Đặc điểm sinh trưởng và mối liên hệ giữa các đợt lộc trong năm của giống cam sành trồng tại Hàm Yên

- Trong một năm giống cam sành trồng tại Hàm Yên ra 4 đợt lộc theo mùa vụ là: xuân, hè, thu và đông. Các đợt lộc có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, đợt lộc trước là nguồn cành mẹ của đợt lộc sau. Số lượng lộc nhiều nhất là ở vụ xuân, sau đó tuần tự giảm dần ở vụ thu, vụ hè và cuối cùng là vụ đông. - Các loại cành xuân, hè, thu năm trước đều có thể là nguồn cành mẹ của cành vụ xuân năm sau. Trong đó cành xuân, hè, thu đều là cành mẹ quan trọng của cành quả năm sau, đặc biệt là cành hè và cành thu. - Biện pháp kĩ thuật về cắt tỉa, tạo hình, tạo tán, điều chỉnh số cành, điều chỉnh tỉ lệ cành mang quả và giữ bộ lá hợp lý đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm

pdf5 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 199 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm sinh trưởng và mối liên hệ giữa các đợt lộc trong năm của giống cam sành trồng tại Hàm Yên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học & Công nghệ - Số 1(49)/năm 2009 Nông nghiệp, Lâm Nghiệp, Thủy sản 1 ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ MỐI LIÊN HỆ GIỮA CÁC ĐỢT LỘC TRONG NĂM CỦA GIỐNG CAM SÀNH TRỒNG TẠI HÀM YÊN Nguyễn Duy Lam (Trường CĐ Kinh tế Kĩ thuật – ĐH Thái Nguyên), Lương Thị Kim Oanh - Phạm Văn Hải (Trường ĐH Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên) 1. Đặt vấn đề Cam sành là giống lai giữa cam và quýt (Citrus Sinensis x Citrus Reticulata) [8]. Trên mỗi giống cam quýt đều xuất hiện các hiện tượng sinh học điển hình như: quá trình phát lộc, phân hóa cành, mối liên hệ giữa sự hình thành các đợt lộc và khả năng cho năng suất của năm sau, hiện tượng tạo quả không hạt, khả năng cho năng suất, phẩm chất quả khi được tự thụ và giao phấn. Hiện tượng hạt đa phôi và khả năng tạo quần thể vườn cây sản xuất, hiện tượng ra quả cách năm và những đường hướng khắc phục hiện tượng này, Các hiện tượng sinh học trên của cam quýt được nghiên cứu khá tỉ mỉ trên một số giống cam quýt nổi tiếng ở các vùng trồng cam quýt trên thế giới. Việc nghiên cứu, giải thích được quy luật của các hiện tượng trên, đã góp phần vào việc xây dựng các biện pháp kĩ thuật tổng hợp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng ở nhiều nước trồng cam quýt [4]. 2. Nội dung và phương pháp theo dõi 2.1. Nội dung theo dõi - Đặc điểm sinh trưởng của các đợt lộc của giống cam sành trồng tại Hàm Yên. - Mối liên hệ giữa các đợt lộc của giống cam sành trồng tại Hàm Yên. 2.2. Phương pháp theo dõi Dựa theo phương pháp nghiên cứu sinh học cây ăn quả của đại học Kyushu Nhật Bản [7]. Trên vườn cây thí nghiệm 5 năm tuổi, chọn điển hình 10 cây làm thí nghiệm, trên mỗi cây chọn 3 - 4 cành ngang tán đều về 4 phía, chọn cành có đường kính từ 0,8 - 1,0cm, đảm bảo số cành theo dõi n 30. Tiến hành đánh dấu cành ở phần sát với thân chính, theo dõi tình hình ra lộc, sinh trưởng của lộc trên cành thí nghiệm từ phần đánh dấu trở lên. Khi lộc xuất hiện, tiến hành đánh dấu lộc, ghi rõ ngày tháng ra lộc, các đợt lộc ra trên cành được theo dõi liên tục trong suốt thời gian thí nghiệm 2 năm liên tiếp. * Các chỉ tiêu theo dõi - Số đợt lộc vụ xuân, hè, thu và đông. - Thời gian sinh trưởng từ khi nhú lộc đến khi cành thuần thục trong vụ xuân, hè, thu, đông và so sánh. - Theo dõi động thái tăng trưởng của lộc vụ xuân, hè, thu, đông và so sánh. Trên cành thí nghiệm chọn ngẫu nhiên 2 lộc của 1 đợt lộc, 5 ngày 1 lần đo chiều dài của lộc, đo đến khi chiều dài của lộc không thay đổi ở 3 lần đo cuối. Lộc được gọi là cành thành thục khi không còn tăng về chiều dài và các lá non màu nõn chuối đã chuyển sang màu xanh đậm. - Xác định số mắt lá và số lá trên cành thành thục ở vụ: xuân, hè, thu, đông và so sánh (tiến hành trên những lộc theo dõi tăng trưởng chiều dài). - Xác định chiều dài cành thành thục và đường kính cành thành thục vụ: xuân, hè, thu, đông và so sánh. - Xác định tỉ lệ cành vụ: xuân, hè, thu, đông, mối liên hệ sinh trưởng giữa các đợt lộc trong năm. Tạp chí Khoa học & Công nghệ - Số 1(49)/năm 2009 Nông nghiệp, Lâm Nghiệp, Thủy sản 2 3. Kết quả theo dõi 3.1. Đặc điểm sinh trưởng của các đợt lộc Sự xuất hiện lộc là biểu hiện sự bắt đầu một giai đoạn sinh trưởng mới. Khả năng ra lộc ở cam quýt phụ thuộc vào điều kiện sinh thái, kĩ thuật chăm sóc như bón phân, tỉa cành tạo tán. Đợt lộc xuân thường là đợt lộc chủ yếu trong năm cả về số lượng và chất lượng [1], [2], [3]. Tác giả Wendell, M và cộng sự nhận xét: ở cam quýt, lộc xuân ra rất mạnh, cành tập trung nhiều dinh dưỡng để phân hóa hoa, qua biên độ lạnh mùa đông sang xuân thời tiết ấm áp, ẩm độ phù hợp đã thúc đẩy qúa trình phát lộc vụ xuân [5]. Kết quả theo dõi về đặc điểm sinh trưởng của các đợt lộc ở cây cam sành trồng tại Hàm Yên (bảng 3.1) cho thấy: - Hàng năm cam sành có 4 đợt lộc: Lộc xuân xuất hiện vào cuới tháng 2 đầu tháng 3, kết thúc vào tháng 4. Tuổi trung bình của lộc từ khi mọc đến thành thục là 34,7 ngày. Phần lớn lộc xuân là những cành mang quả, số lượng của lộc xuân nhiều hơn các đợt lộc khác. Lộc xuân mọc ra từ các cành của năm trước. - Lộc hè xuất hiện vào cuối tháng 5 đầu tháng 6, xuất hiện rộ vào cuối tháng 6, kết thúc vào cuối tháng 7. Đường kính và chiều dài lộc hè lớn nhất, số lá ít, đốt lá dài hơn và lá to hơn so với các đợt lộc khác. - Lộc thu xuất hiện vào cuối tháng 8, thời gian rộ vào giữa tháng 9 và kết thúc vào cuối tháng 9 - 10. Thời gian để cho lộc thu phát triển đến thành thục gần như lộc hè. Lộc thu chủ yếu được sinh ra từ cành hè và một số được sinh ra từ cành xuân cùng năm. - Lộc đông xuất hiện vào trung tuần tháng 11 và kết thúc vào cuối tháng 12. Số lượng lộc đông ít nhất so với các đợt lộc khác trong năm. Như vậy, đặc điểm sinh trưởng của các đợt lộc ở cam sành trồng tại Hàm Yên cũng có sự tương đồng như một số giống khác trong họ cam quýt của một số tác giả đã nghiên cứu. Theo Wakana (Nhật Bản), tỉ lệ cành ở quýt mật ôn Châu phân theo mùa vụ xuân - hè - thu vào khoảng 70% - 10% - 20% [6]. Theo tác giả Đào Thanh Vân [7] trích dẫn báo cáo của Trung tâm Cây ăn quả Phủ Quỳ (Nghệ An) thì tỉ lệ cành Xuân – Hè - Thu một số giống cam trồng ở Phủ Quỳ, Nghệ An là: Cam Vân du: 71,9% 10,3% 17,7% Cam Valencia: 79,3% 6,5% 14,1% Cam Sông con: 77,3% 5,4% 17,0% Kết quả theo dõi được về số lượng và tỉ lệ các đợt lộc của giống cam sành trồng ở Hàm Yên có khác với một số giống có số liệu như trên, tuy nhiên vẫn cùng chung một quy luật trong họ cam quýt là: tỉ lệ lộc xuân lớn nhất, sau đó đến lộc thu, lộc hè và cuối cùng là lộc đông. Đây chính là đặc điểm riêng của giống và đặc điểm sinh thái của nơi trồng của giống này. 3.2. Mối liên hệ giữa các đợt lộc Nghiên cứu nguồn gốc phát sinh và mối liên hệ giữa các đợt lộc đối với cây ăn quả, đặc biệt có ý nghĩa cho việc đề ra các biện pháp kĩ thuật chăm sóc hợp lý nhằm tăng năng suất. Theo dõi đợt lộc xuân giống cam sành trồng tại Hàm Yên hai năm liên tục, chúng tôi có được kết quả như sau (bảng 3.2; sơ đồ 3.1 và 3.2): Bảng 3.1: Đặc điểm sinh trưởng các đợt lộc cam sành Tạp chí Khoa học & Công nghệ - Số 1(49)/năm 2009 Nông nghiệp, Lâm Nghiệp, Thủy sản 3 Năm Vụ Số lượng lộc Từ mọc đến thành thục (ngày) Đường kính lộc thành thục (cm) Chiều dài lộc thành thục (cm) Sô lá/lộc thành thục (lá) Số lượng Tỉ lệ (%) Thứ nhất Xuân 315,2 3,94 47,43 34,7 2,11 0,59 0,09 18,16 1,12 14,30 0,54 Hè 1171,4 2,68 17,62 36,2 1,96 0,61 0,11 21,27 0,97 9,5 0,37 Thu 203,2 3,73 30,57 35,9 2,04 0,52 0,05 20,21 1,41 12,87 1,13 Đông 29,7 1,57 4,54 39,8 3,12 0,53 0,07 24,34 1,34 15,11 0,89 Thứ hai Xuân 748,5 2,14 52,34 35,2 1,94 0,56 0,07 17,94 1,02 13,62 0,91 Hè 246,4 3,21 17,22 37,4 1,25 0,59 0,04 19,86 0,73 9,33 0,48 Thu 374,4 4,11 26,17 36,7 0,96 0,52 0,05 20,03 0,61 13,14 1,31 Đông 61,6 1,64 4,88 41,3 1,25 0,54 0,02 25,16 1,12 14,74 1,21 Bảng 3.2. Tỉ lệ các loại cành xuân cam sành Các loại cành Năm thứ nhất Năm thứ hai Số lộc Tỉ lệ (%) Số lộc Tỉ lệ (%) Cành quả hữu hiệu 21 6,67 75 10,03 Cành quả vô hiệu 81 25,71 174 23,26 Cành dinh dưỡng 148 46,98 321 42,92 Cành chết 65 20,64 178 23,79 Tổng số 315 100,00 748 100,00 Sơ đồ 3.1. Tỉ lệ các loại cành của lộc xuân năm thứ nhất Sơ đồ 3.2. Tỉ lệ các loại cành của lộc xuân năm thứ hai Trên 315 lộc xuân theo dõi năm thứ nhất có: 21 lộc trở thành cành quả hữu hiệu (đạt 6,67%); 148 lộc thành cành dinh dưỡng (46,98%); 81 lộc vô hiệu (25,71%) và số lộc tự chết là 65 (20,64%). Số liệu theo dõi năm thứ hai cho thấy, tỉ lệ lộc trở thành cành hữu hiệu và số cành tự chết có sai khác và cao hơn năm thứ nhất, nhưng tỉ lệ lộc trở thành cành dinh dưỡng và cành vô hiệu thấp hơn năm đầu. Mối liên hệ và nguồn gốc phát sinh giữa các đợt lộc trên cam sành (bảng 3.3 và sơ đồ 3.3) cho thấy: Tổng số lộc xuân năm thứ 2 là 748 lộc, trong đó nguồn gốc phát sinh chủ yếu từ cành hè và thu năm thứ nhất (685 lộc chiếm 91,58%), số còn lại có nguồn gốc từ cành khác Cành xuân năm thứ nhất Cành dinh dưỡng (148 lộc) Cành quả hữu hiệu (21 lộc) Cành quả vô hiệu (81 lộc) Cành chết (65 lộc) Cành xuân năm thứ hai Cành dinh dưỡng (321 lộc) Cành quả hữu hiệu (75 lộc) Cành quả vô hiệu (174 lộc) Cành chết (178 lộc) Tạp chí Khoa học & Công nghệ - Số 1(49)/năm 2009 Nông nghiệp, Lâm Nghiệp, Thủy sản 4 (cành đông và cành trên một năm tuổi). Cành hè chủ yếu phát sinh từ cành xuân cùng năm, trong 246 cành thì có 182 cành phát sinh từ cành dinh dưỡng, số còn lại từ cành quả vô hiệu. Nguồn gốc phát sinh của cành thu chủ yếu từ cành hè (59,1%) số còn lại xuất phát từ cành xuân. Cành đông có nguồn gốc từ cành quả vô hiệu cùng năm là 39/61 cành chiếm 63,9%, số còn lại có nguồn gốc từ cành hè cùng năm. Bảng 3.3. Nguồn gốc phát sinh lộc cam sành Nguồn gốc Loại cành Từ cành hè, thu năm thứ nhất Từ cành đông năm thứ nhất Từ cành xuân năm thứ 2 Từ cành hè năm thứ 2 Tổng số Số lộc Số lộc chết Số lộc Số lộc chết Cành dinh dưỡng Cành quả Số lộc Số lộc chết Hữu hiệu Vô hiệu Số lộc Số lộc chết Số lộc Số lộc chết Số lộc Số lộc chết Số lộc Tỉ lệ (%) Xuân 685 77 63 12 - - - - - - - - 748 52,34 Hè - - - - 182 33 - - 64 04 - - 246 17,22 Thu - - - - 99 14 - - 54 09 221 13 374 26,17 Đông - - - - - - - - 39 07 22 04 61 4,27 Sơ đồ 3.3. Mối liên hệ các đợt cành của cam sành 2 năm liên tục Kết quả theo dõi về mối liên hệ giữa các đợt lộc trên cây cam sành trồng tại Hàm Yên cho thấy: cành hè và cành thu là hai loại cành chủ yếu trở thành cành mẹ của cành mang hoa, quả năm sau, kết quả trên cũng phù hợp với các công trình đã nghiên cứu của tác giả Phạm Trần Côn và một số tác giả khác ở nước ngoài trên cam quýt [7]. 4. Kết luận - Trong một năm giống cam sành trồng tại Hàm Yên ra 4 đợt lộc theo mùa vụ là: xuân, hè, thu và đông. Các đợt lộc có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, đợt lộc trước là nguồn cành mẹ của đợt lộc sau. Số lượng lộc nhiều nhất là ở vụ xuân, sau đó tuần tự giảm dần ở vụ thu, vụ hè và cuối cùng là vụ đông. - Các loại cành xuân, hè, thu năm trước đều có thể là nguồn cành mẹ của cành vụ xuân Tạp chí Khoa học & Công nghệ - Số 1(49)/năm 2009 Nông nghiệp, Lâm Nghiệp, Thủy sản 5 năm sau. Trong đó cành xuân, hè, thu đều là cành mẹ quan trọng của cành quả năm sau, đặc biệt là cành hè và cành thu. - Biện pháp kĩ thuật về cắt tỉa, tạo hình, tạo tán, điều chỉnh số cành, điều chỉnh tỉ lệ cành mang quả và giữ bộ lá hợp lý đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm Summary Each Citrus species has also significant biological phenomena, for example: budding process, spliting branches, connections between the entire year’s buds periods and next year’s yiels. Studying the cycle of the biological phenomena will help establish Intergrated methodologies to increase productiveness and quality.Ham Yen “Cam sanh” has the main following features: - There are four budding periods (in the spring, summer, fall and winter) per one year. These processes are closely nexus, the first budding process is the branch source of the next. - Branches which are budded in the spring, summer and fall of former year will be able to the main branches of the year later, they are very important because fruits will appear on these branches. - Technical methodologies: cutting, disbranching, branches forming, adjusting the amouts of branches, adjusting the rate of branches that fruit play an important role in increasing productiveness and quality of “Cam sanh”. Tài liệu tham khảo [1]. Trần Việt Chi, Cù Xuân Du (1986), “Kết quả các giống cam, quýt, chanh, buởi của CuBa ở Việt Nam”, Tạp chí Khoa học và kĩ thuật nông nghiệp, số 7, NXBNN. [2]. Bùi Huy Đáp (1960), Cây ăn quả nhiệt đới, tập 1, NXB Nông thôn. [3]. Bùi Huy Đáp (1967), Cây ăn quả Việt Nam, tập 2, NXB KHKT. [4]. Vũ Mạnh Hải, Trần Thế Tục (1988), “Ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái đến năng suất cam vùng Phủ Quý”, Tạp chí KHKTNN- 10, NXBNN. [5]. Vũ Công Hậu (1984), Trồng cây ăn quả trong vườn, NXBNN. [6]. Trần Thế Tục (1992), Sổ tay người trồng vườn, NXBNN. [7]. Đào Thanh Vân (2001), Giáo trình cây ăn quả, Dành cho học viên cao học, NXBNN. [9]. Trần Như Ý (1995), “Cây ăn quả vùng Đông Bắc”, Tập san nghiên cứu khoa học, Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdac_diem_sinh_truong_va_moi_lien_he_giua_cac_dot_loc_trong_n.pdf