Đánh giá hiệu quả rừng trồng keo lai (acacia mangium x acacia auriculiformis) tại xã Bình Trung, huyện chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn - Trần Quốc Hưng

The study aimed to assess the status and development capabilities forest plantation of Acacia hybrid in Binh Trung commune, Cho Don district, Bac Kan province. Research conducted over the age of 4, 6, 8 and 10 of the Acacia plantations, each age group set up 3 plots in positions(leg, middle and top of hill) and summit to assess growth potential, reserves, land characteristic. Results showed that Acacia hybrid perfect fit for growth and development in the study area, the ability to grow relatively fast development of special age from the age of 6 to 8 average diameter D1.3 increased from 10,35cm to 15.62cm, average height increased from 12,37 m up 14,02m. Reserves average of age 8 is 132,8m3/ ha, this is the age of effectively highest growth so it can be considered as time efficient exploitation. The economic efficiency of Acacia hybrid higher than Manglietia conifer species particular interest of Acacia hybrid 5.381.375 VND/ha/year, Manglietia conifer species 3.031.885 VND/ha/year and business cycles of Acacia hybrid plantation faster and create more jobs. Also Acacia hybrid is capable of better protecting the environment.

pdf8 trang | Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 571 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả rừng trồng keo lai (acacia mangium x acacia auriculiformis) tại xã Bình Trung, huyện chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn - Trần Quốc Hưng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trần Quốc Hưng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 153 - 160 153 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ RỪNG TRỒNG KEO LAI (Acacia mangium x Acacia auriculiformis) TẠI XÃ BÌNH TRUNG, HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN Trần Quốc Hưng1*, Hà Sỹ Huân2 1Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên 2 Ủy ban Nhân dân huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm đánh giá hiện trạng và khả năng phát triển rừng trồng Keo lai tại xã Bình Trung, huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn. Nghiên cứu tiến hành trên tuổi 4, 6, 8 và 10 của rừng trồng Keo lai, mỗi độ tuổi được lập 3 OTC tại các vị trí chân, sườn và đỉnh để đánh giá khả năng sinh trưởng, trữ lượng, tính chất đất. kết quả cho thấy Keo lai hoàn toàn phù hợp cho sinh trưởng phát triển tại địa bàn nghiên cứu, khả năng sinh trưởng phát triển tương đối nhanh đặc biệt từ tuổi 6 đến tuổi 8 đường kính trung bình D1.3 tăng từ 10,35cm lên 15.62cm, chiều cao trung bình Hvn tăng từ 12,37m lên 14,02m. Trữ lượng trung bình tuổi 8 là 132,8m3/ha, đây là tuổi đạt hiệu quả về sinh trưởng cao nhất chính vì vậy đây có thể coi là thời điểm khai thác có hiệu quả cao. Hiệu quả kinh tế của cây Keo lai cao hơn sơ với trồng Mỡ cụ thể Keo lai lãi 5.381.375 đồng/ha/năm, Mỡ lãi 3.031.885 đồng/ha/năm đồng thời chu kì kinh doanh rừng trồng Keo lai nhanh hơn, tạo ra nhiều việc làm hơn. Ngoài ra rừng trồng Keo lai cũng có khả năng bảo vệ môi trường tốt. Từ khóa: Keo lai, Chợ Đồn, sinh trưởng, trữ lượng, hiệu quả MỞ ĐẦU* Keo lai là tên gọi tắt của giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng (Acacia mangium) và Keo lá tràm (Acacia auriculiformis) thông qua việc thụ phấn chéo giữa Keo Tai tượng và Keo lá tràm tạo ra cây Keo lai có sức sinh trưởng nhanh hơn giống bố mẹ [1]. Ở Việt Nam, cây Keo lai tự nhiên được Lê Đình Khả, Phạm Văn Tuấn và các cộng sự phát hiện đầu tiên tại Ba Vì (Hà Tây cũ) và vùng Đông Nam Bộ vào năm 1992. Tiếp theo đó, từ năm 1993 cho đến nay Lê Đình Khả và các cộng sự đã tiến hành nghiên cứu về cải thiện giống cây Keo lai, đồng thời đưa vào khảo nghiệm một số dòng Keo lai có năng suất cao tại Ba Vì (Hà Tây cũ) được ký hiệu là BV; Trung tâm cây nguyên liệu giấy Phù Ninh cũng chọn lọc một số dòng được ký hiệu là KL [2, 3, 4, 5]. Xã Bình Trung huyện Chợ Đồn là xã miền núi vùng cao, việc đưa những loại cây trồng trên đất lâm nghiệp có giá trị kinh tế phù hợp với điều kiện địa lý, thổ nhưỡng là rất cần thiết. Trong những năm gần đây công tác trồng rừng trên địa bàn xã Bình Trung đã được đẩy mạnh trong việc vận động nhân dân * Tel: 0912450173 trồng rừng. Diện tích rừng trồng ngày càng tăng. Trước những nhu cầu cấp bách đó đòi hỏi xã Bình Trung cần có những quy hoạch tổng thể mang tính định hướng lâu dài để sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất đai, tài nguyên rừng, có sự đầu tư khai thác và phát triển tốt để xã Bình Trung có thể thúc đẩy sự phát triển kinh tế, trở thành trung tâm giao lưu kinh tế, văn hóa của các cụm xã khu trung tâm huyện Chợ Đồn. Trước yêu cầu đó việc nghiên cứu đánh giá phát triển rừng trồng keo lai tại đây là hết sức cần thiết và cấp bách nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, góp phần tích cực trong việc nâng cao đời sống cho người dân và góp phần quan trọng việc xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay. MỤC TIÊU Đánh giá được thực trạng và hiệu quả công tác trồng và phát triển rừng trồng Keo lai là cơ sở cho việc định hướng phát triển rừng trồng tại xã Bình Trung tỉnh Bắc Kạn góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của người trồng rừng. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nội dung nghiên cứu - Đánh giá thực trạng phát triển rừng trồng cây Keo lai tại xã, cụ thể về quá trình phát Trần Quốc Hưng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 153 - 160 154 triển rừng trồng, yếu tố ảnh hưởng tới phát triển rừng cây keo lai.. - Khả năng sinh trưởng và phát triển cây Keo lai tại địa bàn nghiên cứu - Đánh giá hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường của cây Keo lai tại địa bàn nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Thu thập các số liệu thông tin, kết quả nghiên cứu trước đây tại địa bàn - Thu thập các số liệu điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế xã hội của huyện theo phương pháp phỏng vấn và kế thừa tài liệu. - Thu thập các nghiên cứu khoa học về phát triển rừng trồng tại địa phương - Thu thập thông tin về cơ chế chính sách, tổ chức thực hiện. Các thông tin, số liệu tình hình và tiến độ thực hiện trồng rừng ở địa phương. Phương pháp điều tra, khảo sát, đánh giá trên thực địa - Sử dụng phương pháp điều tra OTC điển hình tạm thời, kích thước 20 x 25m = 500m2, OTC dùng để thu thập các số liệu như: điều kiện lập địa, tuổi cây (tuổi rừng trồng), phương thức trồng, chất lượng sinh trưởng, D1,3, Hvn. Nghiên cứu tiến hành trên tuổi 4, 6, 8 và 10 mỗi độ tuổi 3 ô ở 3 vị trí (chân, sườn, đỉnh); tổng số OTC = 12. Trong mỗi ô điều tra, đào 01 phẫu diện, mô tả các lý tính của đất. Phẫu diện được đào có kích thước như sau: Rộng: 0,8 m x Dài: 1 m x Sâu: 1 m - Điều tra phỏng vấn hộ gia đình tham gia trồng rừng keo lai tại địa phương về những khó khăn, thuận lợi trong trồng và phát triển rừng keo lai. (Điều tra các hộ trồng Keo lai trong xã). - Đánh giá khả năng phòng hộ của rừng trồng cây keo lai dựa vào cấp phòng hộ sử dụng phương pháp cho điểm các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến xói mòn gồm: Độ dốc (kí hiệu B); thành phần cơ giới (kí hiệu là C) (Nguyễn Xuân Quát đề xuất năm 2002). Phương pháp phân tích và xử lý số liệu Các số liệu thu thập sẽ tính toán và xử lý trên các phần mềm máy tính thông dụng excel. * Trị số trung bình được tính theo số trung bình cộng: ∑ xi X = ----------- n Trong đó: + X : trị số trung bình + Xi: giá trị của các cá thể theo i + N: Dung lượng mẫu * Tính trữ lượng bằng công thức: M= G x H x f Trong đó: + G: Tiết diện ngang của thân cây rừng (m2/cây) + H: Chiều cao của cây rừng (m/cây) + f : Hình số ( lấy f= 0.45) * Tính hiệu quả kinh tế bằng công thức: VA = GO – IC Trong đó: + VA: Giá trị tăng thêm của mô hình + GO: Tổng thu nhập mô hình + IC: Chi phí sản xuất. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Thực trạng phát triển rừng trồng keo lai tại xã Bình Trung, huyện Chợ Đồn Quá trình phát triển rừng trồng tại xã Bình Trung, huyện Chợ Đồn Công tác trồng rừng nói chung và trồng rừng sản xuất ở Bình Trung nói riêng có thể chia thành 03 giai đoạn như sau: - Giai đoạn trước 1993 Trong giai đoạn này công tác trồng rừng sản xuất được thực hiện theo kế hoạch của nhà nước giao, quy mô trồng rừng nhìn chung nhỏ với mục tiêu phủ xanh đất trống đồi núi trọc là chủ yếu, mục tiêu trồng rừng phòng hộ và sản xuất lúc này chưa được đặt ra. Toàn bộ diện tích rừng và đất lâm nghiệp của huyện được giao cho Xí nghiệp lâm nghiệp huyện quản lý. Nguồn vốn trồng rừng giai đoạn này chủ yếu từ ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm từ Bộ Lâm Nghiệp cũ. Trần Quốc Hưng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 153 - 160 155 - Giai đoạn từ năm 1993 đến 1998 Thời kỳ đầu của giai đoạn này (1993 -1995) : rừng trồng sản xuất được xây dựng trên quy mô nhỏ, được thực hiện chủ yếu bởi Xí Nghiệp Lâm Nghiệp từ nguồn vốn vay ưu đãi. Chương trình 327 (1993 –1998) được thực hiện trên 14 xã của huyện theo quyết định 617/CT ngày 21/6/1993 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Thái nay là tỉnh Thái Nguyên về phê duyệt dự án 327. Công tác trồng rừng trong giai đoạn đầu của chương trình 327 chủ yếu tập trung vào các loài cây như Bạch đàn trắng (E.camaldulensis), Keo lá tràm (Acacia auriculisormis). Sau khi có điều chỉnh bổ xung, rừng trồng được xây dựng theo phương thức hỗn giao giữa các loài cây bản địa gỗ lớn, cây ăn quả, cây đặc sản. Các loài cây trồng chính bao gồm Lát hoa (Chukrasia tabularis A.Fuss), Trám trắng (Canarium album), Muồng đen... Chương trình rừng trồng PAM 5322 “Phát triển lâm nghiệp hộ gia đình tại 5 tỉnh Đông Bắc Việt Nam” do tổ chức Nông lương Quốc tế (FAO) tài trợ thực hiện trong những năm 1997- 2000. Mục tiêu chính của dự án là cải thiện đời sống của đồng bào dân tộc cũng như các nhóm người nghèo trong vùng dự án. Dự án đã góp phần quan trọng vào việc tăng năng suất của xã Bình Trung nói riêng và cả huyện Chợ Đồn nói chung. - Giai đoạn từ 1998 đến nay Trồng rừng sản xuất trên địa bàn xã thực sự được chú ý và tập trung đầu tư trong những năm gần đây, đặc biệt là từ khi có Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng theo Quyết định 661 của Chính phủ, gọi tắt là dự án 661, loài cây trồng chính là Mỡ (Manglietia conifera), Keo tai tượng (Acacia mangium), Keo lai (Acacia mangium x Acacia auriculiformis). Trên địa bàn xã đã đưa vào trồng Keo lai năng suất cao đã qua khảo nghiệm và được nhân giống bằng phương pháp giâm hom, hứa hẹn cho năng suất cao, chất lượng tốt. Tính đến năm 2013 diện tích trồng Keo lai trên địa bàn xã đã chiếm 84.43 ha chiếm 8.33% trồng tập trung chủ yếu ở một số thôn trên địa bàn xã như: Thôn Bản Ka, Thôn Đơn Liên, thôn Khuổi Đẩy. Ngoài ra trong giai đoạn này còn có một số dự án khác cũng ảnh hưởng tích cực đến rừng trồng tại địa phương như : Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 – 2015, dự án Nguyên liệu giấy trồng Keo giai đoạn 2003- 2004 ít nhiều cũng ảnh hưởng đến rừng trồng trên địa bàn xã nói riêng và trên cả huyện Chợ Đồn nói chung. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển Keo lai tại địa bàn nghiên cứu - Yếu tố đất đai dưới tán rừng trồng Keo lai Kết quả đánh giá phẫu diện đất dưới tán rừng Keo lai trên địa bàn điều tra cho thấy đặc điểm đất đai dưới tán rừng Keo lai thể hiện ở bảng 1. Kết quả trên cho thấy đất dưới tán rừng Keo lai tại vị trí nghiên cứu là đất Feralit đỏ vàng, có tầng đất dày trung bình, tỷ lệ lẫn đá ít và vừa (từ 10 đến 25%), đất hơi chặt và rất ẩm, thành phần cơ giới chủ yếu là thịt trung bình. Nhìn chung đất tại khu vực có tính chất rất thuận lợi và phù hợp cho rừng trồng keo lai. Bảng 1. Đặc điểm đất dưới tán rừng trồng Keo lai Tuổi rừng trồng keo Độ dày tầng đất (cm) Tỷ lệ đá lẫn (%) Độ ẩm Màu sắc Độ chặt Tỷ lệ rễ cây (%) Thành phần cơ giới 4 100 10 Ẩm Đỏ vàng Hơi chặt 30 Thịt trung bình 6 100 20 Rất Ẩm Đỏ vàng Hơi chặt 35 Thịt trung bình 8 90 10 Rất Ẩm Đỏ vàng Hơi chặt 60 Thịt trung bình 10 120 25 Rất Ẩm Đỏ vàng Hơi chặt 50 Thịt trung bình (Nguồn: điều tra thực địa) Trần Quốc Hưng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 153 - 160 156 - Yếu tố thị trường tiêu thụ Keo lai Thị trường tiêu thụ gỗ Keo lai phát triển tương đối mạnh tại địa phương. Cả huyện có hơn 20 cơ sở chế biến gỗ vừa và nhỏ. Điều này rất có lợi cho bà con yên tâm sản xuất. Tuy nhiên nhiều hộ gia đình trồng Keo lai không bán trực tiếp cho cơ sở sản xuất mà lại qua thương lái khiến giá thành bị giảm xuống. Những năm gần đây giá Keo lai đã tăng, từ 300.000/m3 lên khoảng 400.000- 500.000/m3, tuy mức tăng chưa đáng kể nhưng ít nhiều cũng khích lệ được bà con trồng Keo lai nhiều hơn. Bên cạnh đó các khu vực gần huyện Chợ Đồn như Định Hóa có thể thấy gỗ Keo lai đang được tiêu thụ rất mạnh đây chính là một lý do để thúc đẩy người dân chuyển đổi sang trồng Keo lai tại địa bàn nhằm tăng thu nhập từ đất rừng. Khả năng sinh trưởng và phát triển của cây keo lai tại xã Bình Trung Xã Bình Trung, huyện Chợ Đồn người dân trồng rừng bằng giống Keo lai BV10. Đất trồng rừng ở đây chủ yếu là Đất Feralit đỏ vàng phát triển trên phiến thạch sét và đá biến chất. Độ dày tầng đất từ 60 – 120 cm, tơi xốp, độ đốc từ 20 – 30 độ, thảm thực vật dưới tán rừng là cỏ, cây bụi, và một lớp thảm mục tương đối tốt. Qua khảo sát thực tế, rừng trồng Keo lai ở Bình Trung sinh trưởng tốt, ít sâu bệnh, mật độ ban đầu trồng khoảng 1800-1900 (cây/ha), sau 8 năm, mật độ còn lại khoảng 1000 - 1200 (cây/ha). Về sinh trưởng đường kính chiều cao của Keo lai tại đây được thể hiện cụ thể như thể hiện ở bảng 2. Kết quả trên cho thấy sinh trưởng của Keo lai về đường kính phát triển không đồng đều qua các cấp tuổi. Từ tuổi 4 đến tuổi 6 mức tăng trưởng hàng năm đạt khoảng 0.85 cm/năm. Phát triển mạnh nhất là từ tuổi 6 đến tuổi 8 mức tăng trưởng hàng năm đạt khoảng 1.64 cm/năm. Lên đến tuổi 10 keo lai phát triển chậm dần khoảng 0.7 cm/năm. Trong cùng một cấp tuổi sự chênh lệch về đường kính giữa các cá thể là tương đối lớn, ví dụ như ở tuổi 6 cây có đường kính nhỏ nhất là 8.38 cm, cây có đường kính lớn nhất là 16.33 cm. Điều này có thể giải thích do nhiều nguyên nhân như sự không đồng đều về cây giống khi trồng, ảnh hưởng của yếu tố lập địa, nhưng có sự khác nhau do chưa tiến hành tỉa thưa kịp thời dẫn đến sự phân hoá lớn về đường kính trong lâm phần. Qua đây cho thấy việc tỉa thưa điều chỉnh mật độ, giảm sự phân hoá về đường kính lâm phần là một nội dung cần tiến hành đối với rừng trồng nguyên liệu, nhất là những nơi có thị trường tiêu thụ sản phẩm tỉa thưa thuận lợi như ở Bình Trung. Về tăng trưởng chiều cao của Keo lai cũng cho thấy, từ tuổi 4 đến tuổi 6 mức độ tăng trưởng bình quân đạt khoảng 1.66 m/năm. Tuổi 6 đến 8 mức độ tăng chiều cao là 0.83 m/năm. Từ tuổi 8 đến tuổi 10 tăng trưởng về chiều cao chậm và đạt khoảng 0.18m/năm. Trong cùng một cấp tuổi sự chênh lệnh về chiều cao vút ngọn là tương đối lớn, như ở tuổi 6 chiều cao của cây thấp nhất là 8.5 m, trong khi đó cây cao nhất là 14,5 m. Mức sinh trưởng này là ở mức trung bình so với các khu vực lân cận. Nhìn chung, Keo lai phát triển tương đối tốt về chiều cao và đường kính qua các độ tuổi. năng suất của Keo lai phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố giống, kỹ thuật trồng, chăm sóc là rất quan trọng. Nếu trồng đúng kỹ thuật, bảo vệ và chăm sóc tốt thì năng suất cao. Đánh giá hiệu quả của cây Keo lai tại địa bàn nghiên cứu Hiệu quả của các mô hình rừng trồng được xem xét trên cả ba mặt: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường. Như vậy nếu mô hình rừng trồng nào đạt hiệu quả về cả trên ba mặt thì mô hình đó được xem là phát triển. Hiệu quả kinh tế Trong quá trình kinh doanh, người ta không thể không tính đến lợi nhuận để đảm bảo lợi nhuận kinh tế. Theo quan điểm của các nhà kinh tế nói chung thì hiệu quả kinh tế là kết quả cuối cùng của của quá trình sản xuất kinh doanh. Trần Quốc Hưng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 153 - 160 157 Từ các kết quả nghiên cứu về sinh trưởng rừng trồng Keo lai qua các độ tuổi, đề tài đã tổng hợp và tính toán khả năng cho trữ lượng của rừng trồng Keo lai được thể hiện ở bảng 3. Kết qủa nghiên cứu cho thấy trữ lượng của Keo lai tăng dần qua các độ tuổi. Từ tuổi 4 đến tuổi 6 mức tăng trưởng là 33.64 m3/ha. Tăng mạnh nhất là từ tuổi 6 đến tuổi 8 mức tăng trưởng là 39.16 m3/ha. Từ tuổi 8 đến tuổi 10 thì mức tăng trưởng chậm dần chỉ còn 13.98 m3/ha. Như vậy có thể thấy Keo lai ở khu vực nghiên cứu ở tuổi 8 là cho khai thác tốt nhất. Từ đây đề tài so sánh hiệu quả kinh tế của việc trồng và khai thác Keo lai ở tuổi 8 với trồng và khai thác cây Mỡ ở tuổi 13 (độ tuổi được khai thác chính ở địa phương) để đánh giá so sánh hiệu quả giữa 2 loại cây trồng rừng này. Bảng 2. Sinh trưởng về đường kính (D1.3), chiều cao của Keo lai tại Bình Trung Tuổi rừng trồng keo lai OTC N/cây OTC D1.3 (cm) D1.3 min (cm) D1.3 max (cm) Hvn (m) Hvn min (m) Hvn max (m) 4 1 78 10.98 9.20 13.78 9.81 8 11 2 81 10.52 6.36 12.8 9.04 6 11 3 76 10.49 8.6 13.01 9.66 8 12.5 TB 78.3 10.66 8.05 13.20 9.50 7.33 11.5 6 1 70 12.37 8.38 15.76 12.57 10.5 14.5 2 67 12.52 10.51 15.29 12.49 10 14 3 65 12.18 8.89 16.33 12.05 8.5 14.5 TB 67.3 12.35 9.26 15.79 12.37 9.67 14.33 8 1 55 15.31 10.83 21.49 14.46 9 18 2 57 15.65 10.78 18.49 13.21 9.5 16.5 3 53 15.90 12.39 20.19 14.40 11.5 17.5 TB 55 15.62 11.33 20.06 14.02 10 17.33 10 1 46 17.86 14.17 24.39 15.16 11 18 2 43 17.97 13.25 22.17 14.08 10.5 16.5 3 47 17.74 11.62 22.93 13.88 9.5 17.5 TB 45.33 17.86 13.01 23.16 14.37 10.33 17.33 (Nguồn: điều tra thực địa) Bảng 3. Trữ lượng của rừng trồng Keo lai qua các độ tuổi Tuổi rừng trồng keo lai OTC Số cây D1.3 (cm) Hvn (m) M (m3/ha) 4 1 1560 10.98 9.81 65.21 2 1620 10.52 9.04 57.32 3 1520 10.49 9.66 57.12 TB 1566 10.66 9.50 59.88 6 1 1400 12.37 12.57 95.12 2 1340 12.52 12.49 96.82 3 1300 12.18 12.05 88.40 TB 1346 12.35 12.37 93.44 8 1 1100 15.31 14.46 131.71 2 1140 15.65 13.21 130.32 3 1060 15.90 14.40 136.37 TB 1100 15.62 14.02 132.80 10 1 920 17.86 15.16 157.21 2 860 17.97 14.08 138.12 3 940 17.74 13.88 145.02 TB 906 17.86 14.37 146.78 (Nguồn: Dữ liệu tính toán, điều tra thực địa) Trần Quốc Hưng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 153 - 160 158 Bảng 4. Bảng cân đối thu nhập và chi phí cho 1 ha rừng trồng trong các mô hình Mô hình Tổng thu nhập (GO) Tổng chi phí (IC) Giá trị tăng thêm (VA) (+,-) Keo lai (tuổi 8) 68.350.000 25.299.000 43.051.000 Mỡ (tuổi 13) 64.560.000 25.145.500 39.414.500 Bảng 5. Mức độ tham gia của người dân vào hoạt động lâm nghiệp Mô hình Mật độ trồng (cây/ha) Chu kỳ (năm) Tổng công/chu kỳ Trung bình (công/ha/năm) Keo lai 2.200 8 172 21.5 Mỡ 2.200 13 161 12.3 Bảng 6. Cấp độ phòng hộ của rừng trồn Keo lai tại khu vực nghiên cứu Tuổi OTC Độ dốc Thành phần cơ giới Độ tàn che, độ che phủ Điểm Cấp phòng hộ 4 1 25 20 6 41 Kém 2 25 20 6 39 Trung bình 3 30 20 6 44 Kém 6 4 25 20 8 37 Trung bình 5 30 20 6 44 Kém 6 25 20 10 35 Trung bình 8 7 20 20 6 34 Trung bình 8 20 20 10 30 Tốt 9 25 20 8 37 Trung bình 10 10 25 20 6 39 Trung bình 11 20 20 10 30 Tốt 12 25 20 8 37 Trung bình (Số liệu điều tra thực địa) Bằng phương pháp hạch toán trực tiếp thì cả hai loại rừng (Keo lai và Mỡ) làm nguyên liệu sản xuất ván nhân tạo đều có lãi, nhưng mức độ lãi khác nhau: Keo lai lãi 43.051.000 đồng/ha, bình quân lãi 5.381.375 đồng/ha/ năm; Mỡ lãi 39.414.500 đồng/ha/năm, bình quân lãi 3.031.885 đồng/ha/năm. Qua những kết quả phân tích sơ bộ như trên, đề tài cho thấy rằng việc đầu tư trồng rừng và kinh doanh rừng đối với Keo lai sẽ cho hiệu quả kinh tế cao hơn so với trồng Mỡ. Thêm vào đó mấy năm gần đây dịch sâu ăn lá Mỡ đang diễn ra tương đối phức tạp trên địa bàn xã, nhiều hộ gia đình bị thiệt hại, có hộ còn bị sâu ăn hết cả diện tích trồng Mỡ, chính vì vậy trồng Keo lai là một giải pháp chuyển đổi có hiệu quả diện tích rừng trồng trong thời điểm hiện nay. Hiệu quả xã hội Do giới hạn về điều kiện thực hiện đề tài nên việc đánh giá hiệu qủa xã hội ở đây chủ yếu thông qua hiệu quả giải quyết việc làm, nó thể hiện số công lao động đầu tư vào mỗi ha để thực hiện từ khâu trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng trong cả chu kỳ kinh doanh đến khi khai thác sử dụng. Nếu số ngày công lao động lớn thì hiệu quả giải quyết công ăn việc làm cao. Như vậy khả năng tạo việc làm của mô hình trồng Keo lai cao hơn so với Mỡ, đồng thời chu kì kinh doanh cũng ngắn hơn và khả năng tạo ra đồng vốn thực tế sẽ nhanh hơn. Hiệu quả về môi trường Trong phạm vi giới hạn của nghiên cứu này chỉ xem xét hiệu quả bảo vệ môi trường ở khía cạnh bảo vệ đất và chống xói mòn bề mặt. Hiệu quả phòng hộ có tác dụng bảo vệ của rừng trồng Keo lai đối với môi trường tại xã Bình Trung được trình bày trong bảng 6. Kết quả cho thấy hiệu quả phòng hộ của Keo lai ở các độ tuổi là khác nhau. Ở độ tuổi 4, do mới bắt đầu khép tán nên khả năng phòng hộ Trần Quốc Hưng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 153 - 160 159 chưa cao. Lên đến tuổi 6 thì mức độ phòng hộ cao hơn hẳn. Như vậy có thể thấy hiệu quả về môi trường của rừng trồng Keo lai là tương đối tốt. KẾT LUẬN Việc trồng Keo lai trên địa bàn xã Bình Trung có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đến phát triển kinh tế của khu vực xã nói riêng và cả huyện Chợ Đồn nói chung. Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, có thể rút ra một số kết luận như sau: Keo lai hoàn toàn phù hợp cho sinh trưởng phát triển tại địa bàn nghiên cứu, khả năng sinh trưởng phát triển tương đối nhanh đặc biệt từ tuổi 6 đến tuổi 8 đường kính trung bình D1.3 tăng từ 10,35cm lên 15.62cm, chiều cao trung bình Hvn tăng từ 12,37m lên 14,02m. Trữ lượng trung bình tuổi 8 là 132,8m3/ha, đây là tuổi đạt hiệu quả về sinh trưởng cao nhất chính vì vậy đây có thể coi là thời điểm khai thác có hiệu quả cao. Phát triển cây Keo lai trong thời gian qua trên địa bàn xã đã góp phần đáng kể trong việc nâng cao thu nhập, cải thiện mức sống của các hộ gia đình, đặc biệt là những gia đình thuộc các vùng sâu, vùng xa của xã. Hiệu quả kinh tế của cây Keo lai cao hơn cây Mỡ tương đối nhiều, cụ thể Keo lai lãi 5.381.375 đồng/ha/năm, Mỡ lãi 3.031.885 đồng/ha/năm. Như vậy bà con nên lựa chọn cây Keo lai làm cây để phát triển kinh tế trong gia đình mình. Ngoài ra trồng rừng Keo lai cũng tạo ra số công lao động cao hơn như vậy việc tạo ra việc làm của mô hình này sẽ cao hơn so với trồng Mỡ. Khả năng phòng hộ của Keo lai là tương đối tốt, hầu hết ở mức trung bình trở lên, đặc biệt là ở cấp tuổi 8 đến tuổi 10. Điều này càng khẳng định việc phát triển và trồng cây Keo lai ở địa bàn nghiên cứu là đảm bảo cả về hiệu quả kinh tế và môi trường. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Đình Khả, Đoàn Thị Mai, Nguyễn Thiên Hương (1999), Khả năng chịu hạn của một số dòng Keo lai chọn tại Ba Vì, Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng, Hà Nội. 2. Lê Đình Khả (2006), Lai giống cây rừng, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội 3. Lê Đình Khả, Nguyễn Đình Hải, Trần Cự (1995), "Chọn lọc và nhân giống Keo lai tại Ba Vì", Thông tin khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp (2), tr 22-26. 4. Lê Đình Khả, Nguyễn Đình Hải, Phạm Văn Tuấn (1993), "Giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm", Tạp chí Lâm nghiệp, (7), tr 18-19. 5. Lê Đình Khả, Nguyễn Đình Hải, Hồ Quang Vinh (1997), "Kết quả mới về khảo nghiệm giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm", Tạp chí Lâm nghiệp, (12), tr 13-16. Trần Quốc Hưng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 153 - 160 160 SUMMARY EFFECTIVE EVALUATION OF PLANTATION FOREST ACACIA HYBRID (Acacia mangium x Acacia auriculiformis) IN BINH TRUNG COMMUNE, CHO DON DISTRICT, BAC KAN PROVINCE Tran Quoc Hung1*, Ha Sy Huan2 1College of Agriculture and Forestry-TNU 2 People’s Committee of Cho Don District, Bac Kan The study aimed to assess the status and development capabilities forest plantation of Acacia hybrid in Binh Trung commune, Cho Don district, Bac Kan province. Research conducted over the age of 4, 6, 8 and 10 of the Acacia plantations, each age group set up 3 plots in positions(leg, middle and top of hill) and summit to assess growth potential, reserves, land characteristic. Results showed that Acacia hybrid perfect fit for growth and development in the study area, the ability to grow relatively fast development of special age from the age of 6 to 8 average diameter D1.3 increased from 10,35cm to 15.62cm, average height increased from 12,37 m up 14,02m. Reserves average of age 8 is 132,8m3/ ha, this is the age of effectively highest growth so it can be considered as time efficient exploitation. The economic efficiency of Acacia hybrid higher than Manglietia conifer species particular interest of Acacia hybrid 5.381.375 VND/ha/year, Manglietia conifer species 3.031.885 VND/ha/year and business cycles of Acacia hybrid plantation faster and create more jobs. Also Acacia hybrid is capable of better protecting the environment. Key words: Acacia hybrid, Cho Don, growth, reserves, effective Ngày nhận bài:23/7/2014; Ngày phản biện:10/8/2014; Ngày duyệt đăng: 20/8/2014 Phản biện khoa học: GS.TS. Đặng Kim Vui – Đại học Thái Nguyên * Tel: 0912450173

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbrief_48472_52387_109201514333424_7055_2046585.pdf