Đặc điểm và động lực của FDI hàn quốc vào Asean

Since 1990s, South Korea has become one of the greatest capital exporting countries in the world market, especially in ASEAN. This paper aims to reveal what are the properties and the motives of Korean FDI in ASEA. Korean FDI into ASEAN started growing very fast by the end of the 1980s. It has been affected by the Asian Financial Crisis, then the recovery and the take-off of the Korean economy, the emergence of China, the attraction of Vietnam, Indonesia, and other ASEAN countries. Korean FDI focuses on manufacture, ore exploitation, metallurgy, telecommunication, and infrastructure construction. Market expansion, cost redution, risk mitigation, and profit assurance are the key motives of Korean FDI. Political stabilization, labor quality enhancement, investment environment improvement are, therefore, the key solutions to attract more Korean FDI to ASEAN.

pdf7 trang | Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 492 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm và động lực của FDI hàn quốc vào Asean, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 3(43)/N¨m 2007 120 ĐẶC ĐIỂM VÀ ĐỘNG LỰC CỦA FDI HÀN QUỐC VÀO ASEAN Trần Chí Thiện (Trường ĐH Kinh tế và Quản trị kinh doanh – ĐH Thái Nguyên) I. Giới thiệu Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã trở thành nét đặc trưng cơ bản của toàn cầu hoá và kinh tế thế giới trong vòng hơn hai thập kỷ qua. Sau 54 năm phát triển, Hàn Quốc đã đạt được những thành tựu kinh tế thần kỳ và đã trở thành nền kinh tế lớn thứ 10 thế giới. Từ những năm 1980, Hàn Quốc đã trở thành một trong những nhà xuất khNu vốn FDI lớn nhất thế giới. Ở Đông Nam Á (ASEAN), Hàn Quốc là nhà đầu tư FDI lớn nhất ở Việt Nam và lớn thứ tư ở Indonesia. Đến tháng 6 năm 2007, Hàn Quốc đã có 40.137 dự án FDI đang còn hiệu lực, với 116,5 tỷ USD vốn đăng ký; 36.146 dự án được thực hiện với tổng vốn đầu tư là 76,8 tỷ USD. Trong đó, tổng vốn FDI của Hàn Quốc vào ASEAN đã đạt 18 tỷ USD vốn đăng ký, 9,8 tỷ USD vốn thực hiện, chiếm 15,5% vốn đăng ký, 13% vốn thực hiện của FDI Hàn Quốc trên toàn thế giới, đưa ASEAN trở thành điểm đầu tư lớn thứ ba của Hàn Quốc, sau Trung Quốc và Mỹ (Korea Exim, 2007). Bài viết này nhằm tìm hiểu các đặc điểm của FDI Hàn Quốc vào các nước trong khu vực ASEAN trong những năm gần đây, đồng thời phân tích những động lực chủ yếu của các công ty Hàn Quốc khi đưa vốn FDI vào ASEAN, nhất là vào Việt Nam và Indonesia. II. Đặc điểm của FDI Hàn Quốc vào ASEAN 2.1. FDI Hàn quốc vào ASEAN tăng lên nhanh chóng Từ cuối những năm 1980, đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Hàn Quốc bắt đầu tăng mạnh. Quá trình triển khai vốn FDI của Hàn Quốc vào ASEAN có thể được chia làm 5 giai đoạn, chịu sự chi phối của các yếu tố khác nhau (Hình 1). Giai đoạn 1 bắt đầu từ giữa những năm 1980 đến năm 1991. Vốn FDI của Hàn Quốc vào ASEAN khi đó tăng lên do tăng thặng dư tài khoản vãng lai có được do tỷ giá hối đoái hợp lý và lãi suất thấp trên thị trường tiền tệ quốc tế. Thêm vào đó, chi phí sản xuất trong nước tăng lên đáng kể chủ yếu do tiền công tăng (Byung, 2006). Giai đoạn 2 chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn, từ năm 1991 đến năm 1994. Đặc điểm chính của giai đoạn này là dòng vốn FDI từ Hàn Quốc vào ASEAN giảm đột ngột do vốn FDI của Hàn Quốc vào Trung Quốc tăng mạnh sau khi hai nước thiết lập lại quan hệ ngoại giao vào năm 1991. Trong giai đoạn này, vốn FDI thực hiện từ Hàn Quốc vào Trung Quốc tăng 15 lần đạt 638,8 triệu USD, cao hơn 2,5 lần so với vốn FDI của Hàn Quốc vào ASEAN. Bước sang giai đoạn 3, 1994-1997, vốn FDI vào ASEAN tăng trở lại do các tập đoàn lớn của Hàn Quốc bắt đầu tăng mạnh đầu tư vào khu vực này, chủ yếu vào Việt Nam và Indonesia (Kwon, 2004). Giai đoạn 4, 1997-2002, cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á 1997-1999 lµm cho FDI Hµn Quèc vào ASEAN gi¶m hẳn, rồi dÇn håi phôc trong thêi gian 1999-2002. Giai ®o¹n 5, sau 2002, là giai ®o¹n t¨ng tèc. Sự tăng trưởng nhanh chóng của nền kinh tế Hàn Quốc vµ khôi phục kinh tế của các nước ASEAN đặc biệt là sự phát triển kinh tế ổn định trong những năm vừa qua của Việt Nam đã lấy lại sự tin tưởng cho các nhà đầu tư Hàn Quốc. Trong năm 2006, vốn FDI thực hiện của Hàn Quốc vào ASEAN đạt kỷ lục với 1.348,5 triệu USD, trong đó đầu tư vào Việt Nam chiếm khoảng 44%. Tốc độ tăng về số lượng dự án Hàn Quốc và về quy mô vốn đầu tư tương ứng lên tới 67% và 107,7%. Vốn thực hiện của FDI Hàn Quốc tăng lên ở mọi nước thành viên ASEAN, trừ Myanmar. Chẳng hạn, ở Việt Nam chỉ T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 3(43)/N¨m 2007 121 tiêu này tăng 92,6%, ở Campuchia tăng tới 295,8%. FDI Hàn Quốc vào ASEAN tăng lên ở tất cả các ngành. Nhưng khai khoáng, chế tạo, xây dựng và thông tin liên lạc là các lĩnh vực tăng nhanh nhất, tăng lên tới 11 lần so với năm 2005 (Yoon, 2007). Nguồn: Korea Exim, 2007 Hình 1. Số dự án và vốn thực hiện của FDI Hàn Quốc vào ASEAN, 1988-2006 2.2. ASEAN luôn phải cạnh tranh với Trung quốc trong thu hút FDI Hàn Quốc Thu hút vốn FDI từ Hàn Quốc, ASEAN đang phải cạnh tranh mạnh mẽ với nước láng giềng Trung Quốc. Vốn FDI của Hàn Quốc vào Trung Quốc vượt ASEAN chỉ sau một năm giữa hai nước này thiết lập quan hệ ngoại giao. Chênh lệch giữa Trung Quốc và ASEAN tăng lên nhanh chóng sau khi nền kinh tế Hàn Quốc hồi phục từ cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á. Tốc độ tăng bình quân hàng năm vốn FDI của Hàn Quốc là 23,2% đối với ASEAN và 31,4% đối với Trung Quốc trong giai đoạn 2001-2006. Vào năm 1991, vốn FDI Hàn Quốc vào Trung Quốc chỉ chiếm 3,8% tổng vốn đầu tư, trong khi vào ASEAN chiếm đến 29,6%. Đến năm 2006, vốn FDI Hàn Quốc vào Trung Quốc đạt gần 1/3 (31%) tổng vốn đầu tư ra nước ngoài của Hàn Quốc so với 12,5% vào ASEAN (Korea Exim, 2007). Rõ ràng, Trung Quốc đang có những lợi thế hơn hẳn so với ASEAN trong việc hấp dẫn các nhà đầu tư Hàn Quốc, chủ yếu do quy mô thị trường to lớn với 1,3 tỷ dân, và vị trí địa lý rất gần Hàn Quốc. 2.3. Indonesia và Việt Nam là hai đối tác đầu tư chính của Hàn quốc ở ASEAN do quy mô thị trưòng tương đối lớn và giá nhân công rẻ Vốn FDI của Hàn Quốc phân bố không đều giữa các nước trong khu vực ASEAN. Tổng số vốn FDI đăng ký của Hàn Quốc đầu tư vào ASEAN-6 (gồm Việt Nam, Indonesia, Singapore, Malaysia, Philippines và Thái Lan) chiếm đến 96%, để lại có 4% cho bốn nước ASEAN còn lại. Indonesia với dân số 250 triệu người, đứng thứ tư thế giới, là đối tác đầu tư truyền thống của các công ty Hàn Quốc nhờ thị trường nội địa lớn và giá nhân công rẻ, hiện là nước thu hút được lượng vốn FDI của Hàn Quốc lớn thứ hai ở ASEAN, chiếm gần 28% số vốn FDI đăng ký và 26% vốn thực hiện của Hàn Quốc vào khu vực. Gần đây, Việt Nam, với số dân 85 triệu người cũng đã trở thành điểm đầu tư hấp dẫn với các nhà đầu tư Hàn Quốc. Đến tháng 7 năm 2007, tổng vốn đăng ký của FDI Hàn Quốc vào Việt Nam tích luỹ đã lên tới 10,33 tỷ USD (WTCJK, 2007). Tính riêng các dự án còn đang hiệu lực, vốn đăng ký là 5,53 tỷ USD. Việt Nam, hiện nay, chiếm 30,1% số vốn đăng ký và 27% số vốn 0 100 200 300 400 500 600 700 800 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 0 200 400 600 800 1000 1200 1400 1600 Số D ự án Tr iệ u U SD Số Dự án Lượng vốn đầu tư T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 3(43)/N¨m 2007 122 thực hiện của Hàn Quốc ở ASEAN, chiếm vị trí đứng đầu trong khu vực. Từ năm 2006, Hàn Quốc đã trở thành nhà đầu tư FDI lớn nhất ở Việt Nam (TTXVN, 2007). Với Indonesia, đến tháng 4 năm 2007, vốn đăng ký tích luỹ của FDI Hàn Quốc đã lên tới 13,5 tỷ USD(WTCJK, 2007). Với các dự án đang còn hiệu lực, tổng số vốn đăng ký của các doanh nghiệp Hàn Quốc là hơn 5 tỷ USD, đưa nước này trở thành nhà đầu tư FDI lớn thứ 4 ở Indonesia Bảng 1. FDI Hàn Quốc phân theo địa điểm đầu tư (các dự án còn đang hiệu lực từ 1980 đến 6/2007) Nơi đầu tư Số dự án đăng ký (Dự án) Số vốn đăng ký (1000 USD) Số dự án thực hiện (Dự án) Số vốn thực hiện (1000 USD) • Trung Quốc 18.892 28.856.893 16.969 19.463.704 • Hoa Kỳ 8.216 22.151.528 7.738 17.751.250 • ASEAN 5.063 17.956.074 4.382 9.745.205 1. Việt Nam 1.308 5.531.728 1.183 2.622.206 2. Indonesia 1.038 5.032.851 922 2.528.153 3. Singapore 287 2.165.320 269 1.612.817 4. Thái Lan 509 1.234.992 453 899.401 5. Philippines 1.126 1.373.124 855 864.426 6. Malaysia 460 1.553.827 395 629.485 7. Campuchia 227 733.071 213 476.754 8. Myanmar 65 192.994 52 57.710 9. Lào 35 133.621 33 52.239 10. Brunei 8 4.546 7 2.014 Thế giới 40.137 116.252.143 36.146 76.802.133 Nguồn: Korea Exim, 2007 2.4. Thế mạnh của FDI Hàn Quốc là đầu tư vào công nghiệp chế tạo, khai khoáng, luyện kim, viễn thông và xây dựng cơ sở hạ tầng Có lợi thế sở hữu về khoa học công nghệ tiên tiến, các công ty của Hàn Quốc chủ yếu tập trung vốn FDI vào ngành công nghiệp chế tạo tại ASEAN. Tính đến cuối năm 2006, hơn 57% số vốn với 67, 2% số dự án đã được các doanh nghiệp Hàn Quốc đầu tư vào ngành công nghiệp chế tạo. Công nghiệp khai khoáng, chủ yếu là thăm dò và khai thác dầu mỏ cũng được các doanh nghiệp Hàn Quốc chú ý đầu tư, chiếm 12% tổng số vốn FDI của Hàn Quốc đầu tư vào ASEAN. Vào năm 2007, Tập đoàn thép POSCO đã triển khai xây dựng nhà máy sản xuất thép, có vốn đăng ký 1,126 tỷ USD ở Việt Nam, liên kết với hệ thống gia công sắp thép sẵn có của tập đoàn này tại các nước Thái Lan, Malaysia, Indonesia. Với tổng vốn đăng ký 1,05 tỷ USD, Công ty Keangnam đã khởi công Keangnam Hà Nội Landmark Tower vào ngày 25/8/2007 tại Hà Nội gồm 1 tòa nhà 70 tầng, 2 tòa nhà chung cư 47 tầng, bao gồm khách sạn, chung cư cao cấp là tòa nhà cao nhất và lớn nhất Việt Nam, và lớn thứ 5 thế giới (VnEconomy, 26/8/2007). T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 3(43)/N¨m 2007 123 Bảng 2. FDI của Hàn Quốc vào ASEAN phân theo ngành (các dự án còn hiệu lực tính đến 9/2006) Ngành Số dự án đăng ký (Dự án) Số vốn đăng ký (1000 USD) Số dự án thực hiện (Dự án) Số vốn thực hiện (1000 USD) Nông lâm nghiệp và thuỷ sản 92 141.373 77 80.537 Công nghiệp khai khoáng 60 2.209.629 53 977.887 Công nghiệp chế tạo 2.991 8.138.861 2.524 4.625.167 Xây dựng 244 718.341 204 298.497 Dịch vụ bán buôn, bán lẻ 377 920.859 336 765.007 Vận chuyển và bảo quản 109 223.027 94 109.965 Viễn thông 32 692.805 30 434.377 Khách sạn, nhà hàng 82 388.392 71 134.260 Dịch vụ 342 711.748 309 319.521 Bất động sản 61 1.049.686 55 330.584 Tài chính và bảo hiểm 5 1.803 4 1.744 Tổng số 4.395 15.196.524 3.757 8.077.546 Nguồn: Korea Exim, 2007 2.5. FDI của Hàn Quốc mang đến ASEAN công nghệ cao, kiến thức và kinh nghiệm, kỹ năng quản lý tiên tiến Hàn Quốc đầu tư vào ASEAN, chủ yếu vào Indonesia và Việt Nam do Hàn Quốc và các nước ASEAN (trừ Singapore và Brunei) có mối quan hệ hỗ trợ, bổ sung cho nhau: nhu cầu của bên này có thể được đáp ứng bởi khả năng sẵn có và là thế mạnh của bên kia. Do vậy, FDI mang lại lợi ích cho cả hai bên. Qua FDI, Hàn Quốc mang đến ASEAN công nghệ, kinh nghiệm, kiến thức và kỹ năng tiên tiến, cũng như vốn đầu tư, thương hiệu sản phNm và mạng tiêu thụ rộng khắp trên thế giới (Nam, 2005). III. Động lực FDI Hàn Quốc vào ASEAN 3.1. Đảm bảo và mở rộng quy mô thị trường và tiết kiệm chí phí lao động Với gần 10% dân số của thế giới, ASEAN là điểm đầu tư lý tưởng đối với bất kỳ công ty nào muốn chiếm lĩnh thị trường mới (ASEAN, 2007). Mục tiêu nhằm đảm bảo và mở rộng quy mô thị trường ngày càng có tính quyết định với các công ty của Hàn Quốc. Từ năm 1994 trở đi, luôn có khoảng một nửa các công ty Hàn Quốc cho rằng đây là mục tiêu chính của họ khi đầu tư ra nước ngoài (Bảng 3). Đầu tư ra nước ngoài còn nhằm làm giảm chi phí lao động trong sản xuất. Với GDP bình quân đầu người của Hàn Quốc đang tăng lên đáng kể, đạt tới 18.392 USD năm 2006 (Wikipedia, 2007), gấp hàng chục lần Indonesia và Việt Nam, giá nhân công tại Hàn quốc rất cao. Phần lớn các nước ASEAN, ngoại trừ Singapore và Brunei, đều là các nước có giá nhân công tương đối thấp hoặc rất thấp. Hơn nữa, FDI còn giúp các công ty Hàn Quốc giảm thiểu chi phí vận chuyển, do sản xuất gần nơi tiêu thụ. Cuối cùng, FDI giúp cho các công ty Hàn Quốc khai thác được nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, nhất là dầu mỏ ở Đông Nam Á. Trước năm 1993, đầu tư ra nước ngoài nhằm khai thác tài nguyên thiên nhiên là động lực mạnh mẽ nhất đối với các doanh nghiệp Hàn Quốc. Tuy nhiên, với sự thay đổi về cơ cấu sản xuất, từ sau 1994, đầu tư nhằm đảm bảo và mở rộng quy mô thị trường và tiết kiệm chi phí lao động lại là hai yếu tố quan trọng nhất quyết định việc đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Hàn Quốc. T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 3(43)/N¨m 2007 124 Bảng 3. Động lực đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các công ty Hàn Quốc (%) Động lực 1968-1993 1994-1996 1997-2001 Sau 2002 Đảm bảo và mở rộng quy mô thị trường 28,9 50,2 52,4 47,1 Tiết kiệm chi phí lao động 14,7 37,2 30,3 38,5 Tránh những rào cản về thương mại 1,7 2,5 2,3 3,1 Đảm bảo nguồn nguyên liệu 3,8 4,8 3,9 4,4 Khai thác kỹ thuật tiên tiến, cán bộ kỹ thuật và quản lý có trình độ 1,1 2,6 7,7 4,1 Khai thác tài nguyên thiên nhiên 49,9 2,7 3,3 2,8 Nguồn: Yoon, D.R. 2007 Về giá nhân công, tiền công, tiền lương ở Hà nội và ở thành phố Hồ Chí Minh chỉ tương đương với khoảng 60-70% tiền lương, tiền công ở Bắc Kinh (Phuc, V.H., 2005). Tiền công, tiền lương ở Jakarta , thậm chí chỉ bằng ½ tiền công ở Bắc Kinh (JETRO, 2002). Với tốc độ phát triển kinh tế nhanh hơn của Trung Quốc so với Việt Nam và Indonesia, chi phí nhân công ở Việt Nam và Indonesia chắc chắn hiện nay còn rẻ đi nhiều hơn nữa khi so với ở Trung Quốc. 3.2. Nhiều yếu tố thuộc môi trường đầu tư ở ASEAN tốt hơn Trung Quốc Bảng 4. Các rào cản trong thu hút FDI của một số nước ASEAN và Trung Quốc TT Rào cản Malaysia Thái Lan Indonesia Việt Nam Trung Quốc 1 Cơ sở hạ tầng 14,3 14,9 24,1 38,6 27,3 2 Hệ thống luật (không đầy đủ) 7,1 17,2 25,9 36,4 43,8 3 Hệ thống luật (không rõ ràng) 7,1 14,9 16,7 20,5 53,3 4 Hệ thống luật (không nhất quán) 3,6 5,7 16,7 15,9 52,1 5 Hệ thống thuế (phức tạp) 3,6 4,6 7,4 2,3 16,8 6 Hệ thống thuế (không ổn định) 7,1 13,8 7,4 11,4 36,5 7 Hệ thống thuế (thuế suất cao) 0,0 10,3 5,6 9,1 17,5 8 Hạn chế cố phần nước ngoài 32,1 10,3 7,4 11,4 20,3 9 Thủ tục hành chính quan liêu 17,9 5,7 3,7 15,9 34,9 10 Chính trị-xã hội không ổn định 32,1 11,5 94,4 25,0 34,0 11 Tỷ giá hối đoái trôi nổi 32,1 48,3 57,4 22,7 15,2 12 Phụ tùng trong nước sẵn có 17,9 19,5 11,1 34,1 20,6 13 Các ngành hỗ trợ 0,0 10,3 13,0 22,7 10,2 14 Khả năng huy động tài chính 17,9 11,5 11,1 9,1 16,2 15 Cạnh tranh mạnh mẽ 21,4 29,9 20,4 13,6 23,8 16 Sẵn có cán bộ quản lý 28,6 23,0 11,1 20,5 19,7 17 Sẵn có lao động 14,3 13,8 11,1 9,1 10,5 18 Tiền lương, tiền công 21,4 20,7 11,1 6,8 14,0 Nguồn: Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản, 2004 Trung Quốc có quy mô thị trường lớn hơn, cơ sở hạ tầng tương đối tốt, tỷ giá hối đoái được quản lý tốt hơn, các ngành hỗ trợ phát triển hơn, và có sẵn cán bộ quản lý hơn các nước ASEAN-2. Tuy nhiên, trong số 18 rào cản được đưa ra xem xét trong Bảng 4 (trị số càng thấp, T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 3(43)/N¨m 2007 125 càng có sức hấp dẫn FDI tốt hơn), có tới 10 rào cản, ở 3 trong số 4 nước ASEAN cùng đạt giá trị tốt hơn Trung Quốc. Có 11 rào cản ở cả Indonesia và Việt Nam cùng đạt giá trị tốt hơn Trung Quốc: hệ thống luật đầy đủ, rõ ràng, nhất quán hơn, hệ thống thuế đỡ phức tạp và ổn định hơn, thuế suất hợp lý hơn, mức độ hạn chế cổ phần nước ngoài nới lỏng hơn, tính cạnh tranh thấp hơn, hệ thống hành chính đỡ quan liêu hơn, khả năng huy động tài chính tốt hơn, mức độ cạnh tranh thấp hơn và cuối cùng là chi phí nhân công thấp hơn Trung Quốc. 3.3. Đầu tư vào ASEAN giúp giảm thiểu rủi ro do đầu tư quá nhiều vào Trung Quốc Dù cho Trung Quốc có ưu thế hơn so với ASEAN về mặt địa lý (gần), và thị trưòng tiêu thụ rất rộng lớn, các nhà đầu tư Hàn Quốc vẫn đồng thời chọn Việt Nam và Indonesia. Đây là một cách thông minh để giảm thiểu rủi do do đầu tư quá nhiều vốn của mỗi công ty Hàn Quốc chỉ vào một địa chỉ duy nhất là Trung Quốc (Runckel & Associates, 2005). 3.4. Đầu tư vào ASEAN-2 để đảm bảo có lãi Cuối năm 2006, Cơ quan Thương vụ Hàn Quốc KOTRA đã điều tra 217 doanh nghiệp Hàn Quốc tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh cho thấy 93,3% các doanh nghiệp Hàn Quốc rất hài lòng khi đầu tư tại Việt Nam. Năm 2004, KOTRA cũng đã điều tra 214 doanh nghiệp Hàn Quốc ở Việt Nam, tỷ lệ này đạt 92,6%. Năm 2004, Liên hiệp các Doanh nghiệp nhỏ Hàn Quốc cũng đã điều tra 63 doanh nghiệp Hàn Quốc ở Trung quốc cho thấy chỉ có 79,3% doanh nghiệp hài lòng (Moon, 2007). Cuộc điều tra năm 2006 còn cho thấy có tới 57,6% các doanh nghiệp Hàn Quốc hoạt động kinh doanh tại Việt Nam đang có lãi với lợi nhuận trung bình là 510 nghìn USD. Còn lại, 42,4% công ty làm ăn thua lỗ nhưng sự thua lỗ này chủ yếu là các doanh nghiệp Hàn Quốc đang trong thời gian thu hồi lại vốn đầu tư. Thời gian trung bình cầu thiết từ khi bắt đầu xâm nhập vào thị trường Việt Nam đến khi làm ăn có lãi là 3,02 năm. Trong số doanh nghiệp trả lời có đến 105 doanh nghiệp cho biết doanh thu trung bình vào khoảng 11,12 triệu USD, tăng 10,76% so với doanh thu năm 2004. (TSIlink, 2007) IV. Giải pháp tiếp tục thu hút FDI Hàn Quốc Các đặc trưng của FDI Hàn Quốc cho thấy nó đặc biệt phù hợp với mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá của các nước đang phát triển ở ASEAN, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, khi nền kinh tế của các quốc gia này không ngừng tăng trưởng, động lực về giá nhân công rẻ cho FDI sẽ mất đi. Mặt khác, khi ngày càng có nhiều nước cùng tăng cường đầu tư FDI vào ASEAN và khi các công ty của ASEAN lớn mạnh hơn, động lực về tính cạnh tranh thấp của thị trường ASEAN cũng sẽ mất dần đi. Để tiếp tục thành công trong thu hút FDI nói chung, FDI Hàn Quốc nói riêng, Việt Nam và các nước đang phát triển ở Đông Nam Á phải tiếp tục ổn định chính trị- xã hội, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn lao động, đổi mới môi trường pháp luật, đổi mới chính sách thu hút đầu tư, thực hiện tự do hoá thương mại, phát triển cơ sở hạ tầng và các ngành phụ trợ. V. Kết luận Hàn Quốc là một trong các nhà đầu tư FDI lớn nhất ASEAN. FDI Hàn Quốc vào ASEAN bắt đầu tăng mạnh vào cuối thập kỷ 80; chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính Châu, sau đó phụ thuộc vào sự tăng trưởng nhanh chóng của nền kinh tế Hàn Quốc, sự nổi lên của Trung Quốc và sự hấp dẫn của Việt Nam, Indonesia và các nước ASEAN khác. FDI Hàn Quốc vào ASEAN tập trung chủ yếu vào ngành công nghiệp chế tạo và công nghiệp khai khoáng, luyện kim, viễn thông và xây dựng cơ sở hạ tầng. FDI Hàn Quốc mang đến ASEAN công nghệ hiện đại, kiến thức công nghệ và quản lý tiên tiến và nguồn vốn đầu tư to lớn. T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 3(43)/N¨m 2007 126 Động lực quan trọng nhất đối với các nhà đầu tư Hàn Quốc vào ASEAN là nhằm đảm bảo và mở rộng quy mô thị trường, giảm chi phí kinh doanh, tận dụng các tài nguyên thiên nhiên sẵn có; giảm bớt rủi ro do phụ thuộc quá nhiều vào thị trường Trung Quốc; và nhằm đảm bảo có lãi. Ổn định chính trị- xã hội, nâng cao chất lượng nguồn lao động, cải thiện môi trường đầu tư, các nước ASEAN và Việt Nam sẽ tạo ra các động lực mạnh mẽ hơn nhằm thu hút nhiều hơn nữa FDI Hàn Quốc  Summary Properties and motives of Korean FDI into ASEAN Since 1990s, South Korea has become one of the greatest capital exporting countries in the world market, especially in ASEAN. This paper aims to reveal what are the properties and the motives of Korean FDI in ASEA. Korean FDI into ASEAN started growing very fast by the end of the 1980s. It has been affected by the Asian Financial Crisis, then the recovery and the take-off of the Korean economy, the emergence of China, the attraction of Vietnam, Indonesia, and other ASEAN countries. Korean FDI focuses on manufacture, ore exploitation, metallurgy, telecommunication, and infrastructure construction. Market expansion, cost redution, risk mitigation, and profit assurance are the key motives of Korean FDI. Political stabilization, labor quality enhancement, investment environment improvement are, therefore, the key solutions to attract more Korean FDI to ASEAN. Tài liệu tham khảo [1]. ASEAN.2005: [2]. Byung, S. M. 2006. Trade and Foreign Direct Investment Patterns in the Republic of Korea in the Aftermath of the 1997 Asian Financial Crisis. Asia-Pacific Trade and Investment Review, Vol. 2(1).p. 3-24. [3]. JETRO. 2002. Điều tra Tiền lương lần thứ 13 ở Châu Á, Tháng 3 năm 2002.The Japan External Trade Organization. [4]. Kwon, Y. 2004. Toward a Comprehensive Partnership: ASEAN-Korea Economic Cooperation. East Asian Review, Vol.16(4), pp.81-98. [5]. Moon, H.C. 2007. Foreign direct investment as a strategy for enhancing cooperation between Korea and ASSEAN.www.ut-mmrc.jp/dp/PDF/MMRC65_2006.pdf [6]. Nam, K.M. 2005. Hợp tác kinh tế và công nghệ Việt Nam - Hàn Quốc. Đại sứ quán Hàn Quốc tại Hà nội. [7]. Korea Exim (Ngân hàng Xuất Nhập khNu Hàn Quốc). 2007. [8]. Phuc, V.H. 2005. Interview with H.E. Minister Vâ Hång Phóc. Ministry of Planning and Invesment of Vietnam. Business in Asia.com. May 26,2005. [9]. Runckel & Associates. 2005. Vietnam at a glance. Vietnam’s business Outlook for early 2005. www.Business-in Asia.com, May 26,2005. [10]. TSILINK. 2007. ww.vietrade.gov.vn/portal/index.php. Ngày 23 tháng 7 năm 2007. [11]. TTXVN. 2007. Hàn Quốc trở thành nhà đầu tư lớn nhất Việt Nam. www.baothuongmai.com.vn/article.aspx?article_id=40873 - 91k .Ngày 23/7/ năm 2007 [12]. Yoon, D. R. 2007. Korea’s Outward FDI in Asia: Characteristics and Prospects. Paper presented at ICRIER Workshop on Intra-Asian FDI Flows: Magnitude, Trends, Prospects and Policy Implications, April 25-26, New Delhi, India. [13].Wikipedia. 2007.en.wikipedia.org/wiki/List_of_countries_by_GDP_(nominal) - 93k [14]. WTCJK. 2007.www.wtcjknewsletter.com/archive/WTCJKNewsletterno.6.pdf

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbrief_720_9201_21_9703_2053397.pdf