Đại cương mô học - Biểu mô

- Kỳ tích trữ: các hạt tiết được hình thành dần và tích trữ lại - Kỳ bài xuất: những hạt tiết tích tụ nhiều và căng ở phần đỉnh, tế bào sẽ vỡ để bài xuất hoặc chất tiết thấm ra màng TB ra ngoài dần - Kỳ nghỉ: trong bào tương thấy rất ít không bào, nhân tế bào trở về trung tâm

pdf11 trang | Chia sẻ: tuanhd28 | Lượt xem: 3135 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đại cương mô học - Biểu mô, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
8/24/2014 1 LOGO CHƯƠNG 1. ĐẠI CƯƠNG MÔ HỌC SỰ PHÂN CẤP CÁC TỔ CHỨC SỐNG Cơ thể Cơ quan Mô Tế bào Đại phân tử hữu cơ Các đơn phân hữu cơ Các phân tử vô cơ Nguyên tử, ion Mức độ trên cơ quan: cơ thể, quần thể Không sống Sống Giới thiệu về tế bào học mô học Mô học: là khoa học nghiên cứu cấu trúc hiển vi của các mô và cách sắp xếp để tạo thành những cơ quan khác nhau trong cơ thể.  Mô học nghiên cứu phản ứng của tế bào, mô và cơ quan đối với tác động của môi trường.  Mô học tìm hiểu hoạt động, ý nghĩa và chức năng của tế bào và mô trong các điều kiện khác nhau Phương pháp nghiên cứu mô học Nuôi cấy tế bào Kính hiển vi Hóa mô miễn dịch Hóa học mô Phóng xạ tự chụp 8/24/2014 2 CÁC LOẠI MÔ - Có 4 loại mô cơ bản: (1) Biểu mô (Epithedium), (2) Mô liên kết (Connective tissue), (3) Mô thần kinh (Nervous tissue), (4) Mô cơ (Muscle tissue) Chương 2. BIỂU MÔ Định nghĩa: Là mô bao phủ mặt ngoài hay lót trong lòng các ống, trong các khoang của cơ thể hoặc tạo nên các tuyến chế tiết. Cấu tạo chung: 1. Biểu mô gồm một hay nhiều lớp tế bào xếp khít nhau, giữa các tế bào có ít chất đệm cơ bản 2. Dưới lớp biểu mô có màng đáy bằng carbohydrate, dưỡng chất có thể xuyên qua màng này BIỂU MÔ Cấu tạo chung: 3. Giữa các tế bào không có mạch máu xen vào, dưới màng đáy là tổ chức liên kết có nhiệm vụ cung cấp chất dinh dưỡng cho biểu mô 4. Biểu mô hiện diện ở mặt khô và mặt ướt của cơ thể: (i) phần khô: lòng bàn tay, bàn chân  biểu mô có cấu tạo nhiều lớp, lớp trên cùng hóa sừng (ii) phần ướt: một lớp tế bào, phía trên có thể hiện diện phần phụ (vd: lông rung của khí quản, vi nhung của ruột) 8/24/2014 3 BIỂU MÔ Nhiệm vụ: - Bảo vệ: bảo vệ cơ thể hay bộ máy không bị ngoại cảnh làm tổn thương - Hấp thụ: biểu mô phủ ở các bộ máy, cơ quan có tác dụng hấp thụ một số chất như biểu mô phủ ống ruột, ống thận. - Tiết chế: biểu mô phủ các tuyến tiết ra một số chất giúp quá trình sinh trưởng, phát dục và trao đổi chất PHÂN LOẠI BIỂU MÔ Biểu môBM phủ BM tuyến - BM đơn lát - BM đơn hộp - BM đơn trụ - BM kép lát - BM kép trụ - BM kép trụ giả - BM kép biến dị (chuyển dạng) Căn cứ số lượng TB tạo chất tiết Căn cứ vào cách xuất các chất tiết Căn cứ vào thành phần TB tạo chất tiết Tuyến đơn bào Tuyến đa bào Tuyến nội tiết Tuyến ngoại tiết - Tuyến toàn vẹn - Tuyến toàn hủy - Tuyến bán hủy Tuyến kiểu tản mác Tuyến kiểu túi Tuyến kiểu lưới Tuyến ống Tuyến túi Tuyến ống-túi Lát (dẹt) Vuông (khối, hộp) Trụ Đơn Tầng (kép) Biểu mô đơn lát Biểu mô đơn hộp Biểu mô đơn trụ Biểu mô kép lát Biểu mô kép trụ Trụ giả Biểu mô kép trụ giả Phân loại biểu mô phủ 8/24/2014 4 - Biểu mô phủ đơn lát: gồm một lớp tế bào hình lát, dẹt, xếp cạnh với nhau, nhân tế bào tròn, nằm giữa và lồi lên mặt biểu mô - Biểu mô phủ đơn hộp: tế bào biểu mô có dạng hình hộp, nhân tròn to nằm giữa tế bào - Biểu mô phủ đơn trụ: tế bào biểu mô có dạng hình trụ hay hình ống xếp sát nhau, nhân tế bào hình thoi, hay tròn nằm giữa hoặc nghiêng về cực đáy của tế bào Biểu mô đơn lát Vị trí: phế nang của phổi, các ống dẫn trong tim, mạch máu Chức năng: lọc, khuếch tán, thẩm thấu Biểu mô đơn lát nội mô mạch máu Biểu mô đơn lát cầu thận Biểu mô đơn hộp Biểu mô đơn hộp trên thận heo. Bề mặt của những ống thu lớn, nhỏ (a,b) và các cấu trúc tròn được bao phủ bởi biểu mô đơn hộp Vị trí: ống thận và các ống dẫn nhỏ của các tuyến Chức năng: tiết chất và hấp thu Biểu mô đơn trụ Biểu mô đơn trụ lót mặt trong của thành dạ dày Vị trí: ống túi mật và hầu hết đường tiêu hóa Chức năng: hấp thu và tiết chất 8/24/2014 5 Các loại biểu mô đơn - Biểu mô phủ kép lát: gồm nhiều lớp tế bào, lớp trên cùng lát dẹt, càng sâu xuống dưới TB có hình đa giác hay hình hộp, nhân nằm giữa TB. Đôi khi TB trên hóa sừng - Biểu mô kép trụ: lớp TB ở trên có hình trụ, càng xuống sâu phía dưới TB trở nên có nhiều cạnh hình hộp, hình thoi. TB này rất hiếm, hiện diện ở bề mặt hơi ướt của cơ thể như ở những tuyến ống rộng, khí quản, phế quản - Biểu mô kép biến dị: có lớp TB trên cùng rất to có thể dãn nở được, TB bên dưới hình đa giác. Thường hiện diện ở những bộ phận có sự giãn nở như bàng quang, niệu quản, niệu đạo - Biểu mô kép trụ giả: thực sự có một lớp TB nhưng có một số TB không nhô lên đến mặt trên của biểu mô có nhân nằm phía dưới, vì vậy khi nhìn vào như có 2 hàng TB Biểu mô kép lát ở da Biểu mô kép lát ở thực quản, những TB đáy bắt màu tím Biểu mô kép lát sừng hóa (stratified squamus keratinized epithelium) được tìm thấy phần lớn ở nơi cơ thể hở ra ngoài 8/24/2014 6 1 2 3 4 1. TÕ bµo trô cã l«ng chuyÓn; 2. TÕ bµo h×nh ®µi tiÕt nhµy; 3. TÕ bµo ®¸y; 4. Líp ®Öm (m« liªn kÕt) Biểu mô kép trụ giả có lông chuyển Các loại biểu mô kép (tầng) Biểu mô Phân bố Biểu mô lát đơn Lợp mặt trong cá thành mạch máu và xoang cơ thể cũng như mặt ngoài các thanh mạc Biểu mô đơn hộp Ống bài tiết của các tuyến. Biểu mô đơn trụ Mặt trong dạ dày, ruột non, vòi trứng. Biểu mô kép trụ giả (trụ giả tầng) Các tuyến lớn và cấu trúc ống tiểu Biểu mô Phân bố Biểu mô lát tầng (kép lát) sừng hóa Chỉ gặp ở da Biểu mô lát tầng không sừng hóa Lót trong miệng, thực quản và âm đạo Biểu mô vuông tầng ống bài xuất tuyến nước bọt, mồ hôi Biểu mô trụ tầng (kép trụ) ống bài xuất có đường kính lớn Biểu mô dạng chuyển tiếp- biểu mô niệu Trong các đường ống dẫn tiểu Types of Epithelium Các dạng biểu mô Simple squamous Đơn lát (Lát đơn) Simple cuboidal Đơn hộp (Vuông đơn) Simple columnar Đơn trụ (Trụ đơn) Stratified squamous Kép lát (Lát tầng) Straitified cuboidal Kép trụ (Vuông tầng) Pseudostratified columnar Kép trụ giả (Trụ giả tầng) Transitional Chuyển tiếp/Biến dị 8/24/2014 7 PHÂN LOẠI BIỂU MÔ Biểu môBM phủ BM tuyến - BM đơn lát - BM đơn hộp - BM đơn trụ - BM kép lát - BM kép trụ - BM trụ giả - BM kép biến dị (chuyển dạng) Căn cứ số lượng TB tạo chất tiết Căn cứ vào cách xuất các chất tiết Căn cứ vào thành phần TB tạo chất tiết Tuyến đơn bào Tuyến đa bào Tuyến nội tiết Tuyến ngoại tiết - Tuyến toàn vẹn - Tuyến toàn hủy - Tuyến bán hủy Tuyến kiểu tản mác Tuyến kiểu túi Tuyến kiểu lưới Tuyến ống Tuyến túi Tuyến ống-túi Là những tập đoàn tế bào được chuyên môn hóa cao để thích nghi với chức năng bài xuất và chế tiết Những chất tiết có thể là: Protein (tuyến tụy); Lipid (tuyến thượng thận vỏ, tuyến bã; Protein + Hydrate (tuyến nước bọt); Sự hình thành các loại tuyến từ biểu mô phủ - Chỉ có một tế bào tạo thành ống tuyến  có 2 nhiệm vụ là tiết chế và bài tiết Vd: Tế bào hình đài tiết chất nhày của ruột non TB hình đài và chất tiết 8/24/2014 8 - Gồm nhiều tế bào hợp lại tạo thành tuyến, có kết cấu phức tạp, to nhỏ khác nhau. Căn cứ vào tuyến có ống dẫn hay không để phân biệt: TUYẾN NGOẠI TIẾT & TUYẾN NỘI TIẾT TUYẾN NGOẠI TIẾT - Do nhiều TB tạo thành, có ống dẫn chất ra bên ngoài hay vào các ống thông với bên ngoài - Cấu tạo: 2 phần (i) phần bài xuất  gồm các ống tiết, ống dẫn làm nhiệm vụ bài tiết (ii) phần tiết chế  gồm những túi tuyến và bộ phận ống dẫn sát túi Tuyến ngoại tiết: phân loại theo hình thái phần tiết chế -Tuyến ống: tuyến ống đơn thẳng (tuyến Lieberkühn ruột); tuyến ống đơn cong (tuyến mồ hôi), chia nhánh thẳng (tuyến đáy vị) và chia nhánh cong (tuyến môn vị) - Tuyến túi: phần chế tiết phình ra như cái túi còn gọi là tuyến nang. Có thể nhiều nang đổ chung vào một ống bài xuất (tuyến bã) hoặc vào nhánh của ống bài xuất. - Tuyến ống-túi: phần chế tiết có chỗ phình rộng ra thành túi, có chỗ hẹp lại thành ống Tuyến ống đơn thẳng Tuyến ống đơn cong Tuyến ống đơn chia nhánh Tuyến ống phức tạp Tuyến túi đơn Tuyến túi chia nhánh Tuyến túi phức tạp Tuyến ống-túi 8/24/2014 9 Tuyến Lieberkühn ruột Tuyến mồ hôi - Gồm nhiều tế bào hợp lại tạo thành tuyến, có kết cấu phức tạp, to nhỏ khác nhau. Căn cứ vào tuyến có ống dẫn hay không để phân biệt: TUYẾN NGOẠI TIẾT & TUYẾN NỘI TIẾT TUYẾN NỘI TIẾT Là tuyến chỉ có các tế bào chuyên biệt làm nhiệm vụ tiết chế, không có ống dẫn. Các chất tiết thẩm thấu qua màng tế bào sau đó ngấm qua các vi huyết quản vào máu Tuyến nội tiết: phân loại theo cách sắp xếp của các tế bào tạo thành tuyến - Tuyến tản mác: Các TB nằm rời rạc tạo thành từng nhóm không theo hình dạng, nằm rãi rác trên các tổ chức liên kết như tế bào kẻ (Leydig) của tinh hoàn - Tuyến túi: Các TB hình hộp xếp khít nhau tạo thành những hình cầu to nhỏ bao bọc các tuyến là tổ chức liên kết có thần kinh và mạch quản phong phú (như tuyến giáp trạng) - Tuyến lưới: Các TB xếp không theo một thứ tự, tạo thành mắt lưới hoặc thành từng bè. Các TB có dạng hình đa giác, hình hộp, nhân ở giữa và bào tương chứa nhiều hạt tiết (Vd: tuyến yên, tuyến thượng thận, thể vàng, đảo langerhans ở tụy) Tuyến lưới, thùy trước tuyến yên Tuyến tản mác, tuyến kẻ tinh hoàn Tuyến túi 8/24/2014 10 - Chất tiết ngấm qua màng đỉnh TB ra ngoài, không làm tổn thương TB, chất tiết liên tục. - Hầu hết các tuyến nội và ngoại tiết theo phương thức bài xuất này như tuyến dạ dày, tuyến tụy, tuyến nước bọt - Chất tiết tập trung ở phần đỉnh, sau đó cả phần đỉnh và các chất tiết rời ra ngoài. Phần còn lại của TB và nhân sẽ hồi phục dần, tích lũy chất tiết và sau đó lập chu kỳ mới - Tuyến bán hủy có ảnh hưởng nhiều đến vấn đề dinh dưỡng  tạo ra hằng số tiêu hóa. Nguyên nhân có hệ số này là vì có các chất trong đường ruột bị thảy ra ngoài do sự thoái hóa TB già và TB ruột non - Chất tiết và TB bị phá hủy hoàn toàn và bị đẩy ra ngoài thành chất tuyến như tuyến bã ở da. - Hiện tượng này ở các tuyến có cấu tạo bởi tuyến đa bào có nhiều tầng TB. Lớp TB phía sát màng đáy sẽ sinh trưởng, phát triển để thay thế lớp TB bị mất 8/24/2014 11 Chu kỳ tiết chế của tế bào tuyến - Kỳ tích trữ: các hạt tiết được hình thành dần và tích trữ lại - Kỳ bài xuất: những hạt tiết tích tụ nhiều và căng ở phần đỉnh, tế bào sẽ vỡ để bài xuất hoặc chất tiết thấm ra màng TB ra ngoài dần - Kỳ nghỉ: trong bào tương thấy rất ít không bào, nhân tế bào trở về trung tâm Tài liệu môn học  Lê Hoàng Sĩ, 2011. Bài giảng tổ chức học, ĐHCT  Lương Kim Thanh, 2006. Giáo trình mô học cơ bản, ĐH Huế  Lâm Thị Thu Hương, 2005. Giáo trình mô phôi gia súc. Nxb Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh.  Abrahamsohn PA, Fagundes dos Santos M, Zorn TM 2007. Basic histology: text and atlas. The McGraw-Hill Companies

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfchuong_1_2_bieu_mo_v04_goi_sv_1_6556.pdf