IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Vi khuẩn E. ictaluri bị đột biến gen aroA (E. ictaluri
ARO) có hình dạng ổn định, kích thước thay đổi
không đáng kể so với trước khi bị đột biến, có thể
nuôi cấy và bảo quản được như chủng E. ictaluri
“hoang dại” ban đầu chưa đột biến. Ngoài ra, đặc
điểm sinh lý, sinh hóa theo khóa phân loại Bergey’s
của vi khuẩn E. ictaluri bị đột biến gen aroA, cũng
như khả năng sinh trưởng trên môi trường BHIB
tương tự như chủng vi khuẩn E. ictaluri chưa bị đột
biến (E. ictaluri WT) sau 24 giờ theo dõi ở nhiệt độ
280C.
2. Kiến nghị
Có thể sử dụng chủng E. ictaluri bị đột biến
gen aroA (E. ictaluri ARO) nuôi cấy, bảo quản và
tăng sinh khối để làm nguyên liệu sản xuất vaccine
nhược độc phòng bệnh gan thận mủ cá tra.
6 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 485 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm sinh học của chủng edwardsiella ictaluri bị đột biến gen aroa dùng làm vaccine phòng bệnh gan thận mủ ở cá tra (pangasianodon hypophthalmus) - Hoàng Anh Tố Mai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015
140 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CHỦNG EDWARDSIELLA ICTALURI
BỊ ĐỘT BIẾN GEN aroA DÙNG LÀM VACCINE PHÒNG BỆNH GAN
THẬN MỦ Ở CÁ TRA (PANGASIANODON HYPOPHTHALMUS)
BIOLOGICAL CHARACTERISTICS OF aroA GENE KNOCKED-OUT EDWARDSIELLA
ICTALURI STRAIN USED FOR VACCINE PRODUCTION TO PREVENT THE DISEASE
OF WHITE SPOTS IN THE INTERNAL ORGAN OF STRIPED CATFISH
(PANGASIANODON HYPOPHTHALMUS)
Hoàng Anh Tố Mai1, Võ Văn Nha2
Ngày nhận bài: 24/9/2014; Ngà y phản biện thông qua: 11/11/2014; Ngày duyệt đăng: 10/2/2015
TÓM TẮT
Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định các đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hóa và sinh trưởng của chủng vi
khuẩn Edwardsiella ictaluri bị đột biến gen aroA (E. ictaluri ARO) từ chủng E. ictaluri gây bệnh gan thận mủ cá tra ở đồng
bằng sông Cửu Long, Việt Nam (E. ictaluri WT). Kết quả nghiên cứu cho thấy chủng E. ictaluri ARO có đặc điểm hình thái,
sinh lí, sinh hóa và sinh trưởng tương tự như chủng E. ictaluri WT. Chủng E. ictaluri ARO có thể nuôi cấy, bảo quản và tăng
sinh khối để làm nguyên liệu sản xuất vaccine sống nhược độc phòng bệnh gan thận mủ cá tra sau này.
Từ khóa: cá tra, Edwardsiella ictaluri đột biến gen aroA,gen aroA, vắc xin
ABSTRACT
The study was conducted to determine the morphological, physiological, biochemical, and growth of aroA gene
knocked-out Edwardsiella ictaluri strain (E. ictaluri ARO). The results showed that the aroA gene knocked-out strain
(E. ictaluri ARO) had similar phenotypes, physiological, biochemical, and growth characteristics as the wild-type WT.
Further, the E. ictaluri ARO strain can be the culture, storage, and biomass for production of live attenuated vaccine to
prevent the disease symptom of white spots in the internal organ of striped catfi sh.
Keywords: Catfi sh Ca Tra, aroA gene knocked-out Edwardsiella ictaluri, aroA gene, vaccine
1 Hoàng Anh Tố Mai: Cao học Sinh học thực nghiệm - Trường Đại học Khoa học Huế
2 TS. Võ Văn Nha: Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản III - Nha Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên thế giới, các nghiên cứu đã phát hiện ra
rằng vi khuẩn Edwardsiella ictaluri là một tác nhân
gây bệnh quan trọng trên cá nheo (catfi sh) ở Mỹ, cá
trê trắng ở Thái Lan và trên một số loài cá da trơn khác
ở Indonesia, Trung Quốc. Ở Việt Nam, các nhà khoa
học trong và ngoài nước cũng cho rằng E. ictaluri
là một tác nhân gây bệnh gan thận mủ trên cá tra
nuôi ở đồng bằng sông Cửu Long. Bệnh nhiễm
khuẩn gây bởi E. ictaluri đã làm tổn thất lớn cho nghề
nuôi cá da trơn ở Mỹ hàng năm từ 20-30 triệu USD
(Thune và công sự, 1997). Ở Việt Nam, E. ictaluri
làm chết cá tra nuôi từ 10-90%, gây thiệt hại lớn cho
người nuôi cá tra hàng năm (Võ Văn Nha, 2010).
Vi khuẩn E. ictaluri có đặc tính sinh miễn dịch rất
mạnh. Khi sử dụng chủng vi khuẩn E. ictaluri đột
biến gen aroA làm vaccine phòng bệnh ESC cho cá
da trơn ở Mỹ, Thune và cộng sự (1999) cho thấy,
tỷ lệ sống của cá đạt 77,3-94,4% khi được ngâm
vaccine 2 lần (Thune và cộng sự, 1999). Nghiên
cứu này đã cung cấp thêm căn cứ cho thấy khả
năng bảo hộ của chủng E. ictaluri đột biến gen aroA
bằng công nghệ đột biến gen là chấp nhận được.
Năm 2010-2012, chương trình công nghệ sinh
học cấp Nhà nước do Viện Nghiên cứu Nuôi trồng
Thủy sản III chủ trì đã tạo được dòng E. ictaluri
đột biến gen aroA (E. ictaluri ARO) nhược độc, có
khả năng sinh đáp ứng miễn dịch, làm nguyên liệu
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 141
sản xuất vaccine phòng bệnh gan thận mủ cá tra
bằng công nghệ đột biến gen (knocked-out gene).
Tuy nhiên, cho đến nay việc nghiên cứu đặc điểm
sinh học của chủng E. ictaluri ARO chưa thấy có tài
liệu đề cập. Nghiên cứu này nhằm xác định và so
sánh đặc điểm sinh học chủng E. ictaluri ARO với
chủng E. ictaluri ban đầu chưa đột biến để làm cơ
sở nuôi cấy, bảo quản và tăng sinh khối chủng E.
ictaluri ARO, phục vụ sản xuất vắc xin nhược độc
phòng bệnh gan thận mủ cá tra.
II.VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Vật liệu
Chủng E. ictaluri bị đột biến gen aroA (E. ictaluri
ARO) từ chủng E. ictaluri “hoang dại” chưa đột biến
(E. ictaluri WT) có độc lực cao gây bệnh gan thận mủ
cá tra Việt Nam được cung cấp bởi đề tài cấp Nhà
nước ở Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III.
Môi trường phân lập, nuôi cấy tăng sinh, kiểm
tra sinh hóa chủng vi khuẩn E. ictaluri (đột biến gen
aroA và chưa đột biến gen aroA) đã được sử dụng,
gồm: Môi trường nuôi cấy không chọn lọc BHIA
(Brain Heart Infusion Agar), hãng Biorad - Mỹ và môi
trường nuôi cấy chọn lọc EIM (Edwardsiella Ictaluri
Medium) theo Shotts và Waltman (1990) cho phân
lập chủng E. ictaluri; Môi trường BHIB (Brain Heart
Infusion Broth), hãng Biorad - Mỹ được sử dụng để
nuôi cấy tăng sinh chủng E. ictaluri; Kít API 20E (Bio
Merieux – Pháp), kết hợp một số phản ứng sinh
lý, sinh hóa truyền thống (KIA, Manitol, O/F, LDC,
ODC, NaCl ở 0; 5; 10; 15; 20; 25; 30‰) được sử
dụng để kiểm tra các chỉ tiêu sinh vật hóa học.
Ngoài ra, một số hóa chất, kháng sinh:
Kanamycin, colistin sulphate, mannitol 0,35%, thuốc
nhuộm Gram (cồn, acetone, fucsine, crystian violet),
chlorin, NaCl cũng đã được sử dụng trong nghiên
cứu này.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Xác định các chỉ tiêu về hình thái của E. ictaluri
Quan sát khuẩn lạc vi khuẩn E. ictaluri: Vi khuẩn
được nuôi cấy trên môi trường BHIA (Peptone: 10
g; Veal Brain heart extract: 12,5 g; Beef Brain heart
extract: 5 g; NaCl: 5 g; Disodium phosphate: 2,5 g;
Glucose: 2 g; Agar: 15 g; Nước cất cho đủ 1000 ml)
ở nhiệt độ 280C, sau 48 giờ, quan sát hình dạng,
màu sắc khuẩn lạc bằng mắt thường và đo kích
thước khuẩn lạc bằng thước đo có độ chính xác
đến mm.
Hình dạng, kích thước vi khuẩn E. ictaluri: Được
xác định bằng phương pháp nhuộm Gram (Barrow
and Feltham, 1993), soi và đo kích thước vi khuẩn
trên kính hiển vi (Olympus CX 31, Nhật) có gắn trắc
vi thị kính, quan sát ở độ phóng đại 1000 lần.
2.2. Xác định đặc điểm sinh lý, sinh hóa của
E. ictaluri
Kiểm tra các đặc điểm sinh lý, sinh hóa: Sử
dụng kít API 20E (Bio Merieux - Pháp) kết hợp một
số phản ứng sinh lý, sinh hóa truyền thống (KIA,
Mannitol, di động, oxidase, catalase, khả năng chịu
mặn ở 0; 5; 10; 15; 20; 25; 30‰). Tính di động của vi
khuẩn được quan sát bằng cách nhỏ một giọt nước
lên lam kính, trải đều trên lam kính một ít vi khuẩn,
đậy bằng lamen và quan sát bằng kính hiển vi ở độ
phóng đại 1000 lần.
Định danh vi khuẩn dựa vào hệ thống phân loại
Bergey’s (Holt và công sự, 1994)
2.3. Xác định sự sinh trưởng của E. ictaluri
Chủng E. ictaluri WT và chủng E. ictaluri ARO
giữ đông ở -800C được đem nuôi cấy trên môi
trường EIM, ủ ở 280C trong 48 giờ.
Chọn khuẩn lạc đơn (có màu xanh lá, trong mờ)
trên đĩa EIM đem cấy chuyền qua 5ml môi trường
BHIB có bổ sung kháng sinh. Chủng E. ictaluri WT
nuôi trong BHIB chứa 50 µg/ml colistin, chủng E.
ictaluri ARO nuôi trong BHIB 50 µg/ml colistin và 50
µg/ml kanamycin. Tiến hành nuôi cấy lắc ở 280C,
250 vòng/phút trong 24 giờ.
Chuyển dịch tăng sinh vào bình tam giác chứa
môi trường BHIB có nồng độ kháng sinh tương
tự bước tăng sinh trong 5ml môi trường BHIB
(50 µg/ml colistin đối với chủng E. ictaluri WT và 50 µg/ml
colistin + 50 µg/ml kanamycin đối với chủng
E. ictaluri ARO). Tiếp tục nuôi cấy lắc ở 280C,
250 vòng/phút trong 24 giờ.
Ghi nhận giá trị đo mật độ tế bào (OD) sau mỗi
2 giờ/lần bằng máy so màu quang phổ (Spectro
2000, Labomed, Inc.) ở bước sóng 600 nm kết hợp
với phương pháp đếm số khuẩn lạc phát triển trên
môi trường BHIA theo Koch.
Hình 1. Sơ đồ xác định đường cong sinh trưởng phát triển của
chủng E. ictaluri đột biến gen aroA trong môi trường BHIB
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015
142 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Đặc điểm hình thái
Trên môi trường nuôi cấy BHIA, vi khuẩn
E. ictaluri bị đột biến gen aroA (E. ictaluri ARO) cũng
như vi khuẩn E. ictaluri hoang dại chưa bị đột biến
(E. ictaluri WT) đều phát triển chậm. Cụ thể, ở nhiệt
độ 28 oC, sau 48 giờ nuôi cấy, khuẩn lạc vi khuẩn
hình thành trên mặt đĩa thạch và hình dạng, kích
thước vi khuẩn có các đặc điểm được thể hiện ở
bảng 1 và hình 2, hình 3
Bảng 1. Đặc điểm khuẩn lạc, hình dạng và kích thước chủng E. ictaluri bị đột biến gen aroA
(E. ictaluri ARO) và chủng chưa bị đột biến gen aroA (E. ictaluri WT)
TT Đặc điểm E. ictaluri WT E. ictaluri ARO
1 Thời gian mọc khuẩn lạc (giờ) 24 24
2 Hình dạng khuẩn lạc trên môi trường BHIA sau 48 giờ Dạng tròn, trơn, hơi lồi Dạng tròn, trơn, hơi lồi
3 Màu sắc khuẩn lạc trên môi trường BHIA sau 48 giờ Màu trắng hơi mờ Màu trắng hơi mờ
4 Kích thước khuẩn lạc trên BHIA sau 48 giờ (mm) 2,45 ± 0,270 2,25 ± 0,100
5 Hình dạng vi khuẩn Que ngắn, đơn hoặc chuỗi ngắn
Que ngắn, đơn hoặc
chuỗi ngắn
6 Khả năng sinh bào tử Không Không
7 Kích thước vi khuẩn (µm) 2,50 - 3,13 x 0,75 - 1,00 2,48 - 2,95 x 0,30 - 0,75
8 Bắt màu thuốc nhuộm Gram Hồng (Gram âm) Hồng (Gram âm)
Kết quả từ bảng 1 cho thấy ở nhiệt độ 280C, sau
48 giờ nuôi cấy trên môi trường BHIA, đường kính
khuẩn lạc và kích thước vi khuẩn chủng E. ictaluri bị
đột biến gen aroA (E. ictaluri ARO) nhỏ hơn không
đáng kể so với chủng chưa đột biến (E. ictaluri WT).
Cụ thể đường kính khuẩn lạc E. ictaluri ARO là
2,25 ± 0,100 mm so với 2,45 ± 0,270 mm của E.
ictaluri WT; kích thước vi khuẩn E. ictaluri ARO là
2,48 - 2,95 x 0,30 - 0,75 µm so với 2,50 - 3,13 x
0,75 - 1,00 µm (bảng 1).
Hình 2. Khuẩn lạc vi khuẩn E. ictaluri ARO (A) và E. ictaluri WT (B) trên môi trường BHIA
B
Hình 3. Vi khuẩn E. ictaluri chưa đột biến gen aroA (A) và vi khuẩn E. ictaluri bị đột biến gen aroA (B)
B
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 143
Cũng từ kết quả bảng 1, hình 2 và hình 3 cho
thấy màu sắc, hình dạng, thời gian mọc khuẩn lạc
và hình dạng vi khuẩn ở chủng bị đột biến gen aroA
(E. ictaluri ARO) và chủng chưa đột biến gen aroA
(E. ictaluri WT) đều tương tự nhau. Cụ thể, khuẩn
lạc có màu trắng hơi mờ đục, dạng tròn trơn, hơi
lồi, rìa có dạng không đồng nhất (Hình 2A, B). Khi
nhuộm Gram và soi dưới kính hiển vi ở độ phóng
đại 1000 lần, vi khuẩn chủng E. ictaluri ARO và E.
ictaluri WT đều bắt màu hồng (vi khuẩn Gram âm)
và có hình que ngắn, đơn hoặc chuỗi ngắn và không
sinh bào tử (hình 3 A, B).
Kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thái 108
chủng E. ictaluri thu được từ 181 cá tra bị bệnh gan
thận mủ của Từ Thanh Dung và cộng sự (2004) cho
thấy, khuẩn lạc tạo thành có màu trắng đục, rìa có dạng
không đồng nhất, vi khuẩn bắt màu hồng thuốc nhuộm
hematoxylin, hình que và có kích thước biến đổi
cũng tương tự như những mô tả về hình thái chủng
vi khuẩn E. ictaluri hoang dại (E. ictaluri WT) và
chủng E. ictaluri đột biến gen aroA (E. ictaluri ARO)
mà chúng tôi nghiên cứu. Điều này chứng tỏ chủng
E. ictaluri bị đột biến gen aroA có hình dạng khá ổn
định, không thay đổi sau khi đột biến và có thể nuôi
cấy và bảo quản. Kết quả này cũng phù hợp với
nghiên cứu của Võ Văn Nha (2013).
2. Đặc điểm sinh lý, sinh hóa chủng E. ictaluri bị
đột biến gen aroA
Các đặc tính sinh lý, sinh hóa của chủng vi khuẩn
E. ictaluri bị đột biến gen aroA (E. ictaluri ARO) và
chưa bị đột biến (E. ictaluri WT) được kiểm tra bằng
kít API 20E kết hợp với phương pháp truyền thống.
Kết quả thu được được thể hiện ở bảng 2.
Hình 3. Vi khuẩn E. ictaluri chưa đột biến gen aroA (A) và vi khuẩn E. ictaluri bị đột biến gen aroA (B)
B
Bảng 2. Đặc điểm sinh lý, sinh hóa của E. ictaluri ARO và E. ictaluri WT
Đặc điểm sinh lí, sinh
hóa Các kí hiệu viết tắt E. ictaluri ARO E. ictaluri WT
E. ictaluri theo Ber-
gey’s, 1994
Hình dạng Que Que Que
Gram - - -
Di động + + +
Oxidase Oxidase - - -
Catalase Catalase + + +
O/F Oxydation/Fermentation +/+ +/+ +/+
ONPG Orthonitrophenyl - - -
ADH Arginin - - -
LDC Lysin + + +
ODC Ornithin - - V
CIT Sodium citrat + + -
H2S Sodium thisulfat - - -
URE Urê - - -
TDA Tryptophan - - -
IND Indol - - -
VP Sodium piruvac - - -
GEL Gelatin - - -
GLU Glucose + + +
Gas Hơi - - V
Khử Nitrate Nitrate + + +
MAN Manitol - - -
INO Inositol - - -
SOR Sorbitol - - -
RHA Rhamnose - - -
SAC Sacrose - - -
MEL Melibiose - - -
AMY Amygdalin - - -
ARA Arabinose - - -
Lactose Lactose - - -
Độ muối (‰) Natri clorua
0;5;10;15; 20 + +
25; 30 - -
Ghi chú: +: dương tính; -: âm tính; V: biến đổi (có chủng âm tính, chủng dương tính)
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015
144 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Kết quả từ bảng 2 cho thấy các đặc điểm sinh
lý, sinh hóa của chủng vi khuẩn E. ictaluri bị đột biến
gen aroA (E. ictaluri ARO) như: Gram âm, di động,
cho phản ứng oxydase âm tính, catalase và lysin
dương tính, âm tính với các loại đường ngoại trừ
glucose (dương tính) đều tương đồng với chủng E.
ictaluri “hoang dại” chưa đột biến (E. ictaluri WT) và
tương đồng với khóa phân loại Bergey’s (Holt và
cộng sự, 1994).
Theo mô tả trong hệ thống phân loại của
Bergey giống Edwardsiella có các đặc điểm là: Vi
khuẩn dạng hình que thẳng, nhỏ, kích thước 1 μm x
2 - 3 μm, gram âm, có khả năng di động bằng vành
lông rung (peritrichous fl agella) (E. ictaluri di động
ở 250C, không di động ở 370C), yếm khí tùy tiện,
có oxydation/fermentation (O/F) đều dương tính.
Giống Edwardsiella có khả năng sử dụng đường
glucose, kết quả sinh ra axít và thường sinh hơi,
oxidase âm tính, catalase dương tính,
voges-proskauer (VP) và simmon citrate âm tính,
lysine decarboxylase (LDC) dương tính, ornithine
decarboxylase (ODC) dương tính, khử Nitrate.
Tất cả các loài thuộc giống này đều có khả năng
lên men đường maltose và D-mannose. Như vậy,
với những đặc điểm sinh lý, sinh hóa đã thu được
từ nghiên cứu của chúng tôi ở trên có thể khẳng
định rằng chủng E. ictaluri bị đột biến gen aroA
(E. ictaluri ARO) cũng cho các đặc điểm sinh lý,
sinh hóa không khác gì so với chủng E. ictaluri
“hoang dại” chưa đột biến (E. ictaluri WT).
3. Đặc điểm sinh trưởng chủng E. ictaluri bị đột
biến gen aroA
Kết quả theo dõi sinh trưởng chủng E. ictaluri
ARO và E. ictaluri “hoang dại” chưa đột biến
(E. ictaluri WT) trên môi trường BHIB trong 24 giờ
được thể hiện ở hình 4.
Hình 4. Kết quả khảo sát đường cong sinh trưởng chủng E. ictaluri đột biến gen
aroA (aroA) và E. ictaluri hoang dại trên môi trường BHI
Kết quả từ hình 4 cho thấy chủng vi khuẩn
E. ictaluri bị đột biến gen aroA (E. ictaluri ARO)
trong môi trường BHIB cho sinh trưởng tương tự
như chủng vi khuẩn E. ictaluri chưa bị đột biến
(E. ictaluri WT) sau 24 giờ nuôi cấy. Phân tích Anova
single factor so sánh sự khác biệt về sinh trưởng
của chủng E. ictaluri ARO so với chủng E. ictaluri
WT trong cùng điều kiện nuôi cấy trên môi trường
BHIB cho thấy không có sự khác biệt về sự sinh
trưởng của hai chủng vi khuẩn này (p>0,05).
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Vi khuẩn E. ictaluri bị đột biến gen aroA (E. ictaluri
ARO) có hình dạng ổn định, kích thước thay đổi
không đáng kể so với trước khi bị đột biến, có thể
nuôi cấy và bảo quản được như chủng E. ictaluri
“hoang dại” ban đầu chưa đột biến. Ngoài ra, đặc
điểm sinh lý, sinh hóa theo khóa phân loại Bergey’s
của vi khuẩn E. ictaluri bị đột biến gen aroA, cũng
như khả năng sinh trưởng trên môi trường BHIB
tương tự như chủng vi khuẩn E. ictaluri chưa bị đột
biến (E. ictaluri WT) sau 24 giờ theo dõi ở nhiệt độ
280C.
2. Kiến nghị
Có thể sử dụng chủng E. ictaluri bị đột biến
gen aroA (E. ictaluri ARO) nuôi cấy, bảo quản và
tăng sinh khối để làm nguyên liệu sản xuất vaccine
nhược độc phòng bệnh gan thận mủ cá tra.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 145
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. Từ Thanh Dung, Crumlish M., Nguyễn Thị Như Ngọc, Nguyễn Quốc Thịnh, Đặng Thị Mai Thy, 2004. Xác định vi khuẩn gây
bệnh trắng gan trên cá tra (Pangasius hypophthalmus). Tạp chí Khoa học - Đại học Cần Thơ: 137-142.
2. Võ Văn Nha, 2010. Nghiên cứu tạo chủng vi khuẩn Edwardsiella ictaluri dùng làm vaccine phòng bệnh gan thận mủ cá tra
bằng kỹ thuật đột biến gen. Báo cáo kết quả thực hiện đề tài cấp Nhà nước năm 2010, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy
sản III.
3. Võ Văn Nha, 2013. Nghiên cứu tạo chủng vi khuẩn Edwardsiella ictaluri dùng làm vaccine phòng bệnh gan thận mủ cá tra
bằng kỹ thuật đột biến gen, Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài cấp Nhà nước. Viện Nghiên cứu Nuôi trồng
Thủy sản III.
Tiếng Anh
4. Barrow G. I., and Feltham R. K. A., 1993. Cowan and Steel’s manual for the indentifi cation of medical bacteria, 3rd ed.,
Cambridge University Press, Cambridge, p. 262.
5. Holt J.G., Krieg N.R., Sneath P.H.A., Staley J.T. & Williams S.T., 1994. Bergey’s Manual of deteminative Bacteriology,
Ninth Editor, Williams and Wilkins, USA.
6. Thune R.L., Hawke J.P., Fernandez D.H., Lawrence M.L., and Moore M.M., 1997. Immunization with bacterial antigens:
edwardsiellosis, In: Fish Vaccinology, Gudding R., Lillehaug A., Midtlyng P.J. and Brown P.J., eds. Dev. Biol. Stand., Karger,
Basel, Switzerland, (90): 125-134.
7. Thune R. L., D. H. Fernandez, and J. R. Battista, 1999. An aroA mutant of Edwardsiella ictaluri is safe and effi cacious as a
live, attenuated vaccine, Journal of Aquatic Animal Health, 11(4): 358-372.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- so_1_2015_23_hoang_anh_to_mai_1594_2024368.pdf