Đối với nhân tố “Cán bộ, công chức” cần phân
loại CBCC có trình độ khác nhau để có kế hoạch tập
huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ. Cần đào tạo, bồi
dưỡng sâu một số kỹ năng làm việc cho CBCC như:
khả năng thuyết phục; kỷ năng hiểu được ngôn ngữ
nói và viết của người dân, kỹ năng nghe, kỷ năng
tìm hiểu và ghi nhớ một số lượng lớn các sự kiện,
quy tắt. Khi thực thi công vụ CBCC phải đeo thẻ
công chức và đặt bảng tên nơi làm việc. Quy định cụ
thể trách nhiệm bồi thường thiệt hại do CBCC gây
ra. Quan tâm đến lợi ích chính đáng của CBCC để
họ yên tâm phục vụ công tác.
7 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 11/03/2022 | Lượt xem: 332 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ công tại bộ phận một cửa của UBND huyện Diên Khánh tỉnh Khánh Hòa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 169
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN
ĐỐI VỚI DỊCH VỤ CÔNG TẠI BỘ PHẬN MỘT CỬA
CỦA UBND HUYỆN DIÊN KHÁNH TỈNH KHÁNH HÒA
ASSESSING THE SATISFACTION OF PEOPLES FOR PUBLIC SERVICE
IN THE ONE STOP SHOP DIEN KHANH DISTRICT PEOPLE’S COMMITTEE
OF KHANH HOA PROVINCE
Hồ Lê Tấn Thanh1, Lê Kim Long2
Ngày nhận bài: 05/7/2014; Ngày phản biện thông qua: 15/12/2014; Ngày duyệt đăng: 10/6/2015
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của người dân có sử dụng các
dịch vụ hành chính công tại UBND huyện Diên Khánh và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công.
Nghiên cứu đã ứng dụng cơ sở lý thuyết về mức độ hài lòng, xây dựng thang đo để xác định các nhân tố hưởng đến mức
độ hài lòng của người dân, từ đó đưa ra mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh cho phù hợp với thực tế tại địa phương. Kết quả
nghiên cứu dựa trên 265 mẫu điều tra được thu thập thông tin trực tiếp từ người dân sử dụng dịch vụ hành chính do UBND
huyện cung cấp dịch vụ cho thấy rằng chỉ có 5 nhân tố ảnh hưởng và biến thiên cùng chiều với mức độ hài lòng của người
dân, trong đó trọng số của các yếu tố tác động đến mức độ hài lòng của người dân được sắp xếp theo mức độ giảm dần
như sau: “Thủ tục, thời gian làm việc và Lệ phí”; “Công khai công vụ”; “Cơ chế giám sát, góp ý”; “Cán bộ, công chức”;
“Cơ sở vật chất”. Đồng thời, cuộc nghiên cứu này cũng đưa ra một số giải pháp như: đơn giản hóa, rút ngắn thời gian giải
quyết các thủ tục hành chính; cập nhật, công khai các văn bản quy phạm pháp luật; ứng dụng công nghệ thông tin và tăng
cường công tác bồi dưỡng cán bộ công chức nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ trong tương lai.
Từ khóa: Mức độ hài lòng của người dân, hành chính công
ABSTRACT
This study aims to identify the factors that affect the satisfaction of people who use public administration’s services
at the People’s Committee of Dien Khanh district and to offer some solutions to improve the quality of public services.
The study has applied the theories basis of satisfaction, this study builds some scales to quantify the factors that infl uence
people satisfaction and give an adjusted research model more suitable for local reality therefrom. Based on analysing 265
samples information collected from people who are using the administration’s services at the People’s Committee of Dien
Khanh district the study shows that 5 factors that impact on people satisfaction and vary in the same direction with it.
These factors are arranged by the reduction in weight of the infl uence on people satisfaction: “The procedures, working
time and fees”; “Disclosure of offi cial duties”; “The mechanism of monitoring, feedback”; “Offi cials and employees”;
“Infrastructure”. At the time, this study has provided a lot of measures such as simplifi cation and shortening settlement of
administrative procedures; updating, providing legal documents; application of information technology and strengthening
the training of civil servants in order to improve the quality of administrative services in the future.
Keywords: Satisfaction of the people, public administration
1 Hồ Lê Tấn Thanh: Cao học Quản trị kinh doanh 2011 - Trường Đại học Nha Trang
2 TS. Lê Kim Long: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2015
170 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay nền hành chính nước ta vẫn còn hạn
chế như: hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, việc thi
hành pháp luật chưa nghiêm, kỷ luật, kỷ cương lỏng
lẻo, nạn quan liêu, lãng phí, tham nhũng nghiêm
trọng, tổ chức bộ máy nhà nước nhiều tầng nấc,
hiệu lực, hiệu quả thấp, đội ngũ CBCC nhìn chung
chưa ngang tầm nhiệm vụ, một bộ phận không nhỏ
thoái hóa, biến chất. Việc CCHC thường đưa ra
những số liệu thống kê về việc cắt giảm bao nhiêu
thủ tục, bao nhiêu đầu mối, tinh giảm bao nhiêu bộ
phận, bao nhiêu biên chế và coi đó là những kết quả
của cải cách hành chính.
Những quy định về thủ tục, thời gian cung cấp
dịch vụ cho người dân vẫn mang tính áp đặt do
chính các cơ quan nhà nước quy định, thời hạn giải
quyết theo các quy định này lại không được chấp
hành nghiêm. Người dân vẫn phải chật vật với các
thủ tục hành chính nhiêu khê, rườm rà. Mục tiêu
của cải cách hành chính là phải xây dựng nền hành
chính để phục vụ người dân tốt hơn, lấy phục vụ
người dân làm thước đo hiệu quả hoạt động.
Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với
dịch vụ là chủ đề nghiên cứu không còn mới mẽ, là
đề tài nghiên cứu truyền thống của chuyên ngành
Quản trị kinh doanh, tuy nhiên lĩnh vực dịch vụ
hành chính công là một loại hình dịch vụ đặc thù,
với những lý do trên nên tôi chọn đề tài: “Đánh giá
mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ công
tại Bộ phận một cửa UBND huyện Diên Khánh, tỉnh
Khánh Hòa”.
Nghiên cứu nhằm mục tiêu khám phá các yếu
tố tác động đến mức độ hài lòng của người dân để
từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao và cải thiện
chất lượng dịch vụ hành chính nhằm phục vụ tốt
hơn cho người dân, nâng cao uy tín cho UBND
huyện Diên khánh khi giải quyết các thủ tục hành
chính cho người dân.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là sự hài lòng của người
dân đối với dịch vụ hành chính công tại Bộ phận một
cửa UBND huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa.
2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu những nhân tố ảnh
hưởng đến mức độ hài lòng của người dân khi đến
giao dịch các thủ tục hành chính. Để phù hợp với
thời gian nghiên cứu, mẫu khảo sát thu thập theo
phương pháp thuận tiện gồm 53 biến quan sát có
300 mẫu đã được gửi đi phỏng vấn, sau đó thực
hiện phân tích chính thức 265 mẫu hợp lệ.
Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại
Bộ phận một cửa của UBND huyện Diên Khánh, địa
chỉ số 149 Lý Tự Trọng - thị trấn Diên Khánh, huyện
Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa.
Về thời gian: Thực hiện từ tháng 01/2013 đến
tháng 12/2013.
3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương
pháp định tính thông qua kỹ thuật phỏng vấn sâu 10
đối tượng là cán bộ lãnh đạo, công chức phụ trách
giao dịch tại UBND huyện Diên Khánh. Nghiên cứu
chính thức được thực hiện bằng phương pháp định
lượng thông qua bảng câu hỏi chi tiết phỏng vấn
trực tiếp người dân khi đến giao dịch các thủ tục
hành chính. Thang đo mức độ hài lòng người dân
được đánh giá thông qua hai bước: Bước thứ nhất
đánh giá sơ bộ sử dụng phương pháp Hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha, phân tích Nhân tố khám phá EFA
để đưa ra thang đo hoàn chỉnh. Bước thứ hai tiến
hành Kiểm định mô hình giả thuyết, phân tích Hồi
quy đa biến, phân tích ANOVA để so sánh sự khác
biệt giữa các đối tượng về mức độ hài lòng và đưa
ra kết luận, kiến nghị.
4. Thang đo
Nghiên cứu lựa chọn câu hỏi đóng với thang đo
Likert năm mức độ, nghĩa là bảng câu hỏi sẽ đưa ra
những lựa chọn trả lời với các phát biểu về thái độ
của người dân trả lời như: Rất không đồng ý, không
đồng ý, không ý kiến, đồng ý, rất đồng ý.
5. Cơ sở lý thuyết và mô hình đề xuất
Về cơ sở lý thuyết nghiên cứu trình bày mô hình
về chất lượng dịch vụ của một số tác gia nổi tiếng
như Parasuraman (1985) [2], Zeithaml và Bitner
(2000)[4], Berry (1991)[3], nêu lý thuyết về sự hài
lòng, mô hình về sự hài lòng, tiêu chí đánh giá về
chất lượng dịch vụ công.
Áp dụng mô hình trong Phương án đánh giá sự
hài lòng về dịch vụ hành chính công của công dân
và tổ chức [1] đồng thời, dựa vào kết quả phỏng vấn
sâu các chuyên gia là lãnh đạo có kinh nghiệm, mô
hình Đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối
với dịch vụ công tại Bộ phận một cửa UBND huyện
Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa được đề xuất gồm 07
thành phần và Mô hình nghiên cứu đề xuất thể hiện
ở hình 1.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 171
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Đo lường độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s
alpha
Kết quả kiểm tra mức độ tin cậy của thang
đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, sau khi loại bỏ
biến “PH4-Sẵn lòng chi trả mức phí cao hơn để
có dịch vụ tốt hơn” còn lại 52 biến quan sát đảm
bảo độ tin cậy (45 biến thuộc về các nhân tố độc
lập và 7 biến là các quan sát về mức độ hài lòng
chung).
Bảng 1. Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo
STT Thang đo Số biến quan sát
Hệ số Cronbach
Alpha
Tương quan biến
tổng (nhỏ nhất)
1 Cán bộ, công chức 12 0,947 0,688
2 Cơ sở vật chất 6 0,840 0,481
3 Công khai công vụ 5 0,832 0,445
4 Thời gian làm việc 6 0,895 0,599
5 Thủ tục, quy trình làm việc 6 0,892 0,643
6 Cơ chế giám sát, góp ý 7 0,934 0,569
7 Phí, lệ phí 3 0,816 0,636
8 Sự hài lòng chung 7 0,892 0,437
2. Phân tích nhân tố khám phá - EFA
Tiếp tục với các bước phân tích nhân tố khám
phá tiếp theo bằng cách lần lượt loại bỏ 9 biến quan
sát không đạt yêu cầu. Ta có kết quả phân tích EFA
lần cuối cùng như sau:
Kết quả kiểm định KMO và Barlett’s trong phân
tích nhân tố cho thấy hệ số KMO khá cao bằng
0,936 lớn hơn 0,5 cho thấy phân tích nhân tố EFA
rất phù hợp.
Tại các mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1
với phương pháp rút trích Principal components,
phép xoay nhân tố Varimax với hệ số tải nhân tố
có trọng số lớn hơn 0,5; phân tích nhân tố đã trích
được 5 nhóm nhân tố từ 45 biến quan sát còn 36
biến quan sát với phương sai trích là 71,562%
(lớn hơn 50%) đạt yêu cầu, điều này cho ý nghĩa
5 nhân tố giải thích được 71,562% biến thiên của
quan sát.
Bảng 2. Kết quả phân tích EFA của thang đo
Biến
quan sát Tên biến
Hệ số tải nhân tố Nhân
tố mới1 2 3 4 5
GS 2 Có đường dây nóng cho người dân liên lạc đóng góp ý kiến .762
F1
Cơ
chế
giám
sát,
góp ý
GS 4 Người dân được góp ý trực tiếp với cấp lãnh đạo cao nhất .761
GS 5 Sẵn sàng tiếp thu, ghi nhận các ý kiến khiếu nại của người dân .752
GS 3 Người dân được đề xuất những ý kiến bằng mọi phương tiện. .739
GS 7 Phản hồi nhanh các khiếu nại của người dân .736
GS 6 Các khiếu nại được giải quyết nhanh chóng và hợp lý .701
CB 10 CBCC thông báo kịp thời cho người dân khi không trả kết quả đúng hẹn .655
CB 7 CBCC không phân biệt đối xử trong quá trình giải quyết TTHC .607
Hình 1. Mô hình đề xuất Đánh giá mức độ hài lòng của người dân
đối với dịch vụ công tại Bộ phận một cửa UBND huyện Diên Khánh
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2015
172 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
TT 3 Không phải bổ sung thêm giấy tờ trong quá trình xử lý hồ sơ hiện hành .802
F2
Thủ
tục,
thời
gian
làm
việc
và Lệ
phí
TT 5 Không phải đến nhiều nơi để giải quyết TTHC .792
TT 4 Không phải thông qua người trung gian để giải quyết TTHC .738
TG 3 Không phải đến nhiều lần để giải quyết TTHC .660
CB 9 CBCC giải quyết TTHC chính xác ngay lần đầu tiên và đúng hẹn .655
TG 2 Thời gian chờ đợi để nhận kết quả nhanh chóng .638
PH 3 Mức phí và chất lượng dịch vụ được cung cấp là hợp lý .612
TT 1 Các thủ tục hành chính đơn giản, dễ hiểu .595
TG 6 Thời gian xử lý các TTHC luôn chính xác và kịp thời .558
CV 4 Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan được cập nhật thường xuyên. .531
CV 5 Người dân nhận kết quả trả lời, giải đáp vướng mắc kịp thời. .530
CB 6 CBCC không có biểu hiện tiêu cực khi giải quyết TTHC .514
CB 1 CBCC có thái độ lịch sự, thân thiện với người dân khi giải quyết công vụ .810
F3
Cán
bộ,
công
chức
CB 2 CBCC nhiệt tình giúp đỡ, giải quyết thỏa đáng những khó khăn của người dân .723
CB 3 CBCC có tinh thần trách nhiệm trong giải quyết TTHC .710
VC 1 Trang phục CBCC lịch sự theo quy định của Chính phủ .543
CB 12 CBCC hướng dẫn các TTHC cho người dân rõ ràng và dễ hiểu .541
CB 4 CBCC giải quyết TTHC thành thạo, nhanh chóng và linh hoạt .521
CB 8 CBCC nắm vững nghiệp vụ, chuyên nghiệp và hiệu quả .505
VC 4 Đủ chỗ ngồi cho người dân khi chờ đợi giải quyết TTHC .772
F4
Cơ
sở vật
chất
VC 2 Phòng làm việc, nhà vệ sinh sạch đẹp và phù hợp .745
VC 3 Phòng làm việc đặt ở địa điểm thuận tiện, dễ nhận biết .707
VC 5 Trang bị đầy đủ các thiết bị hiện đại .696
VC 6 Có địa điểm đỗ xe an toàn, thuận tiện .577
TG 5 Thời gian tiếp nhận và giao trả kết quả TTHC được công khai rõ ràng .702 F5
Công
khai
công
vụ
TT 2 Thực hiện đúng các quy trình TTHC như đã công khai .683
CV 2 Các quy trình về TTHC được niêm yết ở vị trí thuận tiện, dễ dàng tra cứu .636
PH 1 Mức phí và lệ phí phù hợp với thu nhập của người dân .554
Eigenvalues 18.630 3.033 1.605 1.393 1.101
Phương sai trích (%) 20.043 19.123 12.827 10.233 9.336
Cronbach’s alpha .952 .951 .909 .824 .862
3. Phân tích Hồi quy
Hệ số tương quan giữa các biến độc lập dao
động từ 0,132 đến 0,583 (nhỏ hơn 1) chứng tỏ
chúng có mối quan hệ thuận chiều. Hệ số tương
quan giữa biến “Quy trình, thời gian làm việc và Lệ
phí” và “Mức độ hài lòng chung” đạt cao nhất, điều
này chứng tỏ hai nhân tố này có mối quan hệ thuận
và chặt chẽ.
Với biến phụ thuộc là mức độ hài lòng chung và
5 biến độc lập được trích ra từ phân tích nhân tố EFA,
tiến hành phân tích hồi quy (sử dụng phương pháp đưa
vào một lượt Enter). Phương trình hồi quy thể hiện mối
quan hệ giữa biến phụ thuộc là Mức độ hài lòng (HL)
với các biến độc lập: (F1) Cơ chế giám sát, góp ý; (F2)
Thủ tục, quy trình làm việc và Lệ phí; (F3) Cán bộ, công
chức; (F4) Cơ sở vật chất; (F5) Công khai công vụ.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 173
Bảng 4. Bảng đánh giá mức độ phù hợp của mô hình
Model Summaryb
Mô
hình R R
2 R2
hiệu chỉnh
Sai số chuẩn
ước lượng
Thay đổi các giá trị thống kê
Durbin-WatsonR2
thay đổi
F
thay đổi df1 df2
Mức ý nghĩa.
F thay đổi
1 .879a .773 .768 .48117220 .773 176.251 5 259 .000 2.102
a. Biến độc lập: (Hằng số), F5, F4, F3, F2, F1
b. Biến phụ thuộc: HL
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội cho
thấy mô hình có R2= 0,773 và R2 được hiệu
chỉnh = 0,768. Ta nhận thấy R2 hiệu chỉnh nhỏ
hơn R2 nên ta dùng nó để đánh giá độ phù
hợp của mô hình sẽ an toàn hơn vì nó không thổi
phồng mức độ phù hợp của mô hình. R2 hiệu chỉnh
bằng 0,768 nói lên độ thích hợp của mô hình là
76,8% hay nói cách khác là 76,8% sự biến thiên của
biến “Hài lòng” được giải thích chung của 5 biến
quan sát. Như vậy mô hình hồi quy tuyến tính
bội đưa ra là phù hợp với dữ liệu và có thể sử
dụng được.
Bảng 5. Bảng kết quả phân tích ANOVA
ANOVAb
Mô hình Tổng bình phương df
Trung bình
bình phương F Mức ý nghĩa
1 Hồi quy 204.035 5 40.807 176.251 .000a
Phần dư 59.965 259 .232
Tổng 264.000 264
a. Biến độc lập: (Hằng số), F5, F4, F3, F2, F1
b. Biến phụ thuộc: HL
Phân tích ANOVA cho thấy thông số F = 176,251
với mức ý nghĩa = 0,000 điều này chứng tỏ mô hình
hồi qui xây dựng là phù hợp với bộ dữ liệu thu thập
được và các biến đưa vào mô hình đều có ý nghĩa
thống kê với mức ý nghĩa 5%. Như vậy các biến độc
lập trong mô hình có quan hệ đối với biến phụ thuộc
“Sự hài lòng”.
Mô hình nghiên cứu điều chỉnh theo sơ đồ sau:
Bảng 3. Kết quả hồi quy (sử dụng phương pháp Enter)
Coeffi cientsa
Mô hình
Hệ số hồi quy không chuẩn
hóa
Hệ số hồi quy
chuẩn hoá
t Mức ý nghĩa
Thống kê đa cộng tuyến
B Độ lệch chuẩn Beta
Độ chấp nhận
của biến
Hệ số phóng đại
phương sai (VIF)
1
(Hằng số) 8.614E-17 .030 .000 1.000
F1 .367 .030 .367 12.403 .000 1.000 1.000
F2 .583 .030 .583 19.687 .000 1.000 1.000
F3 .238 .030 .238 8.042 .000 1.000 1.000
F4 .132 .030 .132 4.446 .000 1.000 1.000
F5 .473 .030 .473 15.981 .000 1.000 1.000
a. Biến phụ thuộc: HL
Kết quả phân tích hồi qui cho thấy mô hình
không vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến do hệ số
phóng đại phương sai của các biến độc lập (VIF)
đều nhỏ hơn 5. Hiện tượng tự tương quan không
cần thiết phải xét đến vì dữ liệu để chạy mô hình
không phải là dữ liệu chuỗi thời gian. Kết quả hồi
quy các biến độc lập có mức ý nghĩa 0,00 (nhỏ hơn
0,05) là các biến có tác động đến sự hài lòng chung
và tác động thuận chiều vì các hệ số hồi quy đều
mang dấu dương.
Để xác định tầm quan trọng của mỗi biến đối
với biến phụ thuộc trong mối quan hệ so sánh giữa
các biến độc lập, chúng ta dùng hệ số hồi quy (Beta)
đã được chuẩn hóa. Ta có F2 là quan trọng nhất do
có hệ số Beta đã chuẩn hóa là 0,583; F5 quan trọng
thứ nhì do hệ số Beta đã chuẩn hóa là 0,473; F1
quan trọng thứ ba do hệ số Beta đã chuẩn hóa là
0,367; F3 quan trọng thứ tư do hệ số Beta đã chuẩn
hóa là 0,238; F4 quan trọng thứ năm do hệ số Beta
đã chuẩn hóa 0,132.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2015
174 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
4. Mức độ hài lòng chung của các tổng thể con
Các tiêu chí trong thang đo này được hầu hết
người dân đánh giá trên mức trung bình. Đặc biệt
với tiêu chí “Hài lòng về cơ sở vật chất” được đánh
giá với điểm bình quân 3,83 là sự đánh giá cao.
Tuy nhiên, tiêu chí “Hài lòng về sự tiếp thu, phản
hồi ý kiến của lãnh đạo phụ trách” có giá trị trung
bình 3,22. Lãnh đạo UBND cũng như Bộ phận một
cửa cần có chính sách để thực hiện tốt hơn tiêu
chí này.
Hình 2. Mô hình hiệu chỉnh Đánh giá mức độ hài lòng của người dân
đối với dịch vụ công tại Bộ phận một cửa UBND huyện Diên Khánh
Bảng 6. Thống kê mô tả thang đo “Mức độ hài lòng chung”
Chỉ báo Số lượng Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình
Độ lệch
chuẩn
Phương
sai
1. Hài lòng thái độ giao tiếp, tinh thần trách nhiệm CBCC 265 1 5 3,63 0,82 0,67
2. Hài lòng về cơ sở vật chất 265 2 5 3,83 0,59 0,35
3. Hài lòng về biểu mẫu và hồ sơ 265 2 5 3,57 0,75 0,56
4. Hài lòng về thời gian giải quyết TTHC 265 1 5 3,36 0,92 0,84
5. Hài lòng về TTHC đơn giản, dễ hiểu 265 1 5 3,49 0,83 0,68
6. Hài lòng về sự tiếp thu, phản hồi ý kiến của lãnh đạo phụ trách 265 1 5 3,22 0,81 0,66
7. Hài lòng về mức phí và chất lượng dịch vụ 265 1 5 3,53 0,82 0,67
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Về lý luận, các nhà nghiên cứu ứng dụng có thể
xem mô hình này như là một mô hình tham khảo
cho các nghiên cứu của mình ở các ngành, lĩnh vực
và phạm vị khác nhau. Từ kết quả nghiên cứu này
các nhà nghiên cứu có thể sử dụng, điều chỉnh và
bổ sung các thang đo cho các nghiên cứu của mình
trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ. Theo nghiên cứu
này các biến quan sát trong thang đo có thể điều
chỉnh và bổ sung cho phù hợp với từng ngành dịch
vụ cụ thể vì mỗi ngành dịch vụ có những đặc thù
riêng của nó. Chúng ta có thể thấy các thành phần
của chất lượng dịch vụ không ổn định, tùy thuộc vào
lĩnh vực nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và sự cảm
nhận của khách hàng về các yếu tố tác động đến sự
hài lòng trong từng lĩnh vực dịch vụ cụ thể cũng sẽ
khác nhau.
Kết quả của mô hình đo lường trong nghiên cứu
này góp phần làm sáng tỏ các thang đo lường trong
nghiên cứu phải được đánh giá giá trị và độ tin cậy,
nếu việc này không được thực hiện một cách hợp
lý và khoa học thì giá trị kết quả của nghiên cứu
sẽ không có sức thuyết phục cao và cần phải xem
xét lại. Kết quả cũng cho thấy sự phù hợp của mô
hình lý thuyết với mức ý nghĩa thiết thực cho hoạt
động dịch vụ nói chung và hoạt động dịch vụ hành
chính công nói riêng để từ đó các nhà cung ứng dịch
vụ cần quan tâm, tác động đến các thành phần mà
nghiên cứu đã đưa ra nhằm nâng cao hơn nữa việc
cung cấp dịch vụ để tác động đến mức độ hài lòng
của khách hàng ngày càng cao hơn.
Kết quả nghiên cứu trên cho ta thấy “Thủ tục,
thời gian làm việc và Lệ phí” là nhân tố có ảnh
hưởng mạnh hay có ý nghĩa quan trọng nhất đến
Mức độ hài lòng của người dân. Điều mà UBND
huyện Diên Khánh cần cải thiện đó là thực hiện xác
lập rõ các khâu xử lý và xây dựng các thủ tục đơn
giản dễ hiểu và dễ thực hiện. Định mức thời gian
chờ ngắn nhất và có lịch hẹn trước để hoàn trả kết
quả cho người dân. Rà soát tất cả các thủ tục hành
chính còn rườm rà để loại bỏ, cùng với đó hệ thống
hóa và phân loại các thủ tục hành chính phân chia
theo từng lĩnh vực. Đánh giá và sửa đổi những quy
định hành chính không còn phù hợp gây khó khăn,
cản trở người dân. Áp dụng công nghệ thông tin
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 175
trong giải quyết thủ tục hành chính. Đảm bảo điều
kiện tiếp đón và hướng dẫn về TTHC cho người dân
chu đáo. Nhân tố “Cơ sở vật chất” có ảnh hưởng
thấp nhất đến Mức độ hài lòng của người dân trong
các nhân tố, tuy nhiên lãnh đạo UBND huyện cũng
cần tập trung thực hiện việc ứng dụng công nghệ
thông tin nâng cao chất lượng dịch vụ, lắp đặt máy
vi tính cho người dân có thể tự truy cập thông tin.
Lập và thường xuyên nâng cấp trang Web và cập
nhật liên tục những văn bản mới. Cần đầu tư dịch vụ
công trực tuyến cho phép người dân tải về các mẫu
văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ và thanh
toán lệ phí được thực hiện trực tuyến. Cho phép
người dân dùng tin nhắn điện thoại để đăng ký số
thứ tự nộp hồ sơ; bố trí máy lấy số thứ tự tự động
giúp cho người dân không phải chờ đợi.
2. Kiến nghị
Đối với nhân tố “Công khai công vụ” cần thông
báo qui trình thực hiện thủ tục hành chính rõ ràng.
Các biểu mẫu phải công khai tại cửa ra vào. Đăng
tải các văn bản pháp luật trên cổng thông tin điện tử
của cơ quan, vừa niêm yết công khai tại trụ sở cơ
quan... Duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia
về TTHC tạo điều kiện cho người dân tiếp cận, thực
hiện và giám sát việc thực hiện TTHC.
Đối với nhân tố "Cơ chế giám sát, góp ý” cần
xây dựng kế hoạch thanh tra và thực hiện thanh tra
định kỳ. Cần gắn chất lượng, số lượng dịch vụ, sự
hài lòng của người dân làm tiêu chí đánh giá CBCC
hàng năm. CBCC phải trực tiếp giải trình lý do
không nhận hồ sơ của người dân ngay trong ngày.
Tổ chức tiếp dân thường xuyên, giải quyết nhanh
chóng, dứt điểm các đơn thư khiếu nại, tố cáo. Thiết
lập đường dây nóng, hộp thư góp ý. Chuyển đổi
công tác đối với CBCC không đủ năng lực, đưa ra
khỏi bộ máy những người có hành vi tiêu cực, tham
nhũng. Người dân chấm điểm CBCC thông qua hệ
thống mạng máy tính. Tổ chức thăm dò ý kiến của
người dân đối với từng loại hình dịch vụ. Thông báo
kịp thời cho người dân khi nhu cầu của họ chưa
được giải quyết đúng quy định. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho người dân
phòng chống tiêu cực, phiền hà, sách nhiễu.
Đối với nhân tố “Cán bộ, công chức” cần phân
loại CBCC có trình độ khác nhau để có kế hoạch tập
huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ. Cần đào tạo, bồi
dưỡng sâu một số kỹ năng làm việc cho CBCC như:
khả năng thuyết phục; kỷ năng hiểu được ngôn ngữ
nói và viết của người dân, kỹ năng nghe, kỷ năng
tìm hiểu và ghi nhớ một số lượng lớn các sự kiện,
quy tắt... Khi thực thi công vụ CBCC phải đeo thẻ
công chức và đặt bảng tên nơi làm việc. Quy định cụ
thể trách nhiệm bồi thường thiệt hại do CBCC gây
ra. Quan tâm đến lợi ích chính đáng của CBCC để
họ yên tâm phục vụ công tác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Dân (2011), Phương án đánh giá sự hài lòng về dịch vụ hành chính công của công dân và tổ chức, Tạp chí Khoa học và
Công nghệ Đại học Đà Nẵng, số 3 (44) 2011, tr. 163-168.
2. A.Parasuraman, Valarie A.Zeithaml and L.Berry (1985), A Conceptual Model of Service Quality and It’s Implications for
Future Reseach, Journal of Marketing, pp. 41-50.
3. L.Berry and A.Parasuraman, Marketing Services: Competing Though Quality (NewYork: The Free Press, 1991), pp.16
4. Zeithaml, V.A & Bitner, M.J (2000), Service Marketing, Boston: Mc Graw-Hill.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_muc_do_hai_long_cua_nguoi_dan_doi_voi_dich_vu_cong.pdf