The pathogenic fungi attacking tea cause heavy losses to the tea industry in Thai Nguyen. Among
actinomycetes strains studied, the strains HT17.8 which showed the highest activity against all
four strains of pathogenic fungi attacking tea (N1, Đ1, PL3, TB4) was chosen for this study. This
new strain is capable of producing antimicrobial agents, which active in vitro against Gram
positive bacteria (Bacillus subtilis) and Gram negative bacteria (Escherichia coli), fungi
(Fusarium oxysporum, Fusarium solani). Obtained results indicated the strain HT17.8 has spiral
spore chains, smooth spore surface. Well growth was recorded at a temperature range of 25 to
350C and at pH range of 6 to 8, tolerated 9% NaCl. The strain HT17.8 showed moderate activity
some enzymes as amylase, protease, cellulase. On the basis of morphological, culture, biochemical
and physiological characteristics and the sequence analysis of 16S rRNA gene, the strain HT17.8
was identified as Streptomyces sp. HT17.8. This sequence was submitted on Genbank with number
accession JQ012795. Optimal culture conditions for the growth and antibiotic production of the
strain Streptomyces sp. HT17.8 were determined on A - 4H medium
6 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 515 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm phân loại chủng xạ khuẩn HTL7.8 có khả năng kháng nấm gây bệnh trên chè tại Thái Nguyên - Đỗ Thị Tuyến, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đỗ Thị Tuyến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 97 - 102
97
ĐẶC ĐIỂM PHÂN LOẠI CHỦNG XẠ KHUẨN HT17.8 CÓ KHẢ NĂNG
KHÁNG NẤM GÂY BỆNH TRÊN CHÈ TẠI THÁI NGUYÊN
Đỗ Thị Tuyến*, Vi Thị Đoan Chính
Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Nấm ký sinh gây bệnh trên chè gây thiệt hại nặng nề cho ngành công nghiệp sản xuất chè ở Thái
Nguyên. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh học, phân loại
và khả năng kháng nấm mốc gây bệnh trên chè của chủng xạ khuẩn HT17.8 được phân lập tại Thái
Nguyên. Chủng HT17.8 sinh chất kháng sinh có hoạt phổ rộng, có khả năng kháng vi khuẩn Gram
dương (Bacillus subtilis), vi khuẩn Gram âm (Escherichia coli), nấm mốc (Fusarium oxysporum,
Fusarium solani) và 4 chủng nấm gây bệnh trên chè: N1, Đ1, PL3, TB4. Chủng HT17.8 có cuống
sinh bào tử dạng xoắn, bề mặt bào tử nhẵn, có khả năng sinh trưởng được ở nồng độ muối tối đa
9%, nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng trong khoảng 250 - 350C, pH thích hợp trong khoảng 6 – 8,
có khả năng sinh các enzyme ngoại bào amylase, protease, cellulase. Trên cơ sở các đặc điểm hình
thái, nuôi cấy, sinh lý sinh hóa và trình tự gen 16S rRNA, chủng HT17.8 được định tên là
Streptomyces sp. HT17.8. Trình tự gen 16S rRNA của chủng HT17.8 được đăng ký trên ngân hàng
gen với mã số JQ012795. Chủng Streptomyces sp. HT17.8 sinh trưởng tốt và cho hoạt tính kháng
sinh mạnh nhất trên môi trường Gause 2.
Từ khóa: chất kháng sinh, kháng nấm, hoạt tính kháng sinh, xạ khuẩn, gen 16S rRNA
ĐẶT VẤN ĐỀ1
Hàng năm, trên thế giới các vi nấm gây bệnh
thực vật đã gây thiệt hại nghiêm trọng cho
mùa màng. Thêm vào đó, việc sử dụng thuốc
hóa học để trừ nấm thường gây ảnh hưởng
nghiêm trọng tới sức khỏe con người, làm
mất cân bằng sinh thái và gây ô nhiễm môi
trường. Vì vậy, đấu tranh sinh học chống
bệnh ở thực vật đã được Hội nghị tư vấn khu
vực châu Á – Thái Bình Dương của FAO năm
1992 khẳng định là nền tảng của Chương
trình quản lý thống nhất các bệnh dịch. Trong
đó, việc sử dụng một hay nhiều loại vi sinh
vật để kiềm chế bệnh ở thực vật được quan
tâm hàng đầu [3].
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình khoa học
nghiên cứu và ứng dụng các biện pháp đấu
tranh sinh học trong bảo vệ thực vật. Bùi Thị
Việt Hà (2006) đã phân lập và định tên được
chủng 3 chủng xạ khuẩn Streptomyces
antimycoticus T41, Streptomyces
diastatochromogenes D42, Streptomyces
hygroscopicus TC 54 có khả năng kháng nấm
Fusarium oxysporum gây bệnh thối cổ rễ ở cà
*
Tel: 0974056143; Email: tuyendodhkh@gmail.com
chua, đậu Hà Lan, chuối và đã bước đầu
ứng dụng chế phẩm sản xuất từ 3 chủng xạ
khuẩn này thu được kết quả khả quan [3].
Trong bài báo này, chúng tôi trình bày các kết
quả nghiên cứu đặc điểm sinh học, phân loại
chủng xạ khuẩn HT17.8 có khả năng sinh
chất kháng sinh (CKS) kháng nấm gây bệnh
trên chè phân lập từ mẫu đất ở Thái Nguyên,
Việt Nam nhằm làm cơ sở cho việc nghiên
cứu ứng dụng.
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Nguyên liệu
- Chủng nghiên cứu: chủng xạ khuẩn HT17.8
có hoạt tính kháng sinh (HTKS) cao được lưu
giữ tại Phòng thí nghiệm Sinh học, trường
Đại học Khoa học.
- Chủng kiểm định: Escherichia coli VTCC-
B-883, Bacillus subtilis VTCC-B-888,
Fusarium oxysporum VTCCF-1301,
Aspergillus niger VTCCF-001, Fusarium
solani VTCCF-1302 do Viện Bảo tàng giống
chuẩn vi sinh vật cung cấp; 4 chủng nấm mốc
gây bệnh trên chè, bao gồm: chủng Đ1 - gây
bệnh đốm đen, chủng N2 – gây bệnh đốm
nâu, chủng TB4 – gây bệnh khô búp, chủng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đỗ Thị Tuyến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 97 - 102
98
PL3 – gây bệnh phồng rộp lá chè. Các chủng
này nhận được từ Phòng thí nghiệm Sinh học,
Trường Đại học Khoa học.
- Các môi trường: Môi trường Gause 1 nuôi
cấy xạ khuẩn, môi trường Czapek nuôi cấy
nấm mốc, các môi trường nuôi cấy cho phân
loại: ISP 1, ISP 2, ISP 3, ISP 4, ISP 5, ISP 6,
ISP 9, 79, Glycerin - nitrat, hữu cơ – agar
Phương pháp nghiên cứu
- Xác định hoạt tính kháng sinh: Sử dụng
phương pháp khuếch tán trên thạch [2].
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học và phân loại:
Đặc điểm hình thái, nuôi cấy, sinh lý và sinh
hóa: theo mô tả trong khóa phân loại của
Shirling và Gottlieb [7].
Xác định trình tự gen 16S rRNA: Tách chiết
DNA tổng số theo kit của hãng QIAamp
DNA Mini Kit. Gen 16S rRNA được thu nhận
bằng phản ứng nhân bản gen (PCR) với cặp
mồi có trình tự:
341F : 5’- CCT ACG GGA GGC AGC AG -3’
907R : 5’- CCG TCA ATT CCT TRA GTT T -3’
Sản phẩm PCR sau khi tinh sạch được xác định
trình tự trên thiết bị đọc trình tự tự động ABI
PRISM® 3100 Avant Geneetic Analyzer. Trình
tự nucleotide được xử lý bằng phần mềm ABI
PRISM 3100 Avant Data Collection v 1.0 và
DNA Sequencing Analysis, so sánh với trình tự
gen 16S rRNA của các sinh vật prokaryote đã
được công bố trên ngân hàng gen thế giới bằng
chương trình BLAST.
- Nghiên cứu môi trường lên men thích hợp
cho sinh tổng hợp chất kháng sinh [1].
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Khả năng kháng nấm mốc gây bệnh trên
chè của chủng xạ khuẩn HT17.8
Chủng xạ khuẩn HT17.8 được phân lập từ
đất Thái Nguyên, có hoạt phổ rộng, đặc biệt
có hoạt tính kháng nấm mốc gây bệnh chè
nên được lựa chọn để nghiên cứu phân loại.
Kết quả xác định khả năng kháng với các
chủng vi sinh vật kiểm định của chủng
HT17.8 thể hiện trên bảng 1 và hình 1.
Kết quả bảng 1 cho thấy chủng HT17.8 sinh
chất kháng sinh hoạt phổ rộng, có khả năng
kháng với cả vi khuẩn Gram dương, Gram
âm, nấm mốc và 4 chủng nấm gây bệnh trên
chè. Đặc biệt, chủng HT17.8 kháng mạnh với
chủng nấm Đ1 - được phân lập từ những lá
chè non bị các bệnh đốm đen. Đây là bệnh
gặp rất phổ biến trên các vùng trồng chè ở
nước ta, trong đó có các vùng chè ở Thái
Nguyên. Khi chè bị dịch hại này thì không
những ảnh hưởng đến năng suất mà chất
lượng chè cũng bị ảnh hưởng. Với hướng
nghiên cứu tuyển chọn các chủng xạ khuẩn có
hoạt tính kháng nấm cao, có khả năng ứng
dụng vào thực tiễn, chúng tôi tiến hành lựa
chọn chủng HT17.8 để tiếp tục nghiên cứu
các đặc điểm phân loại và khả năng sinh tổng
hợp CKS của chủng này.
Bảng 1. Khả năng kháng các vi sinh vật kiểm định của chủng HT17.8
Ký hiệu
chủng
Hoạt tính kháng sinh (D - d, ± m, mm)
E.coli
VTCC-B-
883
B. subtilis
VTCC-B-
888
F. solani
VTCCF-
1302
F. oxysporum
VTCCF-1301 Đ1 N2 PL3 TB4
HT 17.8 10,2±0,1 10,2±0,2 19,3±1,4 20,1±1,1 23,1 ± 0,5 10,2 ± 1,2 10,3 ± 0,1 4 ± 1,5
Hình 1. Khả năng kháng nấm mốc
của chủng xạ khuẩn HT17.8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đỗ Thị Tuyến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 97 - 102
99
Phân loại chủng xạ khuẩn
Đặc điểm sinh học của chủng HT17.8
- Đặc điểm hình thái: Chủng xạ khuẩn được
nuôi trên môi trường Gause 1 sau 5 – 7 ngày,
quan sát dưới kính hiển vi quang học và kính
hiển vi điện tử quét nhận thấy: Cuống sinh
bào tử của chủng HT17.8 có dạng xoắn (S),
bề mặt bào tử nhẵn (Sm) (Hình 2).
- Đặc điểm nuôi cấy: Chủng HT17.8 sinh
trưởng tốt trên các môi trường Gause 1,
Gause 2, ISP 1, ISP 2, ISP 3, ISP 6, 79, hữu
cơ-agar, mọc kém trên môi trường ISP4, ISP
5 và Glycerin - nitrat. Khuẩn ty khí sinh và
khuẩn ty cơ chất có màu sắc đa dạng, không
tạo sắc tố melanin trên môi trường ISP 6.
- Đặc điểm sinh lý, sinh hóa: Chủng HT17.8
sinh trưởng tốt trên các nguồn đường lactose,
manitol, inositol, xylose, và sinh trưởng kém
trên môi trường chứa các nguồn đường
raffinose, maltose rhamnose, arabinose; có
khả năng sinh trưởng được ở nồng độ muối
tối đa là 9%, nhiệt độ thích hợp cho sinh
trưởng trong khoảng 250 - 350C, pH thích hợp
từ 6 – 8, có khả năng sinh các enzyme ngoại
bào amylase, protease, cellulase. Kết quả so
sánh các đặc điểm hình thái và nuôi cấy của
chủng HT17.8 và chủng Streptomyces
carpaticus Maximova et Terekhova sp. nov.
được thể hiện ở bảng 2.
Hình 2. Hình thái khuẩn lạc, cuống sinh bào tử và bề mặt bào tử chủng HT17.8
Bảng 2. So sánh một số đặc điểm phân loại chủng HT17.8 với loài chuẩn
Streptomyces carpaticus Maximova et Terekhova sp. nov.
Môi
trường
Đặc điểm phân
loại Chủng HT17.8
Loài chuẩn
Streptomyces carpaticus Maximova
et Terekhova sp. nov.
Gause1
KTKS Xám Xám
KTCC Nâu Nâu
CSBT Xoắn (S) Xoắn (S)
Bề mặt bào tử Nhẵn (Sm) Nhẵn (Sm)
Sắc tố tan Nâu ánh vàng Nâu ánh vàng nhạt
Glycerin-
nitrat
KTKS Trắng Xám – Nâu
KTCC Trắng Nâu đến đen
Sắc tố tan Không màu Nâu đến nâu đậm
ISP 4
KTKS Trắng Xám nhạt
KTCC Trắng Không màu
Sắc tố tan Không màu Không màu
Gause 2 và
79
KTKS Vàng Nâu nhạt
KTCC Vàng Nâu xanh
Sắc tố tan Vàng chanh Nâu đậm đỏ
Gause 1 Hình thành kháng sinh
CKS chống nấm,
vi khuẩn G(+) và G(-) -
Chủng tiêu biểu HT17.8 Streptomyces carpaticus NRRL B-16359T
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đỗ Thị Tuyến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 97 - 102
100
Qua so sánh với mô tả của Gause và cộng sự
(1983), cùng với những mô tả theo Chương
trình xạ khuẩn quốc tế (ISP) về đặc điểm hình
thái, sinh lý, sinh hóa của các chủng xạ
khuẩn, chủng HT17.8 có nhiều đặc điểm
tương đồng với loài Streptomyces carpaticus
Maximova et Terekhova sp. nov. (theo
Catalogue Odobren, 1980) [4], [8]. Để có
thêm căn cứ phân loại, chúng tôi tiến hành
xác định trình tự gen 16S rRNA của chủng
HT17.8 và so sánh với trình tự gen 16S của
các loài đã biết trên Genebank.
Phân tích trình tự gen 16S rRNA
DNA tổng số của chủng HT17.8 được tách
chiết theo Kit của hãng QIAamp DNA Mini
có cải tiến. Sử dụng DNA tổng số làm
khuôn, cặp mồi đặc hiệu (341F, 907R), sản
phẩm PCR thu được là một băng DNA duy
nhất có kích thước khoảng 550 bp đúng theo
tính toán lý thuyết (hình 3).
Hình 3. Sản phẩm nhân gen mã hóa 16S rRNA
của chủng HT17.8
M: Marker 1kb
1: Sản phẩm PCR của chủng HT17.8
Một phần đoạn gen mã hóa 16S rRNA của
chủng HT17.8 được giải trình tự trực tiếp từ
sản phẩm PCR với cặp mồi cặp mồi (341F,
907R) trên máy đọc trình tự tự động. Kết quả
so sánh trình tự một phần gen 16S rRNA của
chủng HT17.8 với các trình tự gen trong
GenBank cho thấy:
Trình tự một phần đoạn gen 16S rRNA của
chủng HT17.8 có độ tương đồng 97% so với
trình tự gen tương ứng của chủng
Streptomyces carpaticus NRRL B-16359T
(có mã số DQ442494). Với độ tương đồng
thấp hơn 98,6% có thể sơ bộ khẳng định
chủng HT17.8 không thuộc loài Streptomyces
carpaticus [9]. Tuy nhiên, khi phân tích các
đặc điểm phân loại truyền thống, chủng
HT17.8 lại có nhiều đặc điểm giống với
chủng Streptomyces carpaticus Maximova et
Terekhova sp. nov mặc dù vẫn có một vài sai
khác về đặc điểm nuôi cấy và khả năng hình
thành chất kháng sinh như đã chỉ ra ở bảng 2.
Sự giống nhau này rất có thể đó là những biến
dị tự nhiên xuất hiện khi xạ khuẩn phát triển
trong các môi trường khác nhau. Tính biến dị
cao là một trong các đặc điểm của xạ khuẩn
nên phần lớn các đặc điểm hình thái, sinh lý –
sinh hóa cũng như các đặc điểm nuôi cấy
thường không ổn định, dễ bị thay đổi và có
giá trị thấp về mặt phân loại. Điều này cho
thấy, để phân loại chính xác một chủng,
không chỉ dựa vào các đặc điểm sinh lý, sinh
hóa mà cần phải dựa vào một số chỉ tiêu khác
nữa, trong đó có việc phân tích trình tự của
đoạn gen 16S rRNA.
Như vậy, dựa vào tất cả các đặc điểm về hình
thái, sinh lý – sinh hóa và trình tự đoạn gen
16S rRNA nhận thấy chủng HT17.8 có thể là
một loài mới thuộc chi Streptomyces. Tuy
nhiên, để khẳng định chắc chắn được điều này
cần phải có những nghiên cứu sâu hơn. Từ
những kết quả trên, chúng tôi tạm thời đặt tên
chủng HT17.8 là Streptomyces sp. HT17.8.
Trình tự gen 16S rRNA của chủng này được
đăng ký trên ngân hàng gen thế giới với mã số
là JQ012795.
Lựa chọn môi trường nuôi cấy thích hợp
cho sinh tổng hợp chất kháng sinh của
chủng xạ khuẩn Streptomyces sp. HT17.8
Theo kết quả nghiên cứu về xạ khuẩn sinh
chất kháng sinh đã công bố, xạ khuẩn thường
sinh tổng hợp chất kháng sinh mạnh trên một
số môi trường cơ bản như: Gause 1, Gause 2,
A-4, A-4H, ISP 4 và 79 [1], [3]. Từ các môi
trường cơ bản này, có thể lựa chọn môi
trường thích hợp cho sinh tổng hợp CKS
chủng xạ khuẩn HT17.8. Quá trình lên men
được tiến hành trong bình nón dung tích 250
ml chứa 25 ml môi trường, trên máy lắc tròn
có tốc độ 220 vòng/phút, ở 28 – 300C. Sau 7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đỗ Thị Tuyến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 97 - 102
101
ngày thu dịch lên men và xác định hoạt tính
kháng sinh theo phương pháp đục lỗ thạch với
vi sinh vật kiểm định là chủng nấm Đ1 gây
bệnh đốm đen trên chè. Kết quả xác định hoạt
tính kháng nấm của chủng xạ khuẩn HT17.8
được thể hiện trên hình 4.
Hình 4. HTKS của chủng HT17.8
trên các môi trường lên men
Kết quả trên hình 4 cho thấy chủng
Streptomyces sp. HT17.8 khi lên men trên
môi trường Gause 2 sinh trưởng tốt (sinh khối
đạt 4,58mg/ml) và hoạt tính kháng nấm mạnh
nhất (kích thước vòng vô khuẩn đạt 30mm).
Vì vậy, chúng tôi lựa chọn môi trường Gause
2 để sử dụng cho các nghiên cứu ứng dụng
tiếp theo.
Tuy nhiên, để nâng cao khả năng ứng dụng
của chủng HT17.8 cần phải tiếp tục nghiên
cứu cải tiến, tối ưu hóa môi trường và các
điều kiện nuôi cấy để chủng sinh trưởng và
cho hoạt tính kháng sinh cao hơn.
KẾT LUẬN
1. Chủng HT17.8 có hoạt phổ rộng, đặc biệt
có khả năng kháng mạnh với các chủng nấm
gây bệnh trên chè.
2. Dựa vào các đặc điểm hình thái, nuôi cấy,
sinh lý sinh hóa kết hợp với trình tự gen 16S
rRNA, chủng HT17.8 được định tên là
Streptomyces sp. HT17.8. Trình tự gen 16S
rRNA của chủng này được đăng ký trên ngân
hàng gen thế giới với mã số là JQ012795.
3. Khả năng sinh trưởng và sinh tổng hợp chất
kháng sinh của chủng Streptomyces sp.
HT17.8 cao nhất trên môi trường Gause 2.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Vi Thị Đoan Chính (2011), Tuyển chọn và
nghiên cứu xạ khuẩn có khả năng đối kháng với
một số chủng vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện,
Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp
Bộ, Mã số B2009 - TN07 – 02.
[2]. Nguyễn Lân Dũng, Phạm Thị Trân Châu,
Nguyễn Thanh Hiền, Lê Đình Lương, Đoàn Xuân
Mượu, Phạm Văn Ty (1978), Một số phương pháp
nghiên cứu vi sinh vật học, Tập III, Nxb KH&CN,
Hà Nội.
[3]. Bùi Thị Việt Hà (2006), Nghiên cứu xạ khuẩn
thuộc chi Streptomyces sinh chất kháng sinh
chống nấm gây bệnh thực vật ở Việt Nam, Luận án
tiến sĩ sinh học, Hà Nội.
[4]. Gause G. F., Terekhova L. P.,
Preobrazhenskaya T. P., Sveshnikova M. A.,
Maximova T. S. (1983), “A guide for the
determination of actinomycetes”, Genera
Streptomyces, Streptoverticillium, and Chaina,
USA.
[5]. Keswanit J., Whitman W. B. (2001),
“Relationship of 16S rRNA sequence similarity to
DNA hybridzation in prokaryotes”, International
Journal of Systematic and Evolutionary
Microbiology, 51, 667 - 678.
[6]. Lane D. J. (1991). 16S-23S rRNA sequencing.
In Nucleic Acid Techniques in Bacterial
Systematics, pp. 125–175. Edited by E.
Stackebrandt & M. Goodfellow. Chichester:
Wiley.
[7]. Shirling E. B., Gottlieb D. (1996), “Methods
for characterization of streptomyces species”,
International Journal of Systematic Bacteriology,
16 (3).
[8]. Waksman S. A. (1961), “The Actinomycetes:
Classification, identification and descriptions of
genera and species”, The Williams & Wilkins
Co., Baltimore, 2, USA.
[9]. Whitman W. B., Keswanit J. (2001),
“Relationship of 16S rRNA sequence similarity to
DNA hybridzation in prokaryotes”, International
Journal of Systematic and Evolutionary
Microbiology, 51, 667 - 678.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đỗ Thị Tuyến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 97 - 102
102
SUMMARY
TAXONOMIC CHARACTERISTICS OF ACTINOMYCETES STRAINS
HAVING THE ANTIBIOTIC ABILITY AGAINST PATHOGENIC FUNGI
ATTACKING TEA IN THAI NGUYEN
Do Thi Tuyen*, Vi Thi Doan Chinh
College of Sciences – TNU
The pathogenic fungi attacking tea cause heavy losses to the tea industry in Thai Nguyen. Among
actinomycetes strains studied, the strains HT17.8 which showed the highest activity against all
four strains of pathogenic fungi attacking tea (N1, Đ1, PL3, TB4) was chosen for this study. This
new strain is capable of producing antimicrobial agents, which active in vitro against Gram
positive bacteria (Bacillus subtilis) and Gram negative bacteria (Escherichia coli), fungi
(Fusarium oxysporum, Fusarium solani). Obtained results indicated the strain HT17.8 has spiral
spore chains, smooth spore surface. Well growth was recorded at a temperature range of 25 to
350C and at pH range of 6 to 8, tolerated 9% NaCl. The strain HT17.8 showed moderate activity
some enzymes as amylase, protease, cellulase. On the basis of morphological, culture, biochemical
and physiological characteristics and the sequence analysis of 16S rRNA gene, the strain HT17.8
was identified as Streptomyces sp. HT17.8. This sequence was submitted on Genbank with number
accession JQ012795. Optimal culture conditions for the growth and antibiotic production of the
strain Streptomyces sp. HT17.8 were determined on A - 4H medium.
Key words: antibiotic, antifungal, antibiotic activity, actinomycetes, 16S rRNA gene
Ngày nhận bài: 09/4/2013; Ngày phản biện:15/4/2013; Ngày duyệt đăng: 10/9/2013
Phản biện khoa học: TS. Hoàng Thị Thu Yến - Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên
*
Tel: 0974 056 143. Email: tuyendodhkh@gmail.com
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_39476_43014_41020138355897_3097_2051922.pdf