hợp với điều kiện đã đ−ợc thu xếp về cung cấp lao động, tμi chính vμ nguyên vật liệu cho dự án. Kế hoạch đầu t− đ−ợc lập nhằm các mục đích sau: - Phân bổ vốn đầu t− qua từng giai đoạn, qua đó xác định lại mức vốn đầu t− ở từng giai đoạn đầu t− vμ tổng mức vốn đầu t− toμn bộ dự án có xét đến yếu tố lạm phát trong suốt quá trình đầu t− dự án; - Kế hoạch đầu t− nμy sẽ đ−ợc đ−a vμo vμ trở thμnh một bộ phận trong báo cáo ngân l−u lập ở các b−ớc sau nμy; - Giá trị tμi sản cố định hình thμnh sau đầu t− có đ−ợc từ Kế hoạch đầu t−, sẽ đ−ợc dùng để tính mức trích khấu hao cơ bản hμng năm (phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch khấu hao) vμ lập bảng cân đối dự toán sau nμy; - Thông qua việc lập kế hoạch đầu t−, cho phép xác định đ−ợc chính xác giá trị phần lãi vay phát sinh trong thời gian thi công. 3.4. Lịch khấu hao (Depreciation Schedule): Khấu hao lμ việc tính toán vμ phân bổ dần một cách có hệ thống nguyên giá tμi sản cố định vμo chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử dụng của tμi sản cố định. Doanh thu, sau khi trừ đi khấu hao vμ các loại chi phí khác nhằm xác định đ−ợc lợi nhuận vμ nghĩa vụ thuế doanh nghiệp phải nộp trong kỳ hoạt động. Khấu hao, lμ dạng chi phí không xuất quỹ, nó không thuộc dòng ngân l−u ra, cũng không thuộc dòng ngân l−u vμo, do đó khấu khao không tham gia vμo báo cáo ngân l−u. Xây dựng Lịch khấu hao, cần l−u ý một số vấn đề sau: - Không khấu hao cả phần VAT: Đối t−ợng để trích khấu hao lμ tμi sản cố định trên cơ sở nguyên giá. Nguyên giá tμi sản cố định lμ giá/chi phí thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đ−ợc hoμn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi trả ra tính đến thời điểm tai-lieu-tham-dinh-du-an-dau-tu 1/6/2004 Trang 40/ 81 đ−a tμi sản cố định vμo trạng thái sẵn sμng sử dụng nh−: lãi tiền vay đầu t− cho tμi sản cố định, chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy thử, lệ phí tr−ớc bạ, ... VAT lμ một loại thuế đ−ợc hoμn lại, do đó không đ−ợc đ−a vμo nguyên giá tμi sản cố định để tính khấu hao. Về nguyên tắc hạch toán cũng cho thấy điều nμy, khi doanh nghiệp đầu t− mua sắm tμi sản cố định, bút toán hạch toán cho nghiệp vụ nμy th−ờng lμ: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá) Nợ TK 133 - Thuế GTGT đ−ợc khấu trừ (1332) Có các TK 111, 112, hoặc Có TK 331 - Phải trả cho ng−ời bán, hoặc Có TK 341 - Vay dμi hạn. Rất nhiều dự án chỉ đ−a ra cơ cấu vốn đầu t− xây lắp, thiết bị, chi phí khác, ... gồm cả VAT mμ không tách riêng chi phí tr−ớc thuế VAT vμ phần VAT. Đến khi lập bảng khấu hao, nếu chúng ta đ−a toμn bộ giá trị tμi sản kể cả VAT vμo để xác định mức khấu hao trong kỳ lμ không chính xác. - Bổ sung giá trị tμi sản cố định để thực hiện trích khấu hao: Khi doanh nghiệp thực hiện sửa chữa lớn, giá trị TSCĐ sẽ tăng lên sau sửa chữa, nên mức trích khấu hao trong những năm tiếp theo sẽ thay đổi, vμ sự thay đổi nμy cần đ−ợc thể hiện trong bảng tính khấu hao; - Các ph−ơng pháp khấu hao: Theo qui định hiện hμnh, có ba ph−ơng pháp tính khấu hao tμi sản cố định, gồm: Khấu hao đ−ờng thẳng, khấu hao theo số d− giảm dần có điều chỉnh vμ khấu hao theo số l−ợng khối l−ợng sản phẩm. Trong Excel, nhóm hμm tμi chính có 3 hμm tính khấu hao, gồm: Khấu hao đ−ờng thẳng - hμm SLN, khấu hao theo số d− giảm dần - hμm DDB, vμ khấu hao nhanh theo tổng số thứ tự của số năm trích khấu hao - hμm SYD. 3.5. Lịch vay vốn, trả nợ (Loan Schedule): Lịch vay vốn, trả nợ nμy đ−ợc xây dựng dựa trên các thoả thuận tμi trợ: Nguồn tμi trợ, điều kiện tμi trợ vốn vay: lãi suất, thời hạn trả nợ, hình thức trả nợ. Lịch vay vốn, trả nợ đ−ợc xây dựng nhằm mục đích phục vụ cho các phân tích ở những b−ớc tiếp theo sau: (1) Xác định kế hoạch vay vốn, trả nợ gốc vμ lãi vay đối với từng năm trong suốt vòng đời dự án; (2) số liệu đầu vμo để xây dựng báo cáo ngân l−u dự án theo quan điểm chủ đầu t−; (3) tính toán chỉ tiêu DSCR. Thông th−ờng, nếu một dự án vay vốn từ nhiều nguồn khác nhau, có cả nội tệ vμ ngoại tệ, thì nội dung lịch vay vốn, trả nợ gồm có: - Lịch vay trả vốn trong n−ớc (tính bằng đồng nội tệ); - Lịch vay trả vốn n−ớc ngoμi (tính bằng đồng ngoại tệ); - Lịch vay trả vốn n−ớc ngoμi qui đổi ra nội tệ; - Tổng hợp lịch vay vốn, trả nợ các loại nguồn vốn tính chung bằng nội tệ. Để qui đổi lịch trả nợ vốn ngoại tệ ra nội tệ, chỉ cần nhân tất cả các chỉ tiêu của lịch trả nợ vốn vay ngoại tệ hμng năm với tỷ giá hối đoái t−ơng ứng của năm đó. Hiện nay, các bên cho vay đều đ−a ra cơ chế lãi suất thả nổi thay vì cho vay theo lãi suất cố định, đặc biệt lμ cho vay đầu t− dμi hạn, vμ mức lãi suất cho vay th−ờng công bố mức tai-lieu-tham-dinh-du-an-dau-tu 1/6/2004 Trang 41/ 81 lãi suất danh nghĩa. Khi tỷ lệ lạm phát gia tăng, để đảm bảo duy trì đ−ợc mức sinh lợi yêu cầu thực tế, chắc chắn các bên cho vay sẽ phải tăng lãi suất cho vay danh nghĩa để đảm bảo mức lãi suất thực ít nhất lμ ngang bằng với thời điểm tr−ớc đây khi tỷ lệ lạm phát ch−a gia tăng (tối thiểu lμ phải cố định mức lãi suất thực). Khi lãi suất vay vốn thay đổi, không những chi phí sử dụng vốn bình quân thay đổi, mμ các chỉ tiêu trong Lịch vay vốn, trả nợ cũng sẽ thay đổi, vμ kéo theo rất nhiều những thay đổi ở các chỉ tiêu có liên quan khác. Tác động của lạm phát lên các chỉ tiêu tμi chính của dự án nh− thế nμo, nội dung nμy sẽ đ−ợc phân tích kỹ ở Mục .... Riêng đối với việc lập lịch vay vốn, trả nợ, lμm thế nμo để phản ánh đ−ợc thực tế nμy vμo trong bảng tính, chúng ta thực hiện nh− sau: - Tạo lập liên kết giữa lãi suất danh nghĩa, lãi suất thực vμ tỷ lệ lạm phát trên Bảng thông số: Trên bảng thông số, đối với mỗi loại nguồn vốn tμi trợ sẽ có hai ô về lãi suất, một ô ghi giá trị lãi suất danh nghĩa, một ô ghi giá trị lãi suất thực. Căn cứ với mức lãi suất danh nghĩa ngân hμng công bố vμ tỷ lệ lạm phát hiện thời, để xác định mức lãi suất thực theo công thức: e e gP+1 gP - i =r , trong đó r lμ lãi suất thực, i lμ lãi suất danh nghĩa vμ gPe lμ tỷ lệ lạm phát. Gõ trực tiếp bằng tay giá trị của lãi suất thực (r) đ−ợc xác định theo công thức trên vμo ô lãi suất thực trên bảng thông số. Sau đó, xác định lãi suất danh nghĩa theo công thức i = r + (1 + r)*gPe với r lμ lãi suất thực vừa xác định đ−ợc ở trên; - Với cách tổ chức liên kết thông tin nh− vậy, chúng ta đã xác định vμ cố định mức lãi suất thực mμ các bên cho vay yêu cầu trên cơ sở lãi suất danh nghĩa mμ các bên cho vay công bố vμ một tỷ lệ lạm phát hiện hμnh. Khi tỷ lệ lạm phát thay đổi, thì lãi suất vay vốn danh nghĩa cũng sẽ tự động thay đổi theo để đảm bảo bên cho vay luôn nhận đ−ợc một mức lãi suất thực cố định nh− ban đầu. Nguồn gốc của hai công thức về lãi suất thực vμ lãi suất danh nghĩa nêu trên sẽ đ−ợc giải thích rõ ở Mục ... Tuy nhiên, đối với những nguồn vốn có lãi suất vay không phụ thuộc lạm phát (chẳng hạn nh− vay vốn tín dụng đầu t− phát triển của nhμ n−ớc, vốn ODA, ...), thì không cần thực hiện kết nối quan hệ trên. 3.6. Bảng tính doanh thu bán hμng (Table of Sale Revenues): Doanh thu đ−ợc xác định trên cơ sở giá bán sản phẩm đầu ra vμ sản l−ợng tiêu thụ. Giá bán sản phẩm đầu ra thay đổi theo tỷ lệ lạm phát từng năm đ−ợc xác định ở bảng chỉ số lạm phát vμ tỷ giá hối đoái. Sản l−ợng sản xuất vμ tiêu thụ đ−ợc xác định dựa trên công suất thiết kế vμ tỷ lệ tồn kho dự kiến. Kết quả của bảng tính nμy lμ doanh thu hμng năm của dự án, sẽ đ−ợc sử dụng cho những tính toán tiếp theo sau, nh−: Xác định các khoản phải thu, cân đối tiền mặt tồn quỹ, báo cáo thu nhập. 3.7. Chi phí hoạt động (Operating cost): Bảng nμy xác định tất cả các loại chi phí hμng năm phát sinh trong quá trình dự án bắt đầu đi vμo vận hμnh, nh−: Chi nguyên nhiên vật liệu, chi l−ơng trực tiếp, chi phí quản lý, trợ cấp, ... tai-lieu-tham-dinh-du-an-dau-tu 1/6/2004 Trang 42/ 81

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐánh giá năng lực khách hμng vay vốn.pdf
Tài liệu liên quan