II. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẠI HỌC ĐẾN 2020
Phương hướng chung của Đại học Thái Nguyên từ nay đến năm 2020 là thực hiện thắng lợi “Đề án
quy hoạch phát triển Đại học Thái Nguyên thành đại học trọng điểm; trung tâm đào tạo, khoa học của
vùng đến năm 2020” đã được Bộ GD&ĐT phê duyệt, đặc biệt chú trọng chỉ đạo và đầu tư các nguồn lực
để thực hiện một số hoạt động trọng tâm dưới đây:
1. Phấn đấu đến năm 2011, ĐHTN trở thành một Đại học điện tử; công nghệ thông tin và truyền thông
được ứng dụng sâu rộng trong quản lý, điều hành, giảng dạy, học tập, NCKH và các lĩnh vực hoạt động
khác.
2. Đẩy mạnh đào tạo đội ngũ giảng viên có trình độ cao, phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ CBGD có trình độ
sau đại học chiếm trên 80% tổng số CBGD (kể cả biên chế và hợp đồng)
3. Đẩy mạnh đào tạo sau đại học, phấn đấu đến năm 2020, đào tạo sau đại học chiếm tỷ trọng lớn trong hệ
thống đào tạo của Đại học. Số hóa toàn bộ giáo trình các môn học (1800 môn) và các tài liệu tham khảo
chính.
4. Tập trung đầu tư CSVC cho các Viện nghiên cứu, các phòng thí nghiệm trọng điểm theo hướng hiện
đại, chuyên sâu có khả năng tạo ra các sản phẩm khoa học có tầm cỡ quốc gia và quốc tế; nhanh chóng
hội nhập quốc tế về giáo dục, đào tạo và nâng cao năng lực cạnh tranh của Đại học ở trong nước và khu
vực.
6. Tập trung xây dựng cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và NCKH theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa; đảm
bảo đầy đủ giảng đường, nhà làm việc; thiết bị phục vụ cho giảng dạy, học tập và NCKH
III. KẾT LUẬN
Đại học Thái Nguyên là một Đại học vùng, ra đời trong thời kỳ đất nước còn nhiều khó khăn. Đại học là
một mô hình mới mẻ; CSVC ban đầu nghèo nàn, lạc hậu; đội ngũ CBVC còn nhiều bất cập về cơ cấu và
trình độ. Nhưng được sự quan tâm của Đảng, Chính phủ; sự chỉ đạo sâu, sát của Bộ GD&ĐT; sự hợp
tác, giúp đỡ của các địa phương, đặc biệt là tỉnh Thái Nguyên và dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng ủy,
Ban giám đốc Đại học qua các thời kỳ; sự đoàn kết, nỗ lực của tập thể CBVC và HSSV, ĐHTN đã từng
bước vượt qua các khó khăn, thử thách và ngày càng trưởng thành, lớn mạnh trên tất cả các lĩnh vực, từng
bước xứng đáng là Đại học trọng điểm quốc gia, trung tâm đào tạo, khoa học của vùng trung du, miền núi
Bắc bộ; góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của vùng và đất nước.
10 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 405 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đại học Thái Nguyên 15 năm xây dựng và phát triển (1994 – 2009), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
52(4): 3 - 12 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 4 - 2009
3
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 15 NĂM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
(1994 – 2009)
GS.TS Từ Quang Hiển – Giám đốc Đại học Thái Nguyên
Đại học Thái Nguyên (ĐHTN) được thành lập
theo Nghị định số 31/CP ngày 04/4/1994 của
Chính phủ trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại các
trường đại học trên địa bàn Thành phố Thái
Nguyên. Sự ra đời của ĐHTN cùng với sự ra đời
của các Đại học vùng khác (Đại học Đà Nẵng, Đại
học Huế) là một chủ trương lớn của Đảng và
Chính phủ, nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
đổi mới giáo dục đại học Việt Nam trong thời kỳ
hội nhập quốc tế. Nhiệm vụ của ĐHTN là đào tạo
nguồn nhân lực cho các tỉnh, các trường đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề;
đồng thời thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa
học, chuyển giao công nghệ; góp phần quan trọng
trong việc phát triển kinh tế- xã hội của vùng trung
du, miền núi Bắc Bộ.
Thực hiện chủ trương trên của Đảng và Chính
phủ, trong 15 năm qua, ĐHTN đã nỗ lực phấn đấu,
không ngừng trưởng thành và lớn mạnh, đã khẳng
định chủ trương đúng đắn của Đảng và Chính phủ
trong việc hình thành các trung tâm đào tạo lớn,
chất lượng cao ở các vùng lãnh thổ của đất nước.
I.THÀNH TỰU CHỦ YẾU CỦA ĐẠI HỌC
THÁI NGUYÊN
1.Sự quan tâm của Đảng, Chính phủ và Bộ Giáo
dục và Đào tạo đối với Đại học Thái Nguyên
Tại Nghị định 31/CP về việc thành lập ĐHTN,
Chính phủ xác định rõ: Đại học Thái Nguyên là
trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học của khu
vực và đa ngành. Triển khai thực hiện tinh thần
của Nghị định 31/CP, được sự giúp đỡ của các bộ,
ban, ngành trung ương và tỉnh Thái Nguyên, tháng
8 năm 1997, ĐHTN đã được Chính phủ phê duyệt
quy hoạch tổng thể và dự án đầu tư bước 1 với
kinh phí là 75 tỷ đồng. Việc thực hiện dự án đầu tư
bước 1 đã tạo ra cơ sở vật chất ban đầu, quan trọng
cho sự phát triển các bước tiếp theo của Đại học.
Tháng 7 năm 2004, Bộ Chính trị khóa IX đã ban
hành Nghị quyết số 37-NQ/TW về phát triển kinh tế -
xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du,
miền núi Bắc bộ đến năm 2010, trong đó, Nghị quyết
đã nêu rõ việc cần thiết đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất
và năng lực đào tạo cho một số trường đại học trong
vùng, trong đó có ĐHTN; và đến 9/2004, Chính phủ
đã có Văn bản số 1269/CP-KG đồng ý cho Bộ
GD&ĐT xây dựng một số trường đại học trọng điểm,
trong đó có ĐHTN. Thực hiện Nghị quyết và văn bản
chỉ đạo của Đảng và Chính phủ, tháng 8/2006, Bộ
GD&ĐT đã phê duyệt đề án “Quy hoạch Đại học
Thái Nguyên thành đại học trọng điểm, trung tâm đào
tạo, khoa học của vùng đến năm 2020”. Việc phê
duyệt đề án này đã tạo ra cơ sở pháp lý và điều kiện
thuận lợi để đầu tư phát triển về mọi mặt cho Đại
học. Đồng thời, cũng trong năm 2007, Bộ
GD&ĐT và UBND tỉnh Thái Nguyên đã mở Hội
nghị tổ chức và thực hiện Nghị quyết 37 – NQ/TW
của Bộ Chính trị về đầu tư xây dựng và phát triển
ĐHTN với sự tham gia của 9 bộ, ngành trung
ương và 16 tỉnh thuộc vùng trung du, miền núi Bắc
Bộ. Trên cơ sở đề án quy hoạch đã được phê duyệt
và tinh thần của Hội nghị trên, năm 2007, Bộ
GD&ĐT đã phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng
ĐHTN bước 2 và giải phóng mặt bằng với kinh
phí gần 300 tỷ đồng. Việc ban hành các văn bản về
quy chế tổ chức và hoạt động của Đại học năm
1997 và 2007; các văn bản về phân cấp quản lý
cho Đại học ở các năm 2005, 2007 và 2008 đã thể
hiện sự chỉ đạo sâu sát, kịp thời của Bộ đối với Đại
học. Việc phân cấp quản lý của Bộ cho Đại học
ngày càng mạnh và toàn diện hơn đã tạo ra hành
lang pháp lý, cơ chế hoạt động để Đại học phát
52(4): 3 - 12 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 4 - 2009
4
huy tính chủ động và sáng tạo trong quá trình xây
dựng và phát triển.
2.Các thành tựu chủ yếu của của Đại học Thái
Nguyên
2.1. Công tác xây dựng bộ máy tổ chức
Giai đoạn đầu (1994-2000), công tác xây dựng
bộ máy tổ chức của Đại học còn gặp nhiều khó
khăn và tiến triển chậm do những lý do cả khách
quan và chủ quan. Sau một thời gian thực hiện và
rút kinh nghiệm, mô hình tổ chức của ĐHTN đã
dần được hình thành. Đặc biệt, năm 2006, Đại học
đã xây dựng “Đề án quy hoạch phát triển Đại học
Thái Nguyên thành đại học trọng điểm, trung tâm
đào tạo, khoa học của vùng đến năm 2020” và
được Bộ GD & ĐT phê duyệt. Chính vì vậy, từ sau
năm 2006 đến nay, công tác xây dựng bộ máy tổ
chức của ĐHTN đã phát triển nhanh chóng, góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Đại học.
2.1.1. Thành lập các đơn vị trực thuộc Đại học
Việc thành lập các đơn vị trực thuộc Đại học
trong 15 năm qua gắn liền với sự phát triển của
Đại học qua từng giai đoạn.
- Giai đoạn 1994 – 2000: Đại học có 05 trường
thành viên ban đầu và thành lập thêm 01 Trung
tâm NCKH và chuyển giao công nghệ vùng Đông
Bắc. Trong giai đoạn này, Đại học còn thành lập
Trường Đại học Đại cương và một số khoa chuyên
môn trực thuộc Đại học, sau đó sáp nhập vào
Trường Đại học Sư phạm (ĐHSP). Kết thúc giai
đoạn này, Đại học có 6 đơn vị trực thuộc (05
trường và 01 trung tâm).
- Giai đoạn 2001-2005: có 05 đơn vị đào tạo
trực thuộc Đại học được thành lập, đó là: Khoa
Công nghệ thông tin (CNTT) (2001); Khoa Khoa
học Tự nhiên (KHTN) (2002); Trường Đại học
Kinh tế & Quản trị kinh doanh (ĐHKT & QTKD)
(2004); Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật
(CĐKT-KT) (2005) và nâng cấp Trung tâm Giáo
dục quốc phòng (GDQP) Thái Nguyên từ đơn vị
trực thuộc trường thành viên của Đại học thành đơn
vị trực thuộc ĐHTN (2002). Kết thúc giai đoạn này,
Đại học đã có 10 đơn vị trực thuộc (05 trường đại
học, 01 trường cao đẳng, 02 khoa chuyên môn, 01
Trung tâm GDQP và 01 trung tâm nghiên cứu).
- Giai đoạn 2006 – 2009: có 09 đơn vị mới
trực thuộc Đại học đã được thành lập, đó là: Nhà
xuất bản (2007), Trung tâm học liệu (2007), Bệnh
viện thực hành (2007), Khối Cơ quan Đại học
(2007), Khoa Ngoại ngữ (2008), Viện nghiên cứu
Khoa học Sự sống (2008), Viện nghiên cứu Kinh
tế - Xã hội và Nhân văn miền núi (2008), Viện
nghiên cứu Phát triển công nghệ cao về kỹ thuật
công nghiệp (2008) và Trung tâm Hợp tác quốc tế
(2009); đồng thời nâng cấp Khoa KHTN và Xã hội
thành Trường ĐH Khoa học (2008).
Đến nay, ĐHTN đã có 19 đơn vị thành viên,
bao gồm: 06 trường đại học, 01 trường cao đẳng, 02
khoa chuyên môn trực thuộc, 01 trung tâm GDQP,
04 viện, trung tâm nghiên cứu và 05 đơn vị phục vụ
đào tạo. Việc thành lập các đơn vị mới về đào tạo,
nghiên cứu và phục vụ đào tạo đã hình thành nên
mô hình hoàn chỉnh của một Đại học vùng, Đại học
trọng điểm quốc gia. Đặc biệt, việc thành lập các
Viện nghiên cứu đã làm tiền đề cho sự phát triển
của Đại học thành Đại học nghiên cứu.
2.1.2. Sự phát triển của các đơn vị thành viên
* Về cơ cấu tổ chức
Từ năm 1994 - 6/1997, cơ cấu tổ chức của các
trường thành viên được giữ nguyên như giai đoạn
trước thành lập Đại học.
Từ 1997–2005, theo quy định của Bộ
GD&ĐT, mỗi trường thành viên chỉ có 03 phòng
và không có cấp bộ môn trực thuộc các khoa, cơ
cấu tổ chức của Đại học theo mô hình 03 cấp: Đại
học - Trường thành viên – Khoa. Nhưng trên thực
tế, Đại học chỉ sắp xếp lại các phòng, từ 6 – 8
phòng/đơn vị thành 03 phòng/đơn vị, còn cấp bộ
môn trực thuộc khoa ở các trường thành viên vẫn
tồn tại cho đến hiện nay.
Từ năm 2005 đến nay, Đại học đã phân cấp lại
một cách hợp lý cho các đơn vị thành viên số
lượng phòng ở các trường/khoa trực thuộc được
tăng từ 3 lên 6 – 7 phòng, có một số phòng mà
52(4): 3 - 12 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 4 - 2009
5
trước năm 1997 chưa có, như: Phòng Thanh tra -
Khảo thí và Đảm bảo chất lượng (ĐBCL), phòng
CNTT - Thư viện.
* Về quy mô
Năm 1994, Đại học có 03 đơn vị thành viên có
cấu tạo cấp khoa với tổng số 16 khoa và 02 đơn vị
còn lại không có cấu tạo cấp khoa, chỉ có cấp bộ
môn với tổng số 36 bộ môn. Hiện nay, Đại học đã
có 07 đơn vị thành viên có cấu tạo cấp khoa với 45
khoa và 04 đơn vị chỉ có cấp bộ môn với tổng số
51 bộ môn. Trong sự phát triển chung, các đơn vị
thành viên còn đẩy mạnh phát triển các trung tâm
làm các nhiệm vụ NCKH, chuyển giao công nghệ
(CN), đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu của sản xuất,
đời sống và tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức
(CBVC). Đến nay, Đại học có 22 trung tâm và 02
công ty trách nhiệm hữu hạn.
Sau 15 năm xây dựng và phát triển, Đại học đã
không ngừng phát triển và hoàn thiện theo mô
hình đầy đủ của một Đại học vùng, bao gồm: các
đơn vị quản lý, các đơn vị đào tạo, các đơn vị
nghiên cứu và các đơn vị phục vụ đào tạo. Đại học
đã quản lý thống nhất, điều hành toàn diện và phân
cấp hợp lý cho các đơn vị thành viên nhằm phát
huy tính tự chủ, năng động, sáng tạo của các đơn
vị trong quá trình phát triển.
2.2. Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ của Đại
học Thái Nguyên
2.2.1. Sự phát triển đội ngũ cán bộ của Đại học
qua các giai đoạn
Xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, đặc biệt là
đội ngũ cán bộ giảng dạy (CBGD), là một nhiệm vụ
trọng tâm, có ý nghĩa quyết định sự phát triển và chất
lượng đào tạo, NCKH của Đại học. Xuất phát từ
nhận thức trên, ĐHTN đã coi trọng và quan tâm tới
công tác xây dựng đội ngũ, làm cho đội ngũ cán bộ
của Đại học không ngừng trưởng thành và lớn mạnh
cả về số lượng và chất lượng (bảng 1).
Bảng 1. Đội ngũ cán bộ của Đại học các năm (Người)
Năm
Diễn giải
1994 2000 2005 2008
1. Tổng số cán bộ,
viên chức
1.556 1.562 2.498 2.988
2. Cán bộ giảng dạy 963 998 1514 2112
Tiến sĩ khoa học, tiến sĩ 90 105 153 205
Thạc sĩ và tương đương 228 358 582 956
Đại học 645 535 779 951
Khi thành lập (năm 1994), ĐHTN mới có
1.556 CBVC, thì đến hết năm 2008 đã có tới 2.988
người (gấp 1,93 lần so với năm 1994). Đặc biệt, số
lượng CBGD tăng với tốc độ nhanh, từ 963 người
(năm 1994) lên tới 2.112 người (năm 2008) (gấp
2,2 lần so với năm 1994); tỷ lệ CBGD so với tổng
số CBVC đã tăng lên đáng kể, từ 61,9% (năm
1994) lên tới 70,7% (năm 2008). Chất lượng đội
ngũ CBGD cũng không ngừng tăng lên.
Đến hết năm 2008, số CBGD có chức danh
giáo sư (GS), phó giáo sư (PGS) là 60 người;
giảng viên chính là 413 người; tiến sĩ là 205
người; thạc sĩ và tương đương là 956 người. So
với năm 1994, năm 2008 có số GS, PGS tăng 2,14
lần; số giảng viên chính tăng 2,5 lần; số tiến sĩ tăng
gần 2,3 lần; số thạc sĩ và tương đương tăng gần 4,5
lần. Điều đó cho thấy, chất lượng đội ngũ CBGD
của Đại học đã có bước chuyển biến rõ rệt.
2.2.2. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
Bằng sự quyết tâm cao của lãnh đạo và CBVC
toàn Đại học, công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ của Đại học đã thu được nhiều kết quả quan
trọng (bảng 2)
Bảng 2. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ qua các
giai đoạn (Người)
TT Chỉ tiêu
Giai đoạn
Tổng 1994-
2000
2001-
2005
2006-
2008
I Cử đi đào tạo
1 Tiến sĩ 96 129 259 484
2 Thạc sĩ 300 458 518 1.276
Tổng 396 587 777 1.760
II Tốt nghiệp
1 Tiến sĩ 40 89 61 190
2 Thạc sĩ 225 312 406 943
Tổng 265 401 467 1.133
Trong 15 năm qua, toàn Đại học đã cử được
1.760 người đi học tiến sĩ và thạc sĩ, đã có 190 người
52(4): 3 - 12 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 4 - 2009
6
tốt nghiệp tiến sĩ và 943 người tốt nghiệp thạc sĩ.
Chỉ tính riêng trong 03 năm (2006 - 2008), Đại
học đã cử được 259 người đi học tiến sĩ (chiếm
trên 53% số người được cử đi học tiến sĩ trong cả
15 năm) và 518 người đi học thạc sĩ (chiếm trên
40% số người được cử đi học thạc sĩ trong 15 năm
qua); đã có 61 người tốt nghiệp tiến sĩ (chiếm 32%
tổng số tiến sĩ tốt nghiệp trong 15 năm) và 406
người tốt nghiệp thạc sĩ (chiếm 43% tổng số thạc
sĩ tốt nghiệp trong 15 năm). Trung bình trong giai
đoạn này, mỗi năm có 20 người tốt nghiệp tiến sĩ
và 135 người tốt nghiệp thạc sĩ.
Ngoài việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, Đại học cũng đã chú ý bồi
dưỡng, nâng cao trình độ tiếng Anh và tin học cho
đội ngũ cán bộ. Đến nay, Đại học có 173 cán bộ có
khả năng sử dụng thành thạo tiếng Anh trong giao
tiếp và trên 90% CBGD sử dụng thành thạo máy vi
tính phục vụ cho giảng dạy và NCKH.
2.2.3. Các biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
Để thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, Đại học đã đề ra nhiều chính sách
như: đưa chỉ tiêu cử người đi học tiến sĩ, thạc sĩ,
tiếng Anh vào tiêu chuẩn bình xét các danh hiệu
thi đua; ký kết hợp đồng trách nhiệm giữa thủ
trưởng các đơn vị với Giám đốc Đại học; hỗ trợ
một phần học phí cho cán bộ đi học; ưu tiên bố trí
đề tài NCKH cấp bộ, miễn giảm khối lượng công
việc cho nghiên cứu sinh; nâng lương sớm cho
nghiên cưu sinh bảo vệ luận án đúng thời hạn...;
đồng thời cũng đã ban hành chế tài xử lý đối với
cán bộ được cử đi học tiến sĩ nhưng không hoàn
thành nhiệm vụ, như: không xét các danh hiệu thi
đua; bồi hoàn kinh phí hỗ trợ
2.3. Công tác đào tạo
Khi mới thành lập, ĐHTN chủ yếu đào tạo bậc
đại học và một số bậc thấp hơn như cao đẳng,
trung cấp và công nhân nghề; đào tạo sau đại học
mới được thực hiện ở bậc cao học với số lượng
chuyên ngành ít và quy mô nhỏ. Toàn Đại học chỉ
đào tạo 10 chuyên ngành sau đại học (thạc sĩ và
bác sĩ chuyên khoa cấp 1); 16 ngành ở trình độ đại
học; 11 ngành ở trình độ cao đẳng; 03 ngành ở
trình độ trung cấp và 03 nghề ở trình độ công nhân
bậc 3/7 với số lượng học sinh, sinh viên (HSSV) là
6.285 người.
2.3.1. Kết quả đào tạo bậc đại học trở xuống
Năm 1994, tổng số ngành nghề đào tạo từ bậc
đại học trở xuống của toàn Đại học là 33 ngành,
nghề; năm 2000 là 58; năm 2005 là 100 và năm 2008
là 164 ngành, nghề (tăng 131 ngành, nghề so với
năm 1994) (bảng 3)
Với vai trò là Đại học vùng, Đại học trọng
điểm quốc gia, việc mở rộng ngành, nghề đào tạo
trong những năm qua chủ yếu tập trung cho các
bậc học từ Đại học trở lên. Năm 1994, Đại học
mới có 16 ngành đào tạo ở bậc đại học; năm 2000
là 39; năm 2005 lên tới 78 và đến năm 2008 là 116
ngành (bằng 7,25 lần so với năm 1994).
Bảng 3. Kết quả phát triển đào tạo bậc đại học trở
xuống qua các năm
TT 2008 Diễn giải 1994 2000 2005
1 164 SL ngành,
nghề
33 58 100
116 - Bậc ĐH 16 39 78
48 - Bậc CĐ
trở xuống
17 19 22
2 25.000 Số lượng
TS/năm
(người)
2.216 5.304 13.794
3 69.174 Quy mô
HSSV
(người)
6.285 15.746 43.872
Cùng với mở rộng các ngành, nghề đào tạo,
quy mô tuyển sinh và quy mô HSSV từ bậc đại
học trở xuống đã tăng lên nhanh chóng. Cụ thể là:
- Về số lượng tuyển sinh hàng năm: Năm
1994, số lượng HSSV được tuyển vào Đại học là
2.216 người; năm 2000 là 5.304; năm 2005 là
13.794; năm 2008, là 25.000 người (bằng 11,28
lần so với năm 1994).
- Về quy mô HSSV: Năm 1994, tổng số HSSV
của Đại học là 6.285 người; năm 2000 đã tăng lên
15.765; năm 2005 là 43.872 và đến năm 2008 đạt
tới 69.174 người. Như vậy, trong thời gian từ
1994-2008, quy mô HSSV từ bậc đại học trở
xuống đã tăng lên 11 lần, Đại học đã đào tạo và
cung cấp cho đất nước 29.005 cán bộ KH – KT và
52(4): 3 - 12 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 4 - 2009
7
công nhân lành nghề. Phần lớn số cán bộ do
ĐHTN đào tạo là con em đồng bào các dân tộc
thuộc các tỉnh trung du, miền núi phía Bắc (chiếm
68%)
2.3.2. Kết quả đào tạo sau đại học
ĐHTN chủ trương đẩy mạnh bậc đào tạo sau
đại học, đưa đào tạo sau đại học dần chiếm tỷ
trọng lớn trong quy mô đào tạo. Năm 1994, toàn
Đại học mới có 10 chuyên ngành đào tạo ở bậc sau
đại học; thì năm 2008 đã có 71 chuyên ngành
(tăng 61 chuyên ngành so với năm 1994). Chỉ
trong 3 năm (2006 – 2008), Đại học đã mở được
13 chuyên ngành đào tạo tiến sĩ, bằng 2,6 lần số
chuyên ngành được mở trong 12 năm (từ 1994 –
2005) (bảng 4).
Tính từ 1994 đến hết năm 2008, Đại học đã đào
tạo tốt nghiệp được 13 tiến sĩ, 1.881 thạc sĩ và 1.045
bác sĩ chuyên khoa cấp I. Ngoài ra, từ năm 1999,
ĐHTN cũng đã phối hợp với các Viện nghiên cứu,
các cơ sở giáo dục trong và ngoài nước, đào tạo được
537 thạc sĩ. Từ năm 2007, liên kết quốc tế về đào tạo
SĐH đã có bước phát triển nhanh chóng.
Bảng 4. Kết quả phát triển đào tạo bậc sau đại học
TT Chỉ tiêu 1994 2000 2005 2008
1 Số chuyên
ngành đào tạo
10 25 43 71
-Bậc Tiến sĩ 0 2 5 18
-Bậc CH và
tương đương
10 23 38 53
2 SLtuyển
sinh/năm
29 208 362 850
3 Quy mô học
viên
90 600 1.415 2.127
Hiện nay, ĐHTN đang thực hiện 6 chương
trình liên kết đào tạo SĐH với các Đại học và học
viện của các nước Philippine, Hàn Quốc và Trung
Quốc với tổng số học viên là 380 người.
2.3.3. Công tác giáo trình
Trong 15 năm qua, Đại học đã biên soạn và
xuất bản được 901 đầu giáo trình, trong đó có 313
đầu giáo trình được xuất bản tại các nhà xuất bản
quốc gia và 588 đầu giáo trình biên soạn và in nội
bộ. Trong 03 năm gần đây (2006- 2008), Đại học đã
biên soạn được 589 đầu giáo trình, nhiều hơn tổng
số đầu giáo trình đã biên soạn trong 12 năm trước
đó (1994- 2005).
Ngoài giáo trình, sách chuyên khảo và tài liệu
viết, Đại học đã xây dựng được 01 Trung tâm học
liệu với cơ sở dữ liệu điện tử bao gồm hàng nghìn
đầu tạp chí, sách tham khảo, chuyên khảo, băng
hình, phim ảnh, video; đặc biệt, đã số hóa được
550 giáo trình điện tử phục vụ nhu cầu học tập và
nghiên cứu của CBGD và HSSV.
2.3.4.Công tác Khảo thí và Đảm bảo chất lượng
Từ năm 1994 đến năm 2004, Đại học chưa có
hệ thống Khảo thí và Đảm bảo chất lượng
(ĐBCL). Năm 2005, Đại học thành lập Trung tâm
Khảo thí và Kiểm định chất lượng; năm 2006,
thành lập các phòng Thanh tra - Khảo thí và
ĐBCL ở các đơn vị đào tạo, hình thành nên hệ
thống Khảo thí & ĐBCL trong toàn Đại học; năm
2008, bộ máy Khảo thí và ĐBCL được xây dựng
hoàn thiện đến các khoa/bộ môn với tổng số cán
bộ làm công tác Khảo thí và ĐBCL trong toàn hệ
thống lên tới trên 150 người.
- Đã cử được trên 30 cán bộ chủ chốt đi học
thạc sĩ và tương đương về đo lường và kiểm định
chất lượng (KĐCL); tổ chức bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ xây dựng ngân hàng đề thi, khảo
thí và KĐCL cho 180 cán bộ, giảng viên
- Đã xây dựng được ngân hàng đề thi cho 75%
số môn /học phần, trong đó có 8% số môn học/học
phần xây dựng được ngân hàng đề thi trắc nghiệm.
- Đã có 01 đơn vị hoàn thành đánh giá ngoài
của Bộ GD&ĐT; 02 đơn vị hoàn thành tự đánh giá
và chuẩn bị tham gia đánh giá ngoài của Bộ
GD&ĐT; hầu hết đơn vị đào tạo còn lại đã hoàn
thành báo cáo tự đánh giá do Đại học tổ chức theo
các tiêu chí, tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT.
2.4. Công tác khoa học
Sau 15 năm xây dựng và phát triển, hoạt động
khoa học – công nghệ (KH – CN) của ĐHTN đã
có những bước chuyển biến rõ rệt cả về số lượng
và chất lượng. Số đề tài NCKH và các bài báo
khoa học tăng liên tục qua các giai đoạn (bảng 5).
Cùng với sự gia tăng của các đề tài nghiên cứu và
bài báo khoa học, hoạt động KH – CN ngày càng
gắn với đào tạo và phục vụ tích cực các yêu cầu
phát triển kinh tế – xã hội của vùng, nhiều chương
trình mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực, góp
52(4): 3 - 12 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 4 - 2009
8
phần xóa đói, giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã
hội của các địa phương.
Bảng 5. Kết quả hoạt động khoa học – công nghệ qua
các giai đoạn
T
T
Chỉ tiêu
Giai đoạn
T
ổ
n
g
1994-
2000
2001-
2005
2006-
2008
I Số lượng đề tài khoa học, dự án
1 Cấp NN và
tương đương
1 15 10 26
2 Đề tài, dự án
cấp bộ
283 308 308 899
3 Đề tài cấp
CS+sinh viên
1.090 2.938 3.524 7.552
Tổng 1.374 3.261 3.842 8.477
II Số lượng bài báo khoa học
1 Trong nước 693 1.020 718 2.431
2 Quốc tế 89 173 144 406
Tổng 782 1.193 862 2.837
Ngoài ra, Đại học cũng đã đổi mới quy trình,
phương pháp xét chọn các đề tài NCKH theo
hướng ưu tiên các đề tài có tính ứng dụng cao, giải
quyết các vấn đề trọng điểm của vùng và đất nước,
tích cực đầu tư xây dựng các phòng thí nghiệm
trọng điểm nhằm nâng cao chất lượng đào tạo,
NCKH, CGCN và xây dựng cơ sở vật chất ban đầu
để thành lập các Viện nghiên cứu. Chỉ trong 03
năm (2006 – 2008), bằng các nguồn kinh phí khác
nhau, Đại học đã đầu tư cho các phòng thí nghiệm
trọng điểm với số kinh phí lên tới 62,8 tỷ đồng và
xây dựng 03 dự án lớn đầu tư thiết bị nghiên cứu
với tổng kinh phí gần 150 tỷ đồng, trên cơ sở đó,
đã thành lập được 03 viện nghiên cứu, 01 bệnh
viện thực hành.
2.5. Công tác hợp tác quốc tế
Đại học Thái Nguyên luôn coi công tác hợp tác
quốc tế (HTQT) là một trong những nhiệm vụ
quan trọng nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển của
Đại học và hội nhập quốc tế về giáo dục và đào
tạo. Bằng nhiều biện pháp đồng bộ, thích hợp
trong từng giai đoạn, công tác HTQT của Đại học
đã thu được nhiều thành tựu quan trọng (bảng 6).
Bảng 6. Hoạt động hợp tác quốc tế từ 1994 – 2008
T
T
Chỉ tiêu
Giai đoạn
Tổng 1994-
2000
2001-
2005
2006-
2008
1 Số lượng các
Dự án
8 19 23 50
2 Số lượng học
bổng
60 97 303 460
- Tiến sĩ 15 23 30 68
- Thạc sĩ 19 19 32 70
- Ngắn hạn 26 55 241 322
3 Tổng kinh phí thu
được (Triệu USD)
2,63 9,03 16,97 28,63
- Số quốc gia và tổ chức quốc tế có quan hệ
hợp tác với Đại học không ngừng tăng lên: Ở giai
đoạn 1994 – 2000 là 18; giai đoạn 2001 – 2005 là
45; và giai đoạn 2006 – 2008 là 63 quốc gia và tổ
chức. Việc mở rộng quan hệ hợp tác với các quốc
gia, tổ chức quốc tế trên toàn thế giới phản ánh sự
lớn mạnh và uy tín của Đại học trên trường quốc tế.
- Số lượng các chương trình và dự án quốc tế
đầu tư cho Đại học liên tục tăng: (1994-2000) là 8;
(2001-2005) là 19; (2006-2008) là 23 chương
trình, dự án. So với 7 năm đầu (1994-2000), số
lượng các chương trình, dự án được thực hiện
trong 05 năm (2001-2005) bằng 237% và trong 03
năm cuối (2006 – 2008) bằng 287%.
- Số cán bộ được cử đi học, tập huấn, tham
quan... bằng kinh phí tài trợ quốc tế cũng tăng liên
tục qua các giai đoạn, lần lượt là 60 - 97 và 303 lượt
người, tương ứng với các giai đoạn 1994-2000,
2001-2005 và 2006-2008. Đặc biệt, trong 15 năm
qua, đã có tới 138 người được cử đi học tiến sĩ và
thạc sĩ tại nước ngoài; trong đó, chỉ trong 03 năm
(2006 – 2008), đã có 62 người được cử đi học tiến
sĩ và thạc sĩ, chiếm 45% tổng số người được cử đi
học tiến sĩ và thạc sĩ tại nước ngoài trong 15 năm.
- Thông qua các chương trình liên kết đào tạo
quốc tế, Đại học đã cử được 213 sinh viên đi học
52(4): 3 - 12 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 4 - 2009
9
tập ở nước ngoài và thu hút 293 sinh viên quốc tế
đến học tập tại Đại học. Trong 3 năm (2006 – 2008),
Đại học đã thu hút 143 lượt CBGD nước ngoài đến
giảng dạy và 274 sinh viên quốc tế đến học tập.
- Tổng kinh phí tài trợ khai thác được từ các
chương trình, dự án quốc tế đạt trên 28,6 triệu
USD.
Ngoài ra, thông qua việc thực hiện các dự án
HTQT về nghiên cứu, phát triển và các hội thảo
quốc tế, trình độ chuyên môn và tiếng Anh của cán
bộ được nâng lên, hình thành nhiều tập thể khoa
học có khả năng tham gia đấu thầu các chương
trình, dự án NCKH quốc tế; cơ sở vật chất, thiết bị
nghiên cứu được hiện đại hoá; chất lượng đào tạo
và NCKH được nâng lên; uy tín và năng lực cạnh
tranh của Đại học được tăng cường.
2.6. Công tác học sinh, sinh viên
Cùng với việc xây dựng bộ máy tổ chức của
Đại học, bộ máy quản lý HSSV cũng không ngừng
được củng cố, hoàn thiện. Việc thành lập Ban
Công tác HSSV vào năm 1999 và củng cố phòng
Công tác HSSV tại các đơn vị thành viên đã hình
thành nên hệ thống giáo dục chính trị, tư tưởng và
quản lý HSSV chuyên trách trong toàn Đại học.
- Làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng
cho HSSV và giữ vững an ninh, trật tự trong toàn
Đại học. Tổng số HSSV được kết nạp vào Đảng
trong 15 năm qua là 2.160 người.
- Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa
phương và gia đình quản lý tốt HSSV nội và ngoại
trú. Chỉ tính trong 03 năm gần đây (2006-2008),
Đại học đã phối hợp với chính quyền các địa
phương tổ chức 341 lượt kiểm tra HSSV nội và
ngoại trú; gửi hàng trăm nghìn phiếu thông báo kết
quả học tập về cho gia đình HSSV để phối hợp
trong giáo dục, rèn luyện HSSV.
- Phát huy được tính tự chủ, sáng tạo của các
đơn vị thành viên và sức mạnh to lớn của đội ngũ
HSSV trong học tập, rèn luyện và trong các phong
trào của tuổi trẻ, như: Văn hoá, văn nghệ, thể dục,
thể thao; hoạt động tình nguyện... Số HSSV được
xếp từ loại khá, giỏi không ngừng tăng lên qua các
giai đoạn, lần lượt là 18,60 - 21,54 và 26,48%,
tương ứng với các giai đoạn 1994-2000; 2001-
2005 và 2006-2008
2.7. Nguồn tài chính và đầu tư xây dựng CSVC
2.7.1. Nguồn tài chính
Tài chính của Đại học gồm 3 nguồn chính, đó
là: Ngân sách Nhà nước (NSNN), thu sự nghiệp
của Đại học và các nguồn khác (bao gồm: tài trợ
quốc tế, vốn vay ODA...) (bảng 7).
Tổng kinh phí thu được của Đại học tăng liên
tục: (1996-2000), tổng kinh phí thu được là 391 tỷ
đồng; (2001-2005) là 861 tỷ đồng; và 03 năm
cuối (2006-2008) là 1.071 tỷ đồng.
Bảng 7. Nguồn tài chính và kinh phí của Đại học từ 1996 -
2008 (Tỷ đồng)
T
T
Nguồn
kinh phí
Cộng
Tỷ
lệ
(%)
Giai đoạn
1996-
2000
2001-
2005
2006-
2008
1 NSNN 1.171 50 276 439 456
2 Thu sự
nghiệp
694 30 73 278 343
3 Nguồn
khác
458 20 42 144 272
Tổng 2.323 100 391 861 1.071
Nếu coi tổng kinh phí của Đại học trong 05 năm
đầu (1996-2000) là 100%, thì 05 năm tiếp theo
(2001-2005) là 220% và 03 năm cuối (2006-2008) là
274%. Kinh phí thu sự nghiệp của Đại học đã tăng,
tổng kinh phí thu được từ các nguồn này trong thời
gian từ 1996 - 2008 đạt tới 1.152 tỷ đồng, tương
đương 49,6% tổng các nguồn thu của Đại học.
2.7.2. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
Cùng với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, xây dựng
cơ sở vật chất (CSVC) là một trong các yếu tố
quyết định nâng cao chất lượng đào tạo, NCKH.
(bảng 8)
Bảng 8. Phân bổ kinh phí đầu tư cho các lĩnh vực
(Tỷ đồng)
T
T
Lĩnh vực
đầu tư
Giai đoạn
Cộng
Tỷ lệ
(%)
1996-
2000
2001-
2005
2006-
2008
1 Đào tạo 301 681 663 1.645 71
2 Xây dựng
cơ bản
55 129 216 400 17
3 Mua sắm
thiết bị
35 51 192 278 12
Tổng 391 861 1.071 2.323 100
Trong Đại học, kinh phí đầu tư cho đào tạo
chiếm tỷ lệ lớn nhất (71% tổng kinh phí) và đầu tư
cho xây dựng CSVC (gồm: xây dựng cơ bản và
mua sắm thiết bị) chiếm một tỷ lệ nhỏ hơn (29%
52(4): 3 - 12 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 4 - 2009
10
tổng kinh phí). Kinh phí đầu tư cho xây dựng
CSVC đã tăng từ 90 tỷ đồng (1996-2000) lên tới
trên 408 tỷ đồng (2006 – 2008). Nếu coi kinh phí
đầu tư cho xây dựng CSVC trong 05 năm đầu
(1996-2000) là 100%, thì 05 năm tiếp theo (2001-
2005) là trên 200% và 03 cuối (2006-2008) đạt tới
453%. Đặc biệt, trong giai đoạn 2006 - 2008, Đại
học đã tiết kiệm các khoản chi khác từ nguồn thu
ngoài NSNN cấp cho xây dựng cơ bản để đầu tư
gần 127 tỷ đồng cho xây dựng CSVC. Tổng kinh
phí đầu tư xây dựng CSVC từ 1996 – 2008 đạt 678
tỷ đồng, chỉ trong 03 năm (2006-2008), đầu tư cho
xây dựng CSVC đã lên tới 408 tỷ đồng, bằng
151% tổng kinh phí đầu tư xây dựng CSVC trong
11 năm trước đó (1996 – 2005).
2.7.3. Kết quả đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
Khi mới thành lập, CSVC của Đại học rất
nghèo nàn, phân tán, lạc hậu, thiếu đồng bộ. Tổng
diện tích sàn xây dựng chỉ có 101.500 m2, trong đó
nhà kiên cố chỉ chiếm 58,52%; tổng giá trị thiết bị
quy theo giá thời điểm chỉ đạt xấp xỉ 32 tỷ đồng;
các công trình vui chơi, giải trí cho HSSV hầu như
không có...
Trải qua 15 năm nỗ lực phấn đấu, CSVC của
Đại học đã có những bước tiến rõ rệt theo hướng
đồng bộ và hiện đại, phục vụ ngày càng tốt hơn
cho đào tạo và NCKH (bảng 9).
Bảng 9. Kết quả xây dựng cơ bản từ 1996 – 2008 (m2)
T
T
Chỉ tiêu
Giai đoạn
Cộng 1996-
2000
2001-
2005
2006-
2008
1 Tổng diện
tích sàn
24.715 82.044
170.93
3
277.692
2 Giải phóng
mặt bằng
0,00 10,00 12,49 22,49
3 Đường
nhựa, bê
tông
26.976 26.733 38.203 91.912
4 Sân TDTT 7.600 23.133 48.504 79.237
5 Vườn hoa 7.500 14.350 49.039 70.889
Diện tích sàn xây dựng của Đại học đã tăng
liên tục qua các giai đoạn: 5 năm (1996-2000) chỉ
đạt 24.715 m2; (2001-2005) đạt 82.044 m2; (2006-
2008) đạt tới 170.933 m2 (tăng 88.889 m2 so với
giai đoạn 2001 – 2005 và bằng xấp xỉ 1,8 lần tổng
diện tích sàn xây dựng trong cả 2 giai đoạn trước
đó). Như vậy, trong thời gian từ 1996 – 2008, Đại
học đã xây dựng mới được 227.692 m2 sàn, đưa
tổng diện tích sàn xây dựng của Đại học đến kết
thúc năm 2008 là 379.192 m2.
Cùng với việc đẩy mạnh xây dựng giảng
đường, phòng thí nghiệm, nhà làm việc, trong
15 năm qua, Đại học đã giải phóng được 22,50 ha
đất phục vụ cho xây dựng cơ bản; xây dựng được
149 lô đất tái định cư phục vụ cho giải phóng mặt
bằng; làm thêm được gần 92.000 m2 đường nhựa
và bê tông; xây dựng mới trên 79.000 m2 sân tập
luyện và thi đấu TDTT; quy hoạch và làm mới gần
71.000 m
2
vườn hoa, cây cảnh; đầu tư xây dựng
07 phòng thí nghiệm trọng điểm với các máy móc,
thiết bị thí nghiệm, nghiên cứu đồng bộ, có khả
năng đáp ứng các yêu cầu nghiên cứu chuyên sâu.
2.8. Công tác Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên
2.8.1. Công tác Đảng
Trong quá trình lãnh đạo Đại học, Đảng bộ
ĐHTN đã không ngừng trưởng thành và lớn mạnh,
làm tốt vai trò là hạt nhân lãnh đạo thể hiện ở: Số
lượng đảng viên và tổ chức Đảng không ngừng
tăng lên (khi mới thành lập, Đảng bộ ĐHTN mới
có 7 Đảng bộ cơ sở với trên 900 đảng viên, đến
nay đã có 11 Đảng bộ, chi bộ cơ sở với trên 2.200
đảng viên); chất lượng đảng viên và tổ chức Đảng
không ngừng được củng cố và phát triển (90% số
đảng viên được xếp loại đảng viên đủ tư cách,
hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên và trên 90% tổ
chức Đảng đạt danh hiệu “Trong sạch vững
mạnh”); phương pháp và năng lực lãnh đạo của tổ
chức Đảng có nhiều đổi mới và được nâng lên rõ
52(4): 3 - 12 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 4 - 2009
12
rệt (các kế hoạch, chương trình hành động đã bám
sát vào nhiệm vụ chính trị; việc lãnh, chỉ đạo của
các Đảng ủy đã sâu sát; việc kiểm tra, sơ, tổng kết
định kỳ được thực hiện đều đặn)
2.8.2. Công tác Công đoàn
Cùng với quá trình hình thành ĐHTN, Công
đoàn ĐHTN đã được thành lập và hình thành nên
hệ thống tổ chức, lãnh đạo thống nhất của CBVC
và lao động trong toàn Đại học. Trong sự phát
triển chung, Công đoàn đã không ngừng trưởng
thành cả về số và chất lượng.
Khi mới thành lập, Công đoàn ĐHTN chỉ có
07 Công đoàn cơ sở trực thuộc với tổng số 1.556
công đoàn viên; đến nay, đã có 12 Công đoàn cơ
sở với tổng số công đoàn viên lên tới 2.988 người.
Công đoàn đã làm tốt vai trò tập hợp, tổ chức,
động viên CBVC và lao động thực hiện nhiệm vụ
chính trị; tham gia tích cực vào xây dựng đơn vị,
gia đình văn hoá; giám sát việc thực hiện chế độ,
chính sách và bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp
pháp của CBVC và lao động; tổ chức tốt đời sống
vật chất, tinh thần, động viên CBVC và người lao
động tích cực tham gia các hoạt động từ thiện, nhân
đạo. Chỉ tính trong 5 năm (2003-2008), CBVC của
Đại học đã ủng hộ cho các hoạt động từ thiện, nhân
đạo số tiền là xấp xỉ 2 tỷ đồng, trung bình mỗi năm
là 400 triệu đồng.
2.8.3. Công tác Đoàn thanh niên
Trong quá trình xây dựng và phát triển Đại
học, tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ĐHTN
(Đoàn ĐHTN) đã không ngừng trưởng thành và
lớn mạnh. Năm 1997, Đoàn ĐHTN có 05 cơ sở
Đoàn trực thuộc với tổng số 9.300 đoàn viên; đến
nay, đã có 11 tổ chức cơ sở Đoàn trực thuộc với
24.477 đoàn viên.
Đoàn ĐHTN đã làm tốt vai trò tập hợp, tổ
chức, giáo dục lý tưởng, lối sống cho đoàn viên
thanh niên; xây dựng các phong trào thi đua học
tập, rèn luyện, văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể
thao..., các hoạt động tình nguyện và nhân đạo
trong tuổi trẻ học đường. Chỉ tính trong 5 năm gần
đây (2003 – 2008), Đoàn đã bồi dưỡng được trên
5.700 lượt đoàn viên ưu tú để giới thiệu cho Đảng;
thực hiện trên 1.600 đề tài NCKH các cấp, tham gia
gần 100 cuộc thi Olimpic, thành lập được 45 câu lạc
bộ học tập và nhận được 353 học bổng quốc tế; hiến
được gần 3.500 đơn vị máu, ủng hộ các quỹ nhân
đạo là trên 420 triệu đồng; góp hàng chục nghìn
ngày công lao động phát triển kinh tế - xã hội ở các
vùng sâu, vùng xa.
2.9. Thi đua, khen thưởng
Trải qua 15 năm nỗ lực phấn đấu không
ngừng, ĐHTN đã lập được nhiều thành tích xuất
sắc trên tất cả các lĩnh vực công tác; được Đảng,
Nhà nước và Chính phủ tặng nhiều phần thưởng
cao quý: 6 lượt tập thể được tặng thưởng huân
chương độc lập; 11 lượt tập thể và 20 cá nhân
được tặng thưởng huân chương lao động; 01 cá
nhân được phong tặng danh hiệu Anh hùng lao
động thời kỳ đổi mới; 36 nhà giáo được phong
tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú;
5 cá nhân được phong tặng danh hiệu Chiến sĩ thi
đua toàn quốc và nhiều tập thể, cá nhân được Thủ
tướng Chính phủ tặng bằng khen.
52(4): 3 - 12 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 4 - 2009
4
II. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẠI HỌC ĐẾN 2020
Phương hướng chung của Đại học Thái Nguyên từ nay đến năm 2020 là thực hiện thắng lợi “Đề án
quy hoạch phát triển Đại học Thái Nguyên thành đại học trọng điểm; trung tâm đào tạo, khoa học của
vùng đến năm 2020” đã được Bộ GD&ĐT phê duyệt, đặc biệt chú trọng chỉ đạo và đầu tư các nguồn lực
để thực hiện một số hoạt động trọng tâm dưới đây:
1. Phấn đấu đến năm 2011, ĐHTN trở thành một Đại học điện tử; công nghệ thông tin và truyền thông
được ứng dụng sâu rộng trong quản lý, điều hành, giảng dạy, học tập, NCKH và các lĩnh vực hoạt động
khác.
2. Đẩy mạnh đào tạo đội ngũ giảng viên có trình độ cao, phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ CBGD có trình độ
sau đại học chiếm trên 80% tổng số CBGD (kể cả biên chế và hợp đồng)
3. Đẩy mạnh đào tạo sau đại học, phấn đấu đến năm 2020, đào tạo sau đại học chiếm tỷ trọng lớn trong hệ
thống đào tạo của Đại học. Số hóa toàn bộ giáo trình các môn học (1800 môn) và các tài liệu tham khảo
chính.
4. Tập trung đầu tư CSVC cho các Viện nghiên cứu, các phòng thí nghiệm trọng điểm theo hướng hiện
đại, chuyên sâu có khả năng tạo ra các sản phẩm khoa học có tầm cỡ quốc gia và quốc tế; nhanh chóng
hội nhập quốc tế về giáo dục, đào tạo và nâng cao năng lực cạnh tranh của Đại học ở trong nước và khu
vực.
6. Tập trung xây dựng cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và NCKH theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa; đảm
bảo đầy đủ giảng đường, nhà làm việc; thiết bị phục vụ cho giảng dạy, học tập và NCKH
III. KẾT LUẬN
Đại học Thái Nguyên là một Đại học vùng, ra đời trong thời kỳ đất nước còn nhiều khó khăn. Đại học là
một mô hình mới mẻ; CSVC ban đầu nghèo nàn, lạc hậu; đội ngũ CBVC còn nhiều bất cập về cơ cấu và
trình độ... Nhưng được sự quan tâm của Đảng, Chính phủ; sự chỉ đạo sâu, sát của Bộ GD&ĐT; sự hợp
tác, giúp đỡ của các địa phương, đặc biệt là tỉnh Thái Nguyên và dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng ủy,
Ban giám đốc Đại học qua các thời kỳ; sự đoàn kết, nỗ lực của tập thể CBVC và HSSV, ĐHTN đã từng
bước vượt qua các khó khăn, thử thách và ngày càng trưởng thành, lớn mạnh trên tất cả các lĩnh vực, từng
bước xứng đáng là Đại học trọng điểm quốc gia, trung tâm đào tạo, khoa học của vùng trung du, miền núi
Bắc bộ; góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của vùng và đất nước.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_1050_9531_1_4223_2053149.pdf