Đặc trưng phá hủy của vật liệu Polyamit 6/Clay nanocompozit
1. Nanoclay làm tăng độ bền kéo và modun, nhưng đồng thời cũng làm giảm độ dai phá hủy
của vật liệu PA6/clay nanocompozit.
2. Trạng thái phá hủy của PA6/clay nanocompozit chuyển từ phá hủy dẻo sang phá
hủy dòn. Điều này được chứng minh bằng sự giảm GIC và thay đổi hình thái học bề mặt phá hủy
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc trưng phá hủy của vật liệu Polyamit 6/Clay nanocompozit, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
67
Tạp chí Hóa học, T. 44 (1), Tr. 67 - 70, 2006
Đặc trng phá hủy của vật liệu Polyamit 6/Clay
nanocompozit
Đến Tòa soạn 3-8-2005
Bùi chơng, trần hảI ninh, lê mai loan
Trung tâm nghiên cứu vật liệu polyme, Tr/ờng Đại học Bách Khoa H4 Nội
SUMMARY
In this study, fracture property and deformation mechanisms of nanoclay-reinforced
polyamide 6 were investigated. Tensile yield stress and modulus increased steadily with an
increase in the clay loading. The fracture toughness of nanocomposites was characterized using
linear elastic fracture mechanic (LEFM) approach. The critical energy release rate, GIC,
decreased with an increase in the clay content. The fracture characterization showed a transition
from ductile to brittle fracture. The reduction in ductility and toughness was attributed to the
constrained mobility of polymer chains in the presence of nanoclay particles. SEM
photomicrographs were consistent in showing ductile voiding and fibrous structures and
featureless cleavage at relatively low and high loading of clay, respectively.
I - Đặt vấn đề
Trong bi báo trớc [1], tác giả đ chế tạo
đợc vật liệu PA6/clay nanocompozit bằng
phơng pháp nóng chảy v xác định các dạng
cấu trúc nano tồn tại trong vật liệu bằng phơng
pháp nhiễu xạ Rơnghen. Trong bi ny cơ chế
biến dạng, trạng thái phá hủy của vật liệu đợc
quan tâm nghiên cứu theo phơng pháp cơ học
phá hủy đn hồi tuyến tính thông qua đánh giá
độ dai phá hủy v hình thái học bề mặt phá hủy
của vật liệu. Từ đó có thể hiểu rõ hơn vai trò v
tác dụng gia cờng của nanoclay trong nền
polyamit.
II - thực nghiệm
- Polyamit 6 (PA6) của hng UB (Thái Lan),
có chỉ số chảy 10g/10phút (230oC, 2,16 kg).
Nanoclay, Nanomerđ I28E của hng Nanocor
Inc., Mỹ, với kích thớc hạt khoảng 8 - 10 m.
- PA6/clay nanocompozit đợc chế tạo trên
máy trộn Brabender ở nhiệt độ 230oC, tốc độ
trộn 100 vòng/phút.
- Độ bền kéo đợc xác định theo tiêu chuẩn
ASTM D638-02a trên máy INSTRON 5582
100KN (Mỹ). Tốc độ kéo 5 mm/phút ở nhiệt độ
phòng.
- Độ dai phá hủy của vật liệu (đặc trng
bằng hệ số cờng độ ứng suất tới hạn, KIC
(MPa.m-1/2), v tốc độ giải phóng năng lợng tới
hạn, GIC (kJ/m
2)) xác định bằng phơng pháp cơ
học phá hủy đn hồi tuyến tính theo tiêu chuẩn
ISO 13586. Mẫu đo kiểu uốn ba điểm với hình
dạng v kích thớc đợc mô tả trên hình 1
(chiều di L = 80 mm, chiều rộng w = 16 mm,
chiều dy h = 3,5 mm, khoảng cách 2 gối đỡ S =
60 mm). Vết nứt với chiều di a (mm) đợc tạo
thnh bằng cách ấn lỡi dao vo đầu rnh khía
hình chữ V. Chiều di vết nứt a thoả mn điều
kiện a/h = 0,45 ữ 0,55.
Mẫu đợc đo trên máy LLOYD LRXPlus 5
KN với tốc độ đo 10 mm/phút, ở nhiệt độ
phòng. Trên đồ thị tải trọng - biến dạng, xác
định F0(N) l tải trọng m tại đó vết nứt bắt đầu
phát triển đột ngột. Khi đó hệ số cờng độ ứng
suất tới hạn v tốc độ giải phóng năng lợng tới
hạn đợc tính theo công thức (1) v (2) [2].
68
Hình 1: Mẫu uốn 3 điểm để xác định
độ dai phá hủy
Trong đó: WB l năng lợng phá hủy (J); f(a/w)
l hệ số hiệu chỉnh hình học mẫu; (a/w) l hệ
số hiệu chỉnh năng lợng; f(a/w) v4 (a/w) phụ
thuộc vo chiều di vết nứt a v đợc tính theo
công thức cho trong tiêu chuẩn.
Bề mặt phá hủy của mẫu tại vùng vết nứt
phát triển ổn định đợc quan sát trên kính hiển
vi điện tử quét JEOL JSM-6360LV.
III - kết quả v# thảo luận
Tính chất cơ học của vật liệu khi chịu kéo
Hình 2 biểu diễn các đờng cong ứng suất-
biến dạng của PA6 v PA6/clay nanocompozit
khi vật liệu chịu tác dụng của lực kéo. Mối quan
hệ giữa ứng suất biến dạng dẻo (giới hạn chảy
c), modun đn hồi với hm lợng nanoclay
đợc thể hiện trên hình 3. Kết quả cho thấy khi
hm lợng nanoclay tăng lên ứng suất biến dạng
dẻo tăng đến giá trị cực đại (khoảng 85 MPa với
4 PTL nanoclay, tăng 42% so với PA6), modun
đn hồi có xu hớng tăng đều, trong khi độ dn
di khi phá hủy giảm xuống đáng kể (hình 2)
dẫn đến giảm độ dẻo dai của vật liệu. Đây l đặc
trng của chất dẻo đợc gia cờng với vật liệu
cứng. Theo K. Masenelli [5] sự phân tán clay
đến kích thớc nano trong nền polyme v liên
kết pha giữa các mặt nanoclay (mang điện tích
âm) v các mạch polyamit (có chứa nhóm amin
mang điện tích dơng) lm tăng nhanh ứng suất
biến dạng dẻo của nanocompozit với hm lợng
rất nhỏ (khoảng 3 - 4 PTL). Hiện tợng ny
cũng lm giảm khả năng linh động của mạch
polyme góp phần lm tăng modun v giảm độ
biến dạng khi phá hủy.
Hình 2: Đờng cong ứng suất - biến dạng của
vật liệu PA6/clay nanocompozit v PA6
Hình 3: ảnh hởng hm lợng nanoclay đến
ứng suất biến dạng dẻo v modun của vật liệu
PA6/clay nanocompozit
Trạng thái phá hủy
Đặc trng phá hủy của vật liệu dới tác
dụng của lực kéo sáng tỏ hơn khi nghiên cứu cơ
chế phá hủy thông qua đánh giá độ dai phá hủy
của vật liệu. Hình 4 biểu diễn sự phụ thuộc độ
dai phá hủy (GIC v KIC) vo hm lợng
nanoclay. Kết quả cho thấy độ dai phá hủy tăng
lên với 2 PTL nanoclay, sau đó giảm dần khi
a
L h
w
S
( ) QIC
F
K f a w
h w
=
(1)
(2)
( )
B
IC
WG
h w a w
=
ì ì
0 5 10 15 20 25 30
0
20
40
60
80
100
120
1 - PA6
2 - PA6 + 2% organoclay
3 - PA6 + 4% organoclay
4 - PA6 + 6% organoclay
5 - PA6 + 8% organoclay
6 - PA6 + 10% organoclay
Biến dạng, %
ứn
g
su
ất
,M
Pa
1
2
3
4
5
6
0 2 4 6 8 10 12
50
60
70
80
90
100
0
1
2
3
Hm lợng nanoclay, PTL
ứn
g
su
ất
bi
ến
dạ
ng
dẻ
o,
M
Pa
M
od
un
,G
Pa
69
hm lợng nanoclay tăng lên. Xu hớng giảm
độ dai phá hủy ngợc với xu hớng tăng ứng
suất biến dạng dẻo v độ cứng (hình 3).
Để thấy rõ hơn về hiện tợng ny, đ tiến
hnh chụp ảnh SEM cùng độ phóng đại ì1000
bề mặt phá hủy tại vùng vết nứt phát triển ổn
định với hm lợng nanoclay thay đổi từ 0 đến 8
PTL (từ hình 5a đến hình 5e). Nhìn tổng thể,
đặc trng phá hủy của vật liệu chuyển từ phá
hủy dẻo sang phá hủy dòn khi hm lợng
nanoclay tăng lên. Điều ny chứng tỏ sự có mặt
của nanoclay đ lm thay đổi đáng kể cơ chế
biến dạng của mạch polyme dới tác dụng của
ngoại lực. Với PA6 không gia cờng (hình 5a),
bề mặt phá hủy xuất hiện những dải do mạch
polyme biến dạng theo khối dới lực tác dụng
bên ngoi. Tuy nhiên, bề mặt phá hủy của mẫu
với 2 PTL nanoclay (hình 5b) khác biệt hẳn so
với PA6 không gia cờng. Những cấu trúc dạng
bó sợi (đợc chỉ ra ở đầu mũi tên) v “khoảng
rỗng” (đợc khoanh bằng hình tròn) xuất hiện
ton bộ trên vùng vết nứt phát triển ổn định.
Hiện tợng ny lặp lại với hm lợng nanoclay
4 v 6 PTL (hình 5b v 5c), tuy nhiên với 6 PTL
nanoclay những cấu trúc dạng bó sợi có kích
thớc nhỏ hơn v “khoảng rỗng” xuất hiện ít
hơn. Đặc biệt cấu trúc dạng bó sợi không còn
xuất hiện khi hm lợng nanoclay tăng lên
8 PTL, mặc dù đợc quan sát với độ phóng đại
ì3000. Phá hủy dẻo cần nhiều năng lợng hơn
phá hủy dòn do tiêu tốn vo biến dạng dẻo của
mạch polyme. Kết quả thu đợc khi nghiên cứu
hình thái học bề mặt phá hủy phù hợp với sự
thay đổi giá trị độ dai phá hủy GIC nh đ trình
by ở trên.
IV - kết luận
1. Nanoclay lm tăng độ bền kéo v modun,
nhng đồng thời cũng lm giảm độ dai phá hủy
của vật liệu PA6/clay nanocompozit.
2. Trạng thái phá hủy của PA6/clay
nanocompozit chuyển từ phá hủy dẻo sang phá
hủy dòn. Điều ny đợc chứng minh bằng sự
giảm GIC v thay đổi hình thái học bề mặt phá
hủy.
T#i liệu tham khảo
1. Bùi Chơng, Trần Hải Ninh, Trần Khánh
Duy. Tạp chí Hóa học, T. 42, số 4, Tr. 488 -
491 (2004).
2. International Standard ISO 13586. Plastics-
Determination of fracture toughness (GIC
and KIC) - Linear elastic fracture mechanics
(LEFM) approach.
3. Suprakas Sinha Ray, Masami Okamoto.
Progress in Polymer Science, No. 28, P.
1539 (2003).
4. J. W. Cho, D. R. Paul. Polymer, No. 41,
P.1083 (2001).
5. K. Masenelli, et al. J. Appl. Polym. Sci.:
Part B: Polym. Phys. No. 40, P. 272 (2002).
6. Xiaohui Liu, et al. Polymer, No. 42, P. 8235
(2001).
7. T. D. Fornes, D. L. Hunter, D. R. Paul.
Polymer, No. 43, P. 2321 (2004).
8. H. R. Denis, D. R. Paul, et al. Polymer, No.
42, P. 9513 (2001).
Hình 4: ảnh hởng của hm lợng nanoclay
đến độ dai phá hủy của vật liệu nanocompozit
0 2 4 6 8 10
G
IC
(k
J/
m
2 )
2
4
6
8
10
12
14
16
18
K
IC
(M
P
a.
m
1/
2 )
3
4
5
6
7
8
Hm lợng nanoclay (PTL)
70
(d)
(g)
V
ùng
vếtnứtphát
triển
ổn
định
vùng
phá
hủy
nhanh
vếtnứttự
tạo
vị trí chụp SEM
(b)
(e)
(c)
(a)
(f)
Hình 5: ảnh SEM bề mặt phá hủy của PA6/clay nanocompozit (a) 0 PTL, (b) 2 PTL, (c) 4 PTL, (d) 6
PTL, (e) v (f) 8 PTL nanoclay. Mũi tên v đờng khoanh tròn (hình 5b) chỉ cấu trúc dạng bó sợi v
“khoảng rỗng” đợc hình thnh; 5 g miêu tả vị trí chụp ảnh SEM, mũi tên chỉ hớng vết nứt phát
ể
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- congnghhh_147_9476.pdf