Đại học Thái Nguyên 15 năm xây dựng và phát triển (1994 – 2009)

II. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẠI HỌC ĐẾN 2020 Phương hướng chung của Đại học Thái Nguyên từ nay đến năm 2020 là thực hiện thắng lợi “Đề án quy hoạch phát triển Đại học Thái Nguyên thành đại học trọng điểm; trung tâm đào tạo, khoa học của vùng đến năm 2020” đã được Bộ GD&ĐT phê duyệt, đặc biệt chú trọng chỉ đạo và đầu tư các nguồn lực để thực hiện một số hoạt động trọng tâm dưới đây: 1. Phấn đấu đến năm 2011, ĐHTN trở thành một Đại học điện tử; công nghệ thông tin và truyền thông được ứng dụng sâu rộng trong quản lý, điều hành, giảng dạy, học tập, NCKH và các lĩnh vực hoạt động khác. 2. Đẩy mạnh đào tạo đội ngũ giảng viên có trình độ cao, phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ CBGD có trình độ sau đại học chiếm trên 80% tổng số CBGD (kể cả biên chế và hợp đồng) 3. Đẩy mạnh đào tạo sau đại học, phấn đấu đến năm 2020, đào tạo sau đại học chiếm tỷ trọng lớn trong hệ thống đào tạo của Đại học. Số hóa toàn bộ giáo trình các môn học (1800 môn) và các tài liệu tham khảo chính. 4. Tập trung đầu tư CSVC cho các Viện nghiên cứu, các phòng thí nghiệm trọng điểm theo hướng hiện đại, chuyên sâu có khả năng tạo ra các sản phẩm khoa học có tầm cỡ quốc gia và quốc tế; nhanh chóng hội nhập quốc tế về giáo dục, đào tạo và nâng cao năng lực cạnh tranh của Đại học ở trong nước và khu vực. 6. Tập trung xây dựng cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và NCKH theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa; đảm bảo đầy đủ giảng đường, nhà làm việc; thiết bị phục vụ cho giảng dạy, học tập và NCKH III. KẾT LUẬN Đại học Thái Nguyên là một Đại học vùng, ra đời trong thời kỳ đất nước còn nhiều khó khăn. Đại học là một mô hình mới mẻ; CSVC ban đầu nghèo nàn, lạc hậu; đội ngũ CBVC còn nhiều bất cập về cơ cấu và trình độ. Nhưng được sự quan tâm của Đảng, Chính phủ; sự chỉ đạo sâu, sát của Bộ GD&ĐT; sự hợp tác, giúp đỡ của các địa phương, đặc biệt là tỉnh Thái Nguyên và dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng ủy, Ban giám đốc Đại học qua các thời kỳ; sự đoàn kết, nỗ lực của tập thể CBVC và HSSV, ĐHTN đã từng bước vượt qua các khó khăn, thử thách và ngày càng trưởng thành, lớn mạnh trên tất cả các lĩnh vực, từng bước xứng đáng là Đại học trọng điểm quốc gia, trung tâm đào tạo, khoa học của vùng trung du, miền núi Bắc bộ; góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của vùng và đất nước.

pdf10 trang | Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 405 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đại học Thái Nguyên 15 năm xây dựng và phát triển (1994 – 2009), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
52(4): 3 - 12 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 4 - 2009 3 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 15 NĂM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN (1994 – 2009) GS.TS Từ Quang Hiển – Giám đốc Đại học Thái Nguyên Đại học Thái Nguyên (ĐHTN) được thành lập theo Nghị định số 31/CP ngày 04/4/1994 của Chính phủ trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại các trường đại học trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên. Sự ra đời của ĐHTN cùng với sự ra đời của các Đại học vùng khác (Đại học Đà Nẵng, Đại học Huế) là một chủ trương lớn của Đảng và Chính phủ, nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới giáo dục đại học Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Nhiệm vụ của ĐHTN là đào tạo nguồn nhân lực cho các tỉnh, các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề; đồng thời thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ; góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế- xã hội của vùng trung du, miền núi Bắc Bộ. Thực hiện chủ trương trên của Đảng và Chính phủ, trong 15 năm qua, ĐHTN đã nỗ lực phấn đấu, không ngừng trưởng thành và lớn mạnh, đã khẳng định chủ trương đúng đắn của Đảng và Chính phủ trong việc hình thành các trung tâm đào tạo lớn, chất lượng cao ở các vùng lãnh thổ của đất nước. I.THÀNH TỰU CHỦ YẾU CỦA ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 1.Sự quan tâm của Đảng, Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với Đại học Thái Nguyên Tại Nghị định 31/CP về việc thành lập ĐHTN, Chính phủ xác định rõ: Đại học Thái Nguyên là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học của khu vực và đa ngành. Triển khai thực hiện tinh thần của Nghị định 31/CP, được sự giúp đỡ của các bộ, ban, ngành trung ương và tỉnh Thái Nguyên, tháng 8 năm 1997, ĐHTN đã được Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể và dự án đầu tư bước 1 với kinh phí là 75 tỷ đồng. Việc thực hiện dự án đầu tư bước 1 đã tạo ra cơ sở vật chất ban đầu, quan trọng cho sự phát triển các bước tiếp theo của Đại học. Tháng 7 năm 2004, Bộ Chính trị khóa IX đã ban hành Nghị quyết số 37-NQ/TW về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du, miền núi Bắc bộ đến năm 2010, trong đó, Nghị quyết đã nêu rõ việc cần thiết đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và năng lực đào tạo cho một số trường đại học trong vùng, trong đó có ĐHTN; và đến 9/2004, Chính phủ đã có Văn bản số 1269/CP-KG đồng ý cho Bộ GD&ĐT xây dựng một số trường đại học trọng điểm, trong đó có ĐHTN. Thực hiện Nghị quyết và văn bản chỉ đạo của Đảng và Chính phủ, tháng 8/2006, Bộ GD&ĐT đã phê duyệt đề án “Quy hoạch Đại học Thái Nguyên thành đại học trọng điểm, trung tâm đào tạo, khoa học của vùng đến năm 2020”. Việc phê duyệt đề án này đã tạo ra cơ sở pháp lý và điều kiện thuận lợi để đầu tư phát triển về mọi mặt cho Đại học. Đồng thời, cũng trong năm 2007, Bộ GD&ĐT và UBND tỉnh Thái Nguyên đã mở Hội nghị tổ chức và thực hiện Nghị quyết 37 – NQ/TW của Bộ Chính trị về đầu tư xây dựng và phát triển ĐHTN với sự tham gia của 9 bộ, ngành trung ương và 16 tỉnh thuộc vùng trung du, miền núi Bắc Bộ. Trên cơ sở đề án quy hoạch đã được phê duyệt và tinh thần của Hội nghị trên, năm 2007, Bộ GD&ĐT đã phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng ĐHTN bước 2 và giải phóng mặt bằng với kinh phí gần 300 tỷ đồng. Việc ban hành các văn bản về quy chế tổ chức và hoạt động của Đại học năm 1997 và 2007; các văn bản về phân cấp quản lý cho Đại học ở các năm 2005, 2007 và 2008 đã thể hiện sự chỉ đạo sâu sát, kịp thời của Bộ đối với Đại học. Việc phân cấp quản lý của Bộ cho Đại học ngày càng mạnh và toàn diện hơn đã tạo ra hành lang pháp lý, cơ chế hoạt động để Đại học phát 52(4): 3 - 12 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 4 - 2009 4 huy tính chủ động và sáng tạo trong quá trình xây dựng và phát triển. 2.Các thành tựu chủ yếu của của Đại học Thái Nguyên 2.1. Công tác xây dựng bộ máy tổ chức Giai đoạn đầu (1994-2000), công tác xây dựng bộ máy tổ chức của Đại học còn gặp nhiều khó khăn và tiến triển chậm do những lý do cả khách quan và chủ quan. Sau một thời gian thực hiện và rút kinh nghiệm, mô hình tổ chức của ĐHTN đã dần được hình thành. Đặc biệt, năm 2006, Đại học đã xây dựng “Đề án quy hoạch phát triển Đại học Thái Nguyên thành đại học trọng điểm, trung tâm đào tạo, khoa học của vùng đến năm 2020” và được Bộ GD & ĐT phê duyệt. Chính vì vậy, từ sau năm 2006 đến nay, công tác xây dựng bộ máy tổ chức của ĐHTN đã phát triển nhanh chóng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Đại học. 2.1.1. Thành lập các đơn vị trực thuộc Đại học Việc thành lập các đơn vị trực thuộc Đại học trong 15 năm qua gắn liền với sự phát triển của Đại học qua từng giai đoạn. - Giai đoạn 1994 – 2000: Đại học có 05 trường thành viên ban đầu và thành lập thêm 01 Trung tâm NCKH và chuyển giao công nghệ vùng Đông Bắc. Trong giai đoạn này, Đại học còn thành lập Trường Đại học Đại cương và một số khoa chuyên môn trực thuộc Đại học, sau đó sáp nhập vào Trường Đại học Sư phạm (ĐHSP). Kết thúc giai đoạn này, Đại học có 6 đơn vị trực thuộc (05 trường và 01 trung tâm). - Giai đoạn 2001-2005: có 05 đơn vị đào tạo trực thuộc Đại học được thành lập, đó là: Khoa Công nghệ thông tin (CNTT) (2001); Khoa Khoa học Tự nhiên (KHTN) (2002); Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh (ĐHKT & QTKD) (2004); Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật (CĐKT-KT) (2005) và nâng cấp Trung tâm Giáo dục quốc phòng (GDQP) Thái Nguyên từ đơn vị trực thuộc trường thành viên của Đại học thành đơn vị trực thuộc ĐHTN (2002). Kết thúc giai đoạn này, Đại học đã có 10 đơn vị trực thuộc (05 trường đại học, 01 trường cao đẳng, 02 khoa chuyên môn, 01 Trung tâm GDQP và 01 trung tâm nghiên cứu). - Giai đoạn 2006 – 2009: có 09 đơn vị mới trực thuộc Đại học đã được thành lập, đó là: Nhà xuất bản (2007), Trung tâm học liệu (2007), Bệnh viện thực hành (2007), Khối Cơ quan Đại học (2007), Khoa Ngoại ngữ (2008), Viện nghiên cứu Khoa học Sự sống (2008), Viện nghiên cứu Kinh tế - Xã hội và Nhân văn miền núi (2008), Viện nghiên cứu Phát triển công nghệ cao về kỹ thuật công nghiệp (2008) và Trung tâm Hợp tác quốc tế (2009); đồng thời nâng cấp Khoa KHTN và Xã hội thành Trường ĐH Khoa học (2008). Đến nay, ĐHTN đã có 19 đơn vị thành viên, bao gồm: 06 trường đại học, 01 trường cao đẳng, 02 khoa chuyên môn trực thuộc, 01 trung tâm GDQP, 04 viện, trung tâm nghiên cứu và 05 đơn vị phục vụ đào tạo. Việc thành lập các đơn vị mới về đào tạo, nghiên cứu và phục vụ đào tạo đã hình thành nên mô hình hoàn chỉnh của một Đại học vùng, Đại học trọng điểm quốc gia. Đặc biệt, việc thành lập các Viện nghiên cứu đã làm tiền đề cho sự phát triển của Đại học thành Đại học nghiên cứu. 2.1.2. Sự phát triển của các đơn vị thành viên * Về cơ cấu tổ chức Từ năm 1994 - 6/1997, cơ cấu tổ chức của các trường thành viên được giữ nguyên như giai đoạn trước thành lập Đại học. Từ 1997–2005, theo quy định của Bộ GD&ĐT, mỗi trường thành viên chỉ có 03 phòng và không có cấp bộ môn trực thuộc các khoa, cơ cấu tổ chức của Đại học theo mô hình 03 cấp: Đại học - Trường thành viên – Khoa. Nhưng trên thực tế, Đại học chỉ sắp xếp lại các phòng, từ 6 – 8 phòng/đơn vị thành 03 phòng/đơn vị, còn cấp bộ môn trực thuộc khoa ở các trường thành viên vẫn tồn tại cho đến hiện nay. Từ năm 2005 đến nay, Đại học đã phân cấp lại một cách hợp lý cho các đơn vị thành viên số lượng phòng ở các trường/khoa trực thuộc được tăng từ 3 lên 6 – 7 phòng, có một số phòng mà 52(4): 3 - 12 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 4 - 2009 5 trước năm 1997 chưa có, như: Phòng Thanh tra - Khảo thí và Đảm bảo chất lượng (ĐBCL), phòng CNTT - Thư viện. * Về quy mô Năm 1994, Đại học có 03 đơn vị thành viên có cấu tạo cấp khoa với tổng số 16 khoa và 02 đơn vị còn lại không có cấu tạo cấp khoa, chỉ có cấp bộ môn với tổng số 36 bộ môn. Hiện nay, Đại học đã có 07 đơn vị thành viên có cấu tạo cấp khoa với 45 khoa và 04 đơn vị chỉ có cấp bộ môn với tổng số 51 bộ môn. Trong sự phát triển chung, các đơn vị thành viên còn đẩy mạnh phát triển các trung tâm làm các nhiệm vụ NCKH, chuyển giao công nghệ (CN), đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu của sản xuất, đời sống và tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức (CBVC). Đến nay, Đại học có 22 trung tâm và 02 công ty trách nhiệm hữu hạn. Sau 15 năm xây dựng và phát triển, Đại học đã không ngừng phát triển và hoàn thiện theo mô hình đầy đủ của một Đại học vùng, bao gồm: các đơn vị quản lý, các đơn vị đào tạo, các đơn vị nghiên cứu và các đơn vị phục vụ đào tạo. Đại học đã quản lý thống nhất, điều hành toàn diện và phân cấp hợp lý cho các đơn vị thành viên nhằm phát huy tính tự chủ, năng động, sáng tạo của các đơn vị trong quá trình phát triển. 2.2. Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ của Đại học Thái Nguyên 2.2.1. Sự phát triển đội ngũ cán bộ của Đại học qua các giai đoạn Xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ giảng dạy (CBGD), là một nhiệm vụ trọng tâm, có ý nghĩa quyết định sự phát triển và chất lượng đào tạo, NCKH của Đại học. Xuất phát từ nhận thức trên, ĐHTN đã coi trọng và quan tâm tới công tác xây dựng đội ngũ, làm cho đội ngũ cán bộ của Đại học không ngừng trưởng thành và lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng (bảng 1). Bảng 1. Đội ngũ cán bộ của Đại học các năm (Người) Năm Diễn giải 1994 2000 2005 2008 1. Tổng số cán bộ, viên chức 1.556 1.562 2.498 2.988 2. Cán bộ giảng dạy 963 998 1514 2112 Tiến sĩ khoa học, tiến sĩ 90 105 153 205 Thạc sĩ và tương đương 228 358 582 956 Đại học 645 535 779 951 Khi thành lập (năm 1994), ĐHTN mới có 1.556 CBVC, thì đến hết năm 2008 đã có tới 2.988 người (gấp 1,93 lần so với năm 1994). Đặc biệt, số lượng CBGD tăng với tốc độ nhanh, từ 963 người (năm 1994) lên tới 2.112 người (năm 2008) (gấp 2,2 lần so với năm 1994); tỷ lệ CBGD so với tổng số CBVC đã tăng lên đáng kể, từ 61,9% (năm 1994) lên tới 70,7% (năm 2008). Chất lượng đội ngũ CBGD cũng không ngừng tăng lên. Đến hết năm 2008, số CBGD có chức danh giáo sư (GS), phó giáo sư (PGS) là 60 người; giảng viên chính là 413 người; tiến sĩ là 205 người; thạc sĩ và tương đương là 956 người. So với năm 1994, năm 2008 có số GS, PGS tăng 2,14 lần; số giảng viên chính tăng 2,5 lần; số tiến sĩ tăng gần 2,3 lần; số thạc sĩ và tương đương tăng gần 4,5 lần. Điều đó cho thấy, chất lượng đội ngũ CBGD của Đại học đã có bước chuyển biến rõ rệt. 2.2.2. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ Bằng sự quyết tâm cao của lãnh đạo và CBVC toàn Đại học, công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ của Đại học đã thu được nhiều kết quả quan trọng (bảng 2) Bảng 2. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ qua các giai đoạn (Người) TT Chỉ tiêu Giai đoạn Tổng 1994- 2000 2001- 2005 2006- 2008 I Cử đi đào tạo 1 Tiến sĩ 96 129 259 484 2 Thạc sĩ 300 458 518 1.276 Tổng 396 587 777 1.760 II Tốt nghiệp 1 Tiến sĩ 40 89 61 190 2 Thạc sĩ 225 312 406 943 Tổng 265 401 467 1.133 Trong 15 năm qua, toàn Đại học đã cử được 1.760 người đi học tiến sĩ và thạc sĩ, đã có 190 người 52(4): 3 - 12 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 4 - 2009 6 tốt nghiệp tiến sĩ và 943 người tốt nghiệp thạc sĩ. Chỉ tính riêng trong 03 năm (2006 - 2008), Đại học đã cử được 259 người đi học tiến sĩ (chiếm trên 53% số người được cử đi học tiến sĩ trong cả 15 năm) và 518 người đi học thạc sĩ (chiếm trên 40% số người được cử đi học thạc sĩ trong 15 năm qua); đã có 61 người tốt nghiệp tiến sĩ (chiếm 32% tổng số tiến sĩ tốt nghiệp trong 15 năm) và 406 người tốt nghiệp thạc sĩ (chiếm 43% tổng số thạc sĩ tốt nghiệp trong 15 năm). Trung bình trong giai đoạn này, mỗi năm có 20 người tốt nghiệp tiến sĩ và 135 người tốt nghiệp thạc sĩ. Ngoài việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, Đại học cũng đã chú ý bồi dưỡng, nâng cao trình độ tiếng Anh và tin học cho đội ngũ cán bộ. Đến nay, Đại học có 173 cán bộ có khả năng sử dụng thành thạo tiếng Anh trong giao tiếp và trên 90% CBGD sử dụng thành thạo máy vi tính phục vụ cho giảng dạy và NCKH. 2.2.3. Các biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ Để thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, Đại học đã đề ra nhiều chính sách như: đưa chỉ tiêu cử người đi học tiến sĩ, thạc sĩ, tiếng Anh vào tiêu chuẩn bình xét các danh hiệu thi đua; ký kết hợp đồng trách nhiệm giữa thủ trưởng các đơn vị với Giám đốc Đại học; hỗ trợ một phần học phí cho cán bộ đi học; ưu tiên bố trí đề tài NCKH cấp bộ, miễn giảm khối lượng công việc cho nghiên cứu sinh; nâng lương sớm cho nghiên cưu sinh bảo vệ luận án đúng thời hạn...; đồng thời cũng đã ban hành chế tài xử lý đối với cán bộ được cử đi học tiến sĩ nhưng không hoàn thành nhiệm vụ, như: không xét các danh hiệu thi đua; bồi hoàn kinh phí hỗ trợ 2.3. Công tác đào tạo Khi mới thành lập, ĐHTN chủ yếu đào tạo bậc đại học và một số bậc thấp hơn như cao đẳng, trung cấp và công nhân nghề; đào tạo sau đại học mới được thực hiện ở bậc cao học với số lượng chuyên ngành ít và quy mô nhỏ. Toàn Đại học chỉ đào tạo 10 chuyên ngành sau đại học (thạc sĩ và bác sĩ chuyên khoa cấp 1); 16 ngành ở trình độ đại học; 11 ngành ở trình độ cao đẳng; 03 ngành ở trình độ trung cấp và 03 nghề ở trình độ công nhân bậc 3/7 với số lượng học sinh, sinh viên (HSSV) là 6.285 người. 2.3.1. Kết quả đào tạo bậc đại học trở xuống Năm 1994, tổng số ngành nghề đào tạo từ bậc đại học trở xuống của toàn Đại học là 33 ngành, nghề; năm 2000 là 58; năm 2005 là 100 và năm 2008 là 164 ngành, nghề (tăng 131 ngành, nghề so với năm 1994) (bảng 3) Với vai trò là Đại học vùng, Đại học trọng điểm quốc gia, việc mở rộng ngành, nghề đào tạo trong những năm qua chủ yếu tập trung cho các bậc học từ Đại học trở lên. Năm 1994, Đại học mới có 16 ngành đào tạo ở bậc đại học; năm 2000 là 39; năm 2005 lên tới 78 và đến năm 2008 là 116 ngành (bằng 7,25 lần so với năm 1994). Bảng 3. Kết quả phát triển đào tạo bậc đại học trở xuống qua các năm TT 2008 Diễn giải 1994 2000 2005 1 164 SL ngành, nghề 33 58 100 116 - Bậc ĐH 16 39 78 48 - Bậc CĐ trở xuống 17 19 22 2 25.000 Số lượng TS/năm (người) 2.216 5.304 13.794 3 69.174 Quy mô HSSV (người) 6.285 15.746 43.872 Cùng với mở rộng các ngành, nghề đào tạo, quy mô tuyển sinh và quy mô HSSV từ bậc đại học trở xuống đã tăng lên nhanh chóng. Cụ thể là: - Về số lượng tuyển sinh hàng năm: Năm 1994, số lượng HSSV được tuyển vào Đại học là 2.216 người; năm 2000 là 5.304; năm 2005 là 13.794; năm 2008, là 25.000 người (bằng 11,28 lần so với năm 1994). - Về quy mô HSSV: Năm 1994, tổng số HSSV của Đại học là 6.285 người; năm 2000 đã tăng lên 15.765; năm 2005 là 43.872 và đến năm 2008 đạt tới 69.174 người. Như vậy, trong thời gian từ 1994-2008, quy mô HSSV từ bậc đại học trở xuống đã tăng lên 11 lần, Đại học đã đào tạo và cung cấp cho đất nước 29.005 cán bộ KH – KT và 52(4): 3 - 12 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 4 - 2009 7 công nhân lành nghề. Phần lớn số cán bộ do ĐHTN đào tạo là con em đồng bào các dân tộc thuộc các tỉnh trung du, miền núi phía Bắc (chiếm 68%) 2.3.2. Kết quả đào tạo sau đại học ĐHTN chủ trương đẩy mạnh bậc đào tạo sau đại học, đưa đào tạo sau đại học dần chiếm tỷ trọng lớn trong quy mô đào tạo. Năm 1994, toàn Đại học mới có 10 chuyên ngành đào tạo ở bậc sau đại học; thì năm 2008 đã có 71 chuyên ngành (tăng 61 chuyên ngành so với năm 1994). Chỉ trong 3 năm (2006 – 2008), Đại học đã mở được 13 chuyên ngành đào tạo tiến sĩ, bằng 2,6 lần số chuyên ngành được mở trong 12 năm (từ 1994 – 2005) (bảng 4). Tính từ 1994 đến hết năm 2008, Đại học đã đào tạo tốt nghiệp được 13 tiến sĩ, 1.881 thạc sĩ và 1.045 bác sĩ chuyên khoa cấp I. Ngoài ra, từ năm 1999, ĐHTN cũng đã phối hợp với các Viện nghiên cứu, các cơ sở giáo dục trong và ngoài nước, đào tạo được 537 thạc sĩ. Từ năm 2007, liên kết quốc tế về đào tạo SĐH đã có bước phát triển nhanh chóng. Bảng 4. Kết quả phát triển đào tạo bậc sau đại học TT Chỉ tiêu 1994 2000 2005 2008 1 Số chuyên ngành đào tạo 10 25 43 71 -Bậc Tiến sĩ 0 2 5 18 -Bậc CH và tương đương 10 23 38 53 2 SLtuyển sinh/năm 29 208 362 850 3 Quy mô học viên 90 600 1.415 2.127 Hiện nay, ĐHTN đang thực hiện 6 chương trình liên kết đào tạo SĐH với các Đại học và học viện của các nước Philippine, Hàn Quốc và Trung Quốc với tổng số học viên là 380 người. 2.3.3. Công tác giáo trình Trong 15 năm qua, Đại học đã biên soạn và xuất bản được 901 đầu giáo trình, trong đó có 313 đầu giáo trình được xuất bản tại các nhà xuất bản quốc gia và 588 đầu giáo trình biên soạn và in nội bộ. Trong 03 năm gần đây (2006- 2008), Đại học đã biên soạn được 589 đầu giáo trình, nhiều hơn tổng số đầu giáo trình đã biên soạn trong 12 năm trước đó (1994- 2005). Ngoài giáo trình, sách chuyên khảo và tài liệu viết, Đại học đã xây dựng được 01 Trung tâm học liệu với cơ sở dữ liệu điện tử bao gồm hàng nghìn đầu tạp chí, sách tham khảo, chuyên khảo, băng hình, phim ảnh, video; đặc biệt, đã số hóa được 550 giáo trình điện tử phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu của CBGD và HSSV. 2.3.4.Công tác Khảo thí và Đảm bảo chất lượng Từ năm 1994 đến năm 2004, Đại học chưa có hệ thống Khảo thí và Đảm bảo chất lượng (ĐBCL). Năm 2005, Đại học thành lập Trung tâm Khảo thí và Kiểm định chất lượng; năm 2006, thành lập các phòng Thanh tra - Khảo thí và ĐBCL ở các đơn vị đào tạo, hình thành nên hệ thống Khảo thí & ĐBCL trong toàn Đại học; năm 2008, bộ máy Khảo thí và ĐBCL được xây dựng hoàn thiện đến các khoa/bộ môn với tổng số cán bộ làm công tác Khảo thí và ĐBCL trong toàn hệ thống lên tới trên 150 người. - Đã cử được trên 30 cán bộ chủ chốt đi học thạc sĩ và tương đương về đo lường và kiểm định chất lượng (KĐCL); tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ xây dựng ngân hàng đề thi, khảo thí và KĐCL cho 180 cán bộ, giảng viên - Đã xây dựng được ngân hàng đề thi cho 75% số môn /học phần, trong đó có 8% số môn học/học phần xây dựng được ngân hàng đề thi trắc nghiệm. - Đã có 01 đơn vị hoàn thành đánh giá ngoài của Bộ GD&ĐT; 02 đơn vị hoàn thành tự đánh giá và chuẩn bị tham gia đánh giá ngoài của Bộ GD&ĐT; hầu hết đơn vị đào tạo còn lại đã hoàn thành báo cáo tự đánh giá do Đại học tổ chức theo các tiêu chí, tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT. 2.4. Công tác khoa học Sau 15 năm xây dựng và phát triển, hoạt động khoa học – công nghệ (KH – CN) của ĐHTN đã có những bước chuyển biến rõ rệt cả về số lượng và chất lượng. Số đề tài NCKH và các bài báo khoa học tăng liên tục qua các giai đoạn (bảng 5). Cùng với sự gia tăng của các đề tài nghiên cứu và bài báo khoa học, hoạt động KH – CN ngày càng gắn với đào tạo và phục vụ tích cực các yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của vùng, nhiều chương trình mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực, góp 52(4): 3 - 12 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 4 - 2009 8 phần xóa đói, giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương. Bảng 5. Kết quả hoạt động khoa học – công nghệ qua các giai đoạn T T Chỉ tiêu Giai đoạn T ổ n g 1994- 2000 2001- 2005 2006- 2008 I Số lượng đề tài khoa học, dự án 1 Cấp NN và tương đương 1 15 10 26 2 Đề tài, dự án cấp bộ 283 308 308 899 3 Đề tài cấp CS+sinh viên 1.090 2.938 3.524 7.552 Tổng 1.374 3.261 3.842 8.477 II Số lượng bài báo khoa học 1 Trong nước 693 1.020 718 2.431 2 Quốc tế 89 173 144 406 Tổng 782 1.193 862 2.837 Ngoài ra, Đại học cũng đã đổi mới quy trình, phương pháp xét chọn các đề tài NCKH theo hướng ưu tiên các đề tài có tính ứng dụng cao, giải quyết các vấn đề trọng điểm của vùng và đất nước, tích cực đầu tư xây dựng các phòng thí nghiệm trọng điểm nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, NCKH, CGCN và xây dựng cơ sở vật chất ban đầu để thành lập các Viện nghiên cứu. Chỉ trong 03 năm (2006 – 2008), bằng các nguồn kinh phí khác nhau, Đại học đã đầu tư cho các phòng thí nghiệm trọng điểm với số kinh phí lên tới 62,8 tỷ đồng và xây dựng 03 dự án lớn đầu tư thiết bị nghiên cứu với tổng kinh phí gần 150 tỷ đồng, trên cơ sở đó, đã thành lập được 03 viện nghiên cứu, 01 bệnh viện thực hành. 2.5. Công tác hợp tác quốc tế Đại học Thái Nguyên luôn coi công tác hợp tác quốc tế (HTQT) là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển của Đại học và hội nhập quốc tế về giáo dục và đào tạo. Bằng nhiều biện pháp đồng bộ, thích hợp trong từng giai đoạn, công tác HTQT của Đại học đã thu được nhiều thành tựu quan trọng (bảng 6). Bảng 6. Hoạt động hợp tác quốc tế từ 1994 – 2008 T T Chỉ tiêu Giai đoạn Tổng 1994- 2000 2001- 2005 2006- 2008 1 Số lượng các Dự án 8 19 23 50 2 Số lượng học bổng 60 97 303 460 - Tiến sĩ 15 23 30 68 - Thạc sĩ 19 19 32 70 - Ngắn hạn 26 55 241 322 3 Tổng kinh phí thu được (Triệu USD) 2,63 9,03 16,97 28,63 - Số quốc gia và tổ chức quốc tế có quan hệ hợp tác với Đại học không ngừng tăng lên: Ở giai đoạn 1994 – 2000 là 18; giai đoạn 2001 – 2005 là 45; và giai đoạn 2006 – 2008 là 63 quốc gia và tổ chức. Việc mở rộng quan hệ hợp tác với các quốc gia, tổ chức quốc tế trên toàn thế giới phản ánh sự lớn mạnh và uy tín của Đại học trên trường quốc tế. - Số lượng các chương trình và dự án quốc tế đầu tư cho Đại học liên tục tăng: (1994-2000) là 8; (2001-2005) là 19; (2006-2008) là 23 chương trình, dự án. So với 7 năm đầu (1994-2000), số lượng các chương trình, dự án được thực hiện trong 05 năm (2001-2005) bằng 237% và trong 03 năm cuối (2006 – 2008) bằng 287%. - Số cán bộ được cử đi học, tập huấn, tham quan... bằng kinh phí tài trợ quốc tế cũng tăng liên tục qua các giai đoạn, lần lượt là 60 - 97 và 303 lượt người, tương ứng với các giai đoạn 1994-2000, 2001-2005 và 2006-2008. Đặc biệt, trong 15 năm qua, đã có tới 138 người được cử đi học tiến sĩ và thạc sĩ tại nước ngoài; trong đó, chỉ trong 03 năm (2006 – 2008), đã có 62 người được cử đi học tiến sĩ và thạc sĩ, chiếm 45% tổng số người được cử đi học tiến sĩ và thạc sĩ tại nước ngoài trong 15 năm. - Thông qua các chương trình liên kết đào tạo quốc tế, Đại học đã cử được 213 sinh viên đi học 52(4): 3 - 12 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 4 - 2009 9 tập ở nước ngoài và thu hút 293 sinh viên quốc tế đến học tập tại Đại học. Trong 3 năm (2006 – 2008), Đại học đã thu hút 143 lượt CBGD nước ngoài đến giảng dạy và 274 sinh viên quốc tế đến học tập. - Tổng kinh phí tài trợ khai thác được từ các chương trình, dự án quốc tế đạt trên 28,6 triệu USD. Ngoài ra, thông qua việc thực hiện các dự án HTQT về nghiên cứu, phát triển và các hội thảo quốc tế, trình độ chuyên môn và tiếng Anh của cán bộ được nâng lên, hình thành nhiều tập thể khoa học có khả năng tham gia đấu thầu các chương trình, dự án NCKH quốc tế; cơ sở vật chất, thiết bị nghiên cứu được hiện đại hoá; chất lượng đào tạo và NCKH được nâng lên; uy tín và năng lực cạnh tranh của Đại học được tăng cường. 2.6. Công tác học sinh, sinh viên Cùng với việc xây dựng bộ máy tổ chức của Đại học, bộ máy quản lý HSSV cũng không ngừng được củng cố, hoàn thiện. Việc thành lập Ban Công tác HSSV vào năm 1999 và củng cố phòng Công tác HSSV tại các đơn vị thành viên đã hình thành nên hệ thống giáo dục chính trị, tư tưởng và quản lý HSSV chuyên trách trong toàn Đại học. - Làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho HSSV và giữ vững an ninh, trật tự trong toàn Đại học. Tổng số HSSV được kết nạp vào Đảng trong 15 năm qua là 2.160 người. - Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương và gia đình quản lý tốt HSSV nội và ngoại trú. Chỉ tính trong 03 năm gần đây (2006-2008), Đại học đã phối hợp với chính quyền các địa phương tổ chức 341 lượt kiểm tra HSSV nội và ngoại trú; gửi hàng trăm nghìn phiếu thông báo kết quả học tập về cho gia đình HSSV để phối hợp trong giáo dục, rèn luyện HSSV. - Phát huy được tính tự chủ, sáng tạo của các đơn vị thành viên và sức mạnh to lớn của đội ngũ HSSV trong học tập, rèn luyện và trong các phong trào của tuổi trẻ, như: Văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao; hoạt động tình nguyện... Số HSSV được xếp từ loại khá, giỏi không ngừng tăng lên qua các giai đoạn, lần lượt là 18,60 - 21,54 và 26,48%, tương ứng với các giai đoạn 1994-2000; 2001- 2005 và 2006-2008 2.7. Nguồn tài chính và đầu tư xây dựng CSVC 2.7.1. Nguồn tài chính Tài chính của Đại học gồm 3 nguồn chính, đó là: Ngân sách Nhà nước (NSNN), thu sự nghiệp của Đại học và các nguồn khác (bao gồm: tài trợ quốc tế, vốn vay ODA...) (bảng 7). Tổng kinh phí thu được của Đại học tăng liên tục: (1996-2000), tổng kinh phí thu được là 391 tỷ đồng; (2001-2005) là 861 tỷ đồng; và 03 năm cuối (2006-2008) là 1.071 tỷ đồng. Bảng 7. Nguồn tài chính và kinh phí của Đại học từ 1996 - 2008 (Tỷ đồng) T T Nguồn kinh phí Cộng Tỷ lệ (%) Giai đoạn 1996- 2000 2001- 2005 2006- 2008 1 NSNN 1.171 50 276 439 456 2 Thu sự nghiệp 694 30 73 278 343 3 Nguồn khác 458 20 42 144 272 Tổng 2.323 100 391 861 1.071 Nếu coi tổng kinh phí của Đại học trong 05 năm đầu (1996-2000) là 100%, thì 05 năm tiếp theo (2001-2005) là 220% và 03 năm cuối (2006-2008) là 274%. Kinh phí thu sự nghiệp của Đại học đã tăng, tổng kinh phí thu được từ các nguồn này trong thời gian từ 1996 - 2008 đạt tới 1.152 tỷ đồng, tương đương 49,6% tổng các nguồn thu của Đại học. 2.7.2. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất Cùng với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, xây dựng cơ sở vật chất (CSVC) là một trong các yếu tố quyết định nâng cao chất lượng đào tạo, NCKH. (bảng 8) Bảng 8. Phân bổ kinh phí đầu tư cho các lĩnh vực (Tỷ đồng) T T Lĩnh vực đầu tư Giai đoạn Cộng Tỷ lệ (%) 1996- 2000 2001- 2005 2006- 2008 1 Đào tạo 301 681 663 1.645 71 2 Xây dựng cơ bản 55 129 216 400 17 3 Mua sắm thiết bị 35 51 192 278 12 Tổng 391 861 1.071 2.323 100 Trong Đại học, kinh phí đầu tư cho đào tạo chiếm tỷ lệ lớn nhất (71% tổng kinh phí) và đầu tư cho xây dựng CSVC (gồm: xây dựng cơ bản và mua sắm thiết bị) chiếm một tỷ lệ nhỏ hơn (29% 52(4): 3 - 12 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 4 - 2009 10 tổng kinh phí). Kinh phí đầu tư cho xây dựng CSVC đã tăng từ 90 tỷ đồng (1996-2000) lên tới trên 408 tỷ đồng (2006 – 2008). Nếu coi kinh phí đầu tư cho xây dựng CSVC trong 05 năm đầu (1996-2000) là 100%, thì 05 năm tiếp theo (2001- 2005) là trên 200% và 03 cuối (2006-2008) đạt tới 453%. Đặc biệt, trong giai đoạn 2006 - 2008, Đại học đã tiết kiệm các khoản chi khác từ nguồn thu ngoài NSNN cấp cho xây dựng cơ bản để đầu tư gần 127 tỷ đồng cho xây dựng CSVC. Tổng kinh phí đầu tư xây dựng CSVC từ 1996 – 2008 đạt 678 tỷ đồng, chỉ trong 03 năm (2006-2008), đầu tư cho xây dựng CSVC đã lên tới 408 tỷ đồng, bằng 151% tổng kinh phí đầu tư xây dựng CSVC trong 11 năm trước đó (1996 – 2005). 2.7.3. Kết quả đầu tư xây dựng cơ sở vật chất Khi mới thành lập, CSVC của Đại học rất nghèo nàn, phân tán, lạc hậu, thiếu đồng bộ. Tổng diện tích sàn xây dựng chỉ có 101.500 m2, trong đó nhà kiên cố chỉ chiếm 58,52%; tổng giá trị thiết bị quy theo giá thời điểm chỉ đạt xấp xỉ 32 tỷ đồng; các công trình vui chơi, giải trí cho HSSV hầu như không có... Trải qua 15 năm nỗ lực phấn đấu, CSVC của Đại học đã có những bước tiến rõ rệt theo hướng đồng bộ và hiện đại, phục vụ ngày càng tốt hơn cho đào tạo và NCKH (bảng 9). Bảng 9. Kết quả xây dựng cơ bản từ 1996 – 2008 (m2) T T Chỉ tiêu Giai đoạn Cộng 1996- 2000 2001- 2005 2006- 2008 1 Tổng diện tích sàn 24.715 82.044 170.93 3 277.692 2 Giải phóng mặt bằng 0,00 10,00 12,49 22,49 3 Đường nhựa, bê tông 26.976 26.733 38.203 91.912 4 Sân TDTT 7.600 23.133 48.504 79.237 5 Vườn hoa 7.500 14.350 49.039 70.889 Diện tích sàn xây dựng của Đại học đã tăng liên tục qua các giai đoạn: 5 năm (1996-2000) chỉ đạt 24.715 m2; (2001-2005) đạt 82.044 m2; (2006- 2008) đạt tới 170.933 m2 (tăng 88.889 m2 so với giai đoạn 2001 – 2005 và bằng xấp xỉ 1,8 lần tổng diện tích sàn xây dựng trong cả 2 giai đoạn trước đó). Như vậy, trong thời gian từ 1996 – 2008, Đại học đã xây dựng mới được 227.692 m2 sàn, đưa tổng diện tích sàn xây dựng của Đại học đến kết thúc năm 2008 là 379.192 m2. Cùng với việc đẩy mạnh xây dựng giảng đường, phòng thí nghiệm, nhà làm việc, trong 15 năm qua, Đại học đã giải phóng được 22,50 ha đất phục vụ cho xây dựng cơ bản; xây dựng được 149 lô đất tái định cư phục vụ cho giải phóng mặt bằng; làm thêm được gần 92.000 m2 đường nhựa và bê tông; xây dựng mới trên 79.000 m2 sân tập luyện và thi đấu TDTT; quy hoạch và làm mới gần 71.000 m 2 vườn hoa, cây cảnh; đầu tư xây dựng 07 phòng thí nghiệm trọng điểm với các máy móc, thiết bị thí nghiệm, nghiên cứu đồng bộ, có khả năng đáp ứng các yêu cầu nghiên cứu chuyên sâu. 2.8. Công tác Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên 2.8.1. Công tác Đảng Trong quá trình lãnh đạo Đại học, Đảng bộ ĐHTN đã không ngừng trưởng thành và lớn mạnh, làm tốt vai trò là hạt nhân lãnh đạo thể hiện ở: Số lượng đảng viên và tổ chức Đảng không ngừng tăng lên (khi mới thành lập, Đảng bộ ĐHTN mới có 7 Đảng bộ cơ sở với trên 900 đảng viên, đến nay đã có 11 Đảng bộ, chi bộ cơ sở với trên 2.200 đảng viên); chất lượng đảng viên và tổ chức Đảng không ngừng được củng cố và phát triển (90% số đảng viên được xếp loại đảng viên đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên và trên 90% tổ chức Đảng đạt danh hiệu “Trong sạch vững mạnh”); phương pháp và năng lực lãnh đạo của tổ chức Đảng có nhiều đổi mới và được nâng lên rõ 52(4): 3 - 12 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 4 - 2009 12 rệt (các kế hoạch, chương trình hành động đã bám sát vào nhiệm vụ chính trị; việc lãnh, chỉ đạo của các Đảng ủy đã sâu sát; việc kiểm tra, sơ, tổng kết định kỳ được thực hiện đều đặn) 2.8.2. Công tác Công đoàn Cùng với quá trình hình thành ĐHTN, Công đoàn ĐHTN đã được thành lập và hình thành nên hệ thống tổ chức, lãnh đạo thống nhất của CBVC và lao động trong toàn Đại học. Trong sự phát triển chung, Công đoàn đã không ngừng trưởng thành cả về số và chất lượng. Khi mới thành lập, Công đoàn ĐHTN chỉ có 07 Công đoàn cơ sở trực thuộc với tổng số 1.556 công đoàn viên; đến nay, đã có 12 Công đoàn cơ sở với tổng số công đoàn viên lên tới 2.988 người. Công đoàn đã làm tốt vai trò tập hợp, tổ chức, động viên CBVC và lao động thực hiện nhiệm vụ chính trị; tham gia tích cực vào xây dựng đơn vị, gia đình văn hoá; giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách và bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của CBVC và lao động; tổ chức tốt đời sống vật chất, tinh thần, động viên CBVC và người lao động tích cực tham gia các hoạt động từ thiện, nhân đạo. Chỉ tính trong 5 năm (2003-2008), CBVC của Đại học đã ủng hộ cho các hoạt động từ thiện, nhân đạo số tiền là xấp xỉ 2 tỷ đồng, trung bình mỗi năm là 400 triệu đồng. 2.8.3. Công tác Đoàn thanh niên Trong quá trình xây dựng và phát triển Đại học, tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ĐHTN (Đoàn ĐHTN) đã không ngừng trưởng thành và lớn mạnh. Năm 1997, Đoàn ĐHTN có 05 cơ sở Đoàn trực thuộc với tổng số 9.300 đoàn viên; đến nay, đã có 11 tổ chức cơ sở Đoàn trực thuộc với 24.477 đoàn viên. Đoàn ĐHTN đã làm tốt vai trò tập hợp, tổ chức, giáo dục lý tưởng, lối sống cho đoàn viên thanh niên; xây dựng các phong trào thi đua học tập, rèn luyện, văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao..., các hoạt động tình nguyện và nhân đạo trong tuổi trẻ học đường. Chỉ tính trong 5 năm gần đây (2003 – 2008), Đoàn đã bồi dưỡng được trên 5.700 lượt đoàn viên ưu tú để giới thiệu cho Đảng; thực hiện trên 1.600 đề tài NCKH các cấp, tham gia gần 100 cuộc thi Olimpic, thành lập được 45 câu lạc bộ học tập và nhận được 353 học bổng quốc tế; hiến được gần 3.500 đơn vị máu, ủng hộ các quỹ nhân đạo là trên 420 triệu đồng; góp hàng chục nghìn ngày công lao động phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng sâu, vùng xa. 2.9. Thi đua, khen thưởng Trải qua 15 năm nỗ lực phấn đấu không ngừng, ĐHTN đã lập được nhiều thành tích xuất sắc trên tất cả các lĩnh vực công tác; được Đảng, Nhà nước và Chính phủ tặng nhiều phần thưởng cao quý: 6 lượt tập thể được tặng thưởng huân chương độc lập; 11 lượt tập thể và 20 cá nhân được tặng thưởng huân chương lao động; 01 cá nhân được phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới; 36 nhà giáo được phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú; 5 cá nhân được phong tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc và nhiều tập thể, cá nhân được Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen. 52(4): 3 - 12 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 4 - 2009 4 II. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẠI HỌC ĐẾN 2020 Phương hướng chung của Đại học Thái Nguyên từ nay đến năm 2020 là thực hiện thắng lợi “Đề án quy hoạch phát triển Đại học Thái Nguyên thành đại học trọng điểm; trung tâm đào tạo, khoa học của vùng đến năm 2020” đã được Bộ GD&ĐT phê duyệt, đặc biệt chú trọng chỉ đạo và đầu tư các nguồn lực để thực hiện một số hoạt động trọng tâm dưới đây: 1. Phấn đấu đến năm 2011, ĐHTN trở thành một Đại học điện tử; công nghệ thông tin và truyền thông được ứng dụng sâu rộng trong quản lý, điều hành, giảng dạy, học tập, NCKH và các lĩnh vực hoạt động khác. 2. Đẩy mạnh đào tạo đội ngũ giảng viên có trình độ cao, phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ CBGD có trình độ sau đại học chiếm trên 80% tổng số CBGD (kể cả biên chế và hợp đồng) 3. Đẩy mạnh đào tạo sau đại học, phấn đấu đến năm 2020, đào tạo sau đại học chiếm tỷ trọng lớn trong hệ thống đào tạo của Đại học. Số hóa toàn bộ giáo trình các môn học (1800 môn) và các tài liệu tham khảo chính. 4. Tập trung đầu tư CSVC cho các Viện nghiên cứu, các phòng thí nghiệm trọng điểm theo hướng hiện đại, chuyên sâu có khả năng tạo ra các sản phẩm khoa học có tầm cỡ quốc gia và quốc tế; nhanh chóng hội nhập quốc tế về giáo dục, đào tạo và nâng cao năng lực cạnh tranh của Đại học ở trong nước và khu vực. 6. Tập trung xây dựng cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và NCKH theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa; đảm bảo đầy đủ giảng đường, nhà làm việc; thiết bị phục vụ cho giảng dạy, học tập và NCKH III. KẾT LUẬN Đại học Thái Nguyên là một Đại học vùng, ra đời trong thời kỳ đất nước còn nhiều khó khăn. Đại học là một mô hình mới mẻ; CSVC ban đầu nghèo nàn, lạc hậu; đội ngũ CBVC còn nhiều bất cập về cơ cấu và trình độ... Nhưng được sự quan tâm của Đảng, Chính phủ; sự chỉ đạo sâu, sát của Bộ GD&ĐT; sự hợp tác, giúp đỡ của các địa phương, đặc biệt là tỉnh Thái Nguyên và dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng ủy, Ban giám đốc Đại học qua các thời kỳ; sự đoàn kết, nỗ lực của tập thể CBVC và HSSV, ĐHTN đã từng bước vượt qua các khó khăn, thử thách và ngày càng trưởng thành, lớn mạnh trên tất cả các lĩnh vực, từng bước xứng đáng là Đại học trọng điểm quốc gia, trung tâm đào tạo, khoa học của vùng trung du, miền núi Bắc bộ; góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của vùng và đất nước.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbrief_1050_9531_1_4223_2053149.pdf
Tài liệu liên quan