Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu trên có thể rút ra các kết luận sau đây:
1. Cấu trúc địa chất trong vùng nghiên cứu phức tạp, chủ yếu là các đá biến chất của hệ
tầng Khâm Đức.
2. Xác định được 2 thân quặng là các vi mạch thạch anh sulful chứa vàng xuyên cắt
trong lớp đá quaczit. Môi trường chứa quặng chủ yếu là các thành tạo đá biến chất kết tinh hệ
tầng Khâm Đức (PR2-3 kđ2).
3. Trong khu vực nghiên cứu xuất hiện chủ yếu các khoáng vật magnetit, hematit,
pyrotin, pyrit, chancopyrit,. vàng xuất hiện với hàm lượng thấp chỉ đạt từ 0.4-1.5 g T dưới
dạng lấp đầy các khoảng trống hay lấp đầy các khe nứt, mọc ghép cùng với các khoáng vật
pyrit, pyrotin,. trong các mạch thạch anh sulful chứa vàng xuyên cắt các lớp đá quaczit chứa
magnetit.
4. Tổng tài nguyên Au trên toàn bộ diện tích khu vực nghiên cứu là: 333 + cấp 334a: Au
= 237,5 kg.
Trong đó: Tài nguyên cấp 333: Au = 119,3 kg.
Khoáng sản sắt đi kèm thu hoạch được trong quá trình tuyển lấy quặng vàng như sau:
Tổng tài nguyên cấp 333 + cấp 334a: 62.000 tấn quặng magnetit.
Trong đó: Tài nguyên cấp 333: 32.000 tấn quặng magnetit.
15 trang |
Chia sẻ: dntpro1256 | Lượt xem: 644 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm chất lượng và tiềm năng quặng vàng ở khu vực hố Chuối, xã Sông Trà, huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học Huế Tập 2, Số 1 (2014)
157
ĐẶC ĐIỂM CHẤT LƯỢNG VÀ TIỀM NĂNG QUẶNG VÀNG Ở KHU VỰC
HỐ CHUỐI, XÃ SÔNG TRÀ, HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM
Hoàng Hoa Thám
1*, Nguyễn Thị Thủy1, Nguyễn Hướng2
1
Khoa Địa lý - Địa chất, Trường Đại học Khoa học Huế
2
Liên đoàn Địa chất Trung Trung Bộ
*Email: thamdc77@gmail.com
TÓM TẮT
Vàng là một trong những nguồn tài nguyên khoáng sản quý hiếm, có tầm quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế của đất nước. Quảng Nam là một trong những tỉnh ở Việt Nam
giàu tài nguyên thiên nhiên, lớn về tiềm năng, phong phú về chủng loại, trong đó phải kể
đến là vàng. Chính vì tầm quan trọng đó, cho đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên
cứu về loại hình nguyên liệu khoáng này.
Trên cơ sở tổng hợp các kết quả từ các công trình nghiên cứu trước đây, kết hợp với các
đợt khảo sát thực tế của nhóm tác giả, bài báo trình bày những đặc điểm về địa chất, chất
lượng lượng và tiềm năng quặng vàng ở khu vực Hố Chuối, xã Sông Trà, huyện Hiệp Đức,
tỉnh Quảng Nam làm cơ sở cho công tác điều tra, thăm dò cũng như đánh giá khả năng
khai thác chúng.
Từ khóa: chất lượng, quặng vàng, Quảng Nam, tiềm năng.
1. MỞ ĐẦU
Vàng là một trong những nguồn tài nguyên khoáng sản qúy hiếm, có tầm quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước. Vàng không chỉ biết đến là một kim loại được
sử dụng cho nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó phải kể đến là lĩnh vực trang sức.
Quảng Nam là một trong những tỉnh ở Việt Nam giàu tài nguyên thiên nhiên, lớn về
tiềm năng, phong phú về chủng loại, trong đó phải kể đến là vàng. Trên toàn bộ diện tích khu
vực Quảng Nam đã phát hiện khoảng 14 mỏ, điểm mỏ, điểm khoáng hóa vàng. Trong số đó,
đáng chú ý nhất là mỏ Vàng Bồng Miêu đã được phát hiện và điều tra, khai thác từ rất lâu.
Chính vì tầm quan trọng của nguồn tài nguyên khoáng sản này, trong những năm gần đây có rất
nhiều công trình nghiên cứu về loại hình khoáng sản này nhằm góp phần vào sự phát triển của
đất nước nói chung, của tỉnh Quảng Nam nói riêng.
Trên cơ sở tổng hợp các kết quả từ các công trình nghiên cứu trước đây [1], [3], [5],
[6], kết hợp với các đợt khảo sát thực tế của nhóm tác giả, bài báo trình bày những đặc điểm
về địa chất, chất lượng và tiềm năng quặng vàng ở khu vực Hố Chuối, xã Sông Trà, huyện Hiệp
Đặc điểm chất lượng và tiềm năng quặng vàng ở khu vực Hố Chuối
158
Đức, tỉnh Quảng Nam làm cơ sở cho công tác điều tra, thăm dò cũng như đánh giá khả năng
khai thác chúng.
2. TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Vị trí khu vực nghiên cứu
Khu vực nghiên cứu có diện tích khoảng 14ha, được giới hạn bởi tọa độ địa lý sau
(bảng 1).
Bảng 1. Tọa độ các điểm khép góc
Điểm góc
Tọa độ VN-2000 (KTT: 107045’, múi 3 độ)
X(m) Y(m)
1 527229 1717025
2 527366 1717326
3 526876 1717326
4 526876 1716941
2.2. Đặc điểm địa chất khu vực nghiên cứu
2.2.1. Địa tầng
Trên toàn bộ diện tích khu vực nghiên cứu có mặt các thành tạo địa chất với các phân vị
địa tầng từ cổ đến trẻ như sau:
Giới Proterozoi (PR)
Giới Proterozoi gồm các thành tạo biến chất của hệ tầng Khâm Đức (PR2-3 kđ) và thành
tạo lục nguyên phun trào được xếp vào hệ tầng Núi Vú (PR3-1 nv), gồm các đá phiến
amphibol, amphibolit, đá gneis biotit, đá phiến biotit có chứa granat, đá phiến thạch anh-sericit,
đá phiến silic,
Giới Pa eozoi (P ), h Cam ri trung- h r ovic h
H t ng A Vư ng (2-O1 av): gồm chủ yếu các đá phiến thạch anh-sericit-clorit, đá
phiến sericit đá phiến thạch anh-biotit xen lớp mỏng quarzit, cát kết dạng quarzit, quarzit.
Giới Mezozoi (MZ)
Tại vùng nghiên cứu, giới Mezozoi bao gồm hệ tầng Nông Sơn (T3n-r ns), hệ tầng Bàn
Cờ (J1 bc), hệ tầng Khe Rèn (J1 kr) và hệ tầng Hữu Chánh (J2 hc),
Hệ tầng Nông Sơn (T3n-r ns): gồm các đá cuội dăm kết xen cát kết, cuội kết, sạn kết,
bột kết, cát bột kết,...
Hệ tầng Bàn Cờ ( 1 bc): gồm cuội kết thạch anh-silic, cát kết, sạn kết thạch anh, cát kết
xen các lớp mỏng sạn kết thạch anh-silic,
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học Huế Tập 2, Số 1 (2014)
159
Hệ tầng Kh n ( 1 kr): gồm chủ yếu là bột kết chứa các hóa thạch thân mềm, cát kết
hạt vừa, sét vôi, vôi sét, bột kết xen cát kết,
Hệ tầng Hữu Chánh ( 2 hc): gồm các đá cát kết, bột kết, các lớp mỏng hoặc thấu kính
sạn kết, cuội kết, cát bột kết, bột sét kết,
Giới Kainozoi (KZ)
Bao gồm hệ Neogen (N) và hệ Đệ Tứ (Q) bao gồm chủ yếu là cuội kết, sạn kết chứa
cuội màu xám vàng, xám trắng, chuyển lên cát kết, bột kết của hệ tầng Ái Nghĩa (Nan) và các
trầm tích Đệ Tứ phân bố khắp nơi trong các trũng đồng bằng, thung lũng sông, suối, khu vực
ven biển Quảng Nam.
2.2.2. Các thành tạo magma xâm nhập
Trên diện tích khu vực nghiên cứu, các thành tạo xâm nhập phát triển phong phú và đa
dạng. Thành phần thay đổi từ mafic cho đến axit, có tuổi từ Proterozoi đến Paleogen gồm các
phức hệ sau: Phức hệ Chu ai (G PR3 cl), Hiệp Đức ( P 1 hđ), Núi Ngọc (Gb P 1 nn), Điện
Bông (G/PZ1 đb), Trà Bồng ( i–GDi/O–S tb), Đại ộc (Ga 1 đl), Bến Giằng–Quế Sơn ( i–
GDi–G/PZ3 bg–qs), Cha Val (Gb/aT3 cv), Hải Vân (G a T3 hv), Đèo Cả (G K đc) và phức hệ Bà
Nà (G K2–E bn).
2.2.3. Các đứt gãy
Khu vực nghiên cứu nằm ở rìa Đông Bắc địa khối Kontum thuộc cấu trúc miền uốn nếp
Hecxinit Trường Sơn, thuộc đứt gãy Tam Kỳ - Phước Sơn nằm trong phạm vi của 2 hệ thống
đứt gãy lớn:
- Đứt gãy sông Cu Đê nằm trong đới hút chìm Bạch Mã-Hướng Hóa ở phía Bắc và đứt
gãy Hưng Nhượng - Tà Vi khuôn theo mặt đáy địa di Trà Bồng - Tà Vi ở phía Nam.
- Các hệ thống đứt gãy trẻ hơn theo phương vĩ tuyến và á vĩ tuyến; đông bắc - tây nam
và đông nam - tây bắc.
2.3. Đặc điểm địa chất khu mỏ
Tổng hợp từ các nguồn tài liệu đã được công bố [2], [4], [6], trên diện tích khu vực
nghiên cứu chủ yếu xuất hiện các thành tạo thuộc hệ tầng Khâm Đức có tuổi Proterozoi (PR2-3
kđ).
Phân hệ tầng dưới (P 2-3 kđ1): bao gồm các đá phiến thạch anh biotit, đá phiến felspat
thạch anh biotit, đá phiến thạch anh biotit có silimanit granat xen các đá gneis biotit, đá
plagiogneis biotit, đá phiến felspat thạch anh biotit horblend, lớp mỏng đá phiến thạch anh mica,
và các thấu kính nhỏ đá amphibolit. Đá bị vò nhàu và nứt nẻ mạnh, các đá bị migmatit hoá trên
diện rộng và phur đều trên toàn bộ diện tích khu vực nghiên cứu. Trong các thành tạo địa chất
này thường liên quan chủ yếu là vàng gốc, các gân mạch thạch anh sulfur chứa vàng, các điểm
khoáng hoá dạng mạch thạch anh nhiễm ít sulfur,...
Đặc điểm chất lượng và tiềm năng quặng vàng ở khu vực Hố Chuối
160
Phân hệ tầng giữa (P 2-3 kđ2 ): bao gồm các đá phiến thạch anh fenspat biotit, gneis
biotit, đá phiến thạch anh biotit (hình 1), đá phiến thạch anh biotit horblend, đá phiến thạch anh
hai mica, xen đá gneis biotit horblend, plagiogneis biotit, đôi nơi xen lớp mỏng đá amphibolit.
a.
b.
Hình 1. Ảnh đá biến chất hệ tầng Khâm Đức tại khu vực nghiên cứu.
a. Vết lộ đá phiến thạch anh-biotit;
b. át mỏng chụp dưới hai nicol vuông gốc (+), độ phóng đại 100 lần.
Các đá phiến thạch anh biotit phân bố xen với đá gneis biotit, đá có dạng hạt mịn, màu
xám tối, cấu trúc phân phiến mỏng. Phần trên xen kẽ giữa đá phiến thạch anh felspat hai mica,
đá phiến thạch anh silimanit chứa granat (hình 2).
Nhìn chung các đá thuộc hệ tầng Khâm Đức (PR2-3 kđ) bị vò nhàu uốn nếp tạo thành
một nếp uốn không cân đối dạng tuyến kéo dài theo phương gần đông- tây hơi uốn cong quay
bề lõm về đông nam, được bổ sung bởi hàng loạt nếp uốn nhỏ cùng phương và phức tạp hoá bởi
các đứt gãy phương tây bắc - đông nam, đông bắc - tây nam các đá phổ biến hiện tượng
migmatit hoá và granit hoá. Đồng thời ở phía tây tây nam chúng bị thể magma xâm nhập
granitoit phức hệ Bà Nà xuyên cắt gây biến chất tiếp xúc.
- Trong vùng nghiên cứu còn có các lớp đá quarzit nằm xen kẹp trong đá phiến thạch
anh biotit là loại đá cát kết thạch anh tái kết tinh tạo thành. Đá có màu xám trắng, xám đen, xám
nâu do nhiểm sắt, kết cấu dạng khối, rắn chắc (hình 3). Đây chính là đối tượng liên quan đến các
lớp đá chứa quặng sắt magnetit trong diện tích mỏ.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học Huế Tập 2, Số 1 (2014)
161
Hình 2. Ảnh lát mỏng đá phiến thạch anh-
silimanit-granat, chụp dưới 2 nicol vuông gốc.
Hình 3. Vết lộ các lớp đá quarzit xen kẹp các đá
phiến thạch anh- biotit-clorit.
3. ĐẶC ĐIỂM CÁC THÂN QUẶNG
Trên toàn bộ diện tích khu vực nghiên cứu, quặng vàng thường xuất hiện trong các vi
mạch thạch anh sulful với hàm lượng không đồng đều. Các vi mạch thạch anh sulful xuyên cắt
các lớp đá quarzit và nằm chỉnh hợp trên các đá của hệ tầng Khâm Đức (PR2-3 kđ2).
Từ các kết quả khảo sát thực địa, kết hợp với các tài liệu đã được công bố [3, 5] cho
thấy: Phần lớn điểm quặng được phân bố trong các đá trầm tích biến chất thuộc hệ tầng Khâm
Đức, phân hệ tầng giữa (PR2-3 kđ2 ) bao gồm: đá gneis biotit, đá phiến thạch anh biotit horblend,
đá phiến thạch anh biotit, đá gneis biotit hornblend, đá phiến thạch anh felspat hai mica, đá
phiến thạch anh hai mica, đá phiến thạch anh silimanit chứa granat, lớp mỏng đá plagiogneis
biotit. Các đá này chính là môi trường liên quan đến các thành tạo chứa quặng vàng.
ựa vào các đặc điểm đặc trưng về địa chất, đặc điểm phân bố thì trên diện tích ngiên
cứu xuất hiện các thân quặng sau:
3.1. Thân quặng TQ1
Thân quặng xuất lộ dưới kéo dài theo phương Tây Bắc-Đông Nam, với chiều rộng của
thân quặng quan sát được từ 1,0 đến 6,0m, chiều dài của thân khoáng khoảng 400m.
Thân quặng bao gồm lớp đá quarzit nằm trùng khớp với thế nằm của đá vây quanh.
Trong lớp đá có các vi mạch thạch anh-sulfur-vàng xuyên cắt lên các đá vây quanh theo các
phương vị khác nhau. Các vi mạch thạch anh-sulfua-vàng phân bố với mật độ không đều, đôi
chổ chúng tạo thành ổ, đám khá giàu sulfur. Các lớp đá quaczit giòn hơn các lớp đá của hệ tầng
Khâm Đức nên chúng dể dàng bị dập vỡ, nứt nẻ, hình thành các hệ thống khe nứt và đây chính
là điều kiện thuận lợi cho sự tập trung các thân quặng sulfua chứa vàng (hình 4).
Đặc điểm chất lượng và tiềm năng quặng vàng ở khu vực Hố Chuối
162
Hình 4. Ảnh vết lộ thân quặng TQ1 bị dập vỡ mạnh [3].
Thân quặng có màu xám đen, xám nâu, xám xanh, đôi chổ có màu nâu đỏ khá cứng
chắc, bị nứt nẻ mạnh. Trong thân quặng đôi chổ hàm lượng sulfur khá giàu và chúng thường bị
phong hóa mạnh. Quá trình phong hóa đã hình thành nên các ổ thạch anh tập trung ở các khe
nứt, tại những nơi các mạch thạch anh dể bị vở nát do vận động kiến tạo tạo nên.
Kết quả phân tích mẫu khoáng tướng có thành phần khoáng vật chủ yếu là magnetit:
40%; pyrotin: 25-68%; Pyrit: 1-3% Hematit: 1% nền đá biến đổi có thành phần chủ yếu là
thạch anh và amphibol [3] (hình 5).
Quặng có kiến trúc hạt tha hình đến nửa tự hình, cấu tạo khối. Trong mẫu còn xuất hiện
các vi mạch xuyên cắt, chúng được lấp đầy bằng các vi hạt thạch anh và một ít khoáng vật màu
khác.
Kết quả phân tích nung luyện vàng cho kết quả hàm lượng vàng từ 0,4 - 1,5g/T [3, 5].
Đây là thân quặng có triển vọng nhất trong khu vực nghiên cứu. Vàng trong mẫu có màu vàng
đậm, thường có dạng hạt tha hình, một số đẳng thước, vảy nhỏ. Vàng được hình thành chủ yếu
lấp đầy, hay phân bố dọc theo các khe nứt, hay xen kẹp trong pyrit, một số nằm trong pyrotin,
còn lại là dạng xuyên lấp trong các khe nứt của phi quặng, hoặc lấp đầy các lỗ hổng của thạch
anh (hình 5).
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học Huế Tập 2, Số 1 (2014)
163
Hình 5. Vàng hạt méo mó (vàng) trong pyrotin (xám sáng), Độ phóng đại 100 lần.
3.2. Thân quặng TQ2
Thân quặng 2 xuất lộ dưới dạng mạch, vĩa, thấu kính, với chiều dài khoảng 300m, bề
dày thân quặng khoảng từ 1,0-1,2m, chúng kéo dài theo hướng Đông Bắc-Tây Nam.
Thân quặng bao gồm lớp đá quarzit nằm xen kẹp với các đá biến chất hệ tầng Khâm
Đức. Trong đó xuất hiện các vi mạch thạch anh-sulfur chứa vàng xuyên cắt lên các đá vây
quanh. Các mạch thạch anh-sulfur này bị nén ép, vò nhàu tạo nên các vi uốn nếp với các
phương vị khác nhau.
Thân quặng TQ2, có thành phần khoáng vật chủ yếu là pyrotin, pyrit, chalcopyrit, gơtit.
Thân quặng có màu xám đen, xám nâu, khá cứng chắc nhưng bị nứt nẻ mạnh, trong
mạch có sự phân tập khá rõ ràng, tại nơi tiếp xúc với các vi mạch thạch anh chúng dể bị tách ra
và vỡ nát do sự phong hóa khá mạnh của sulfur.
Kết quả phân tích mẫu khoáng tướng có thành phần khoáng vật chủ yếu là magnetit:
30%; pyrotin: 25-60%; Pyrit: 1-3% Hematit: 1% nền đá biến đổi có thành phần chủ yếu là
thạch anh và amphibol.
Kiến trúc hạt nửa tự hình, hạt tha hình cấu tạo khối, vi mạch lấp đầy khe nứt.
Kết quả phân tích nung luyện vàng cho kết quả hàm lượng vàng từ 0,7-1,5g/T.
3.3. Đặc điểm chất ượng, tính chất công ngh quặng
3.3.1. Đặc điểm chất lượng quặng
* Đặc điểm hình thái các thân quặng
Các thân quặng trong vùng nghiên cứu xuất lộ dưới dạng vĩa, dạng mạch, ít hơn là dạng
thấu kính, với chiều dài từ 300m đến 400m dày 1,0m đến 6,0m. Phương kéo dài chung của các
thân khoáng chủ yếu là phương đông bắc – tây nam. Hình thái các thân quặng thuộc dạng các vi
Đặc điểm chất lượng và tiềm năng quặng vàng ở khu vực Hố Chuối
164
mạch thạch anh sulfur chứa vàng xuyên cắt trong lớp đá quaczit có thế nằm phổ biến là 120-
140
030-400. (hình 6).
o đặc điểm các lớp đá quaczit giòn hơn các lớp đá khác của hệ tầng Khâm Đức nên dể
dàng bị dập vỡ, nứt nẻ do các hoạt động kiến tạo giai đoạn sau hình thành các hệ thống khe nứt.
Chính các hệ thống khe nứt này là điều kiện thuận lợi cho hoạt động nhiệt dịch của vật chất lấp
đầy chúng tạo nên các vi mạch thạch anh sulful chứa vàng đan xen, xuyên cắt trong lớp đá
quaczit, sự phân bố và mật độ không đều, đôi chổ chúng tạo thành ổ, đám khá giàu sulfur, các vi
mạch thạch anh sulfur chứa vàng có chiều dày từ 0,05-0,1m.
Thân quặng có màu xám đen, xám nâu khá cứng chắc, trong đó có các vi mạch thạch
anh xuyên cắt làm cho chúng dể bị vở nơi tiếp xúc với vi mạch, tại nơi các vi mạch thạch anh
xuyên cắt quan sát thấy có pyrit, chalcopyrit (hình 7), Các thân quặng phân bố tại đây có dạng
lớp, vỉa với bề dày từ 1,0 - 6,0m, ổn định nằm chỉnh hợp và bị biến dạng uốn nếp khớp đều với
đá vây quanh.
Nhìn chung, đá vây quanh các thân quặng bị biến chất không đều, đặc biệt các thân
quặng cùng đặc điểm biến dạng với đá vây quanh vò nhàu, uốn nếp đa dạng, ép phiến.
Hình 6. Vàng dạng gân mạch
lấp đầy các khe nứt trong thạch anh
Hình 7. Vàng dạng đẳng thước (vàng)
trong pyrit (xám sáng)
* Đặc điểm thành phần khoáng vật
ựa vào các kết quả phân tích [3], cho thấy thành phần các khoáng vật trong các đá tại
mỏ bao gồm các khoáng vật sau:
- Magnetit: có hàm lượng chiếm khoảng 4% - 40%, tồn tại chủ yếu ở dạng hạt tha hình,
kích thước nhỏ dao động từ 0,03-0,2mm xâm tán trong đá, có chỗ phân bố thành dạng mạch
nhỏ. Quan sát dưới ánh sáng phản xạ có màu xám, sắc nâu, đẳng hướng quang học.
- Hematit: có hàm lượng khoảng 1% - 7%, hematite tồn tại ở hai dạng: dạng hạt nửa tự
hình tới tha hình kích thước dao động từ 0,03-0,8mm và dạng hạt có kích thước rất nhỏ xâm
nhiễm trên nền đá biến đổi có khi gặm mòn thay thế cho pyrotin.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học Huế Tập 2, Số 1 (2014)
165
- Pyrotin: trong mẫu phân tích có hàm lượng chiếm khoảng 25% - 68%, tồn tại chủ yếu
ở dạng hạt tha hình xâm tán cùng magnetit. Có chỗ phân bố tạo thành các vi mạch nhỏ xen kẽ
giữa các mạch khoáng vật tạo đá tạo thành nhịp.
- Pyrit: có hàm lượng khoảng 3% - 8%, tồn tại chủ yếu ở dạng hạt tha hình xâm tán
cùng pyrotin, phần lớn là tạo thành mạch lớn ~1cm xuyên cắt nền mẫu, kích thước 0,1->1mm.
Đôi khi gặp xâm tán tản mạn trong đá, hoặc trong thạch anh, đôi chỗ lấp đầy khe nứt tạo thành
các vi mạch ngắn.
- Gơthit: có hàm lượng khoảng 1% dạng hạt tha hình có khi gặm mòn thay thế cho
pyrit.
- Chancopyrit: có hàm lượng không đáng kể chỉ gặp ít hạt nhỏ xâm tán trong đá.
Chancopyrit là khoáng vật ít phổ biến trong quặng, thường có dạng hạt tha hình, kích thước
0,05-0,3mm tạo thành đám, ổ nhỏ, lấp nhét trong các khe nứt của đá hoặc dạng hạt tha hình, xen
lẫn trong đám pyrotin.
- Nền đá biến đổi có thành phần chủ yếu là thạch anh và amphibol.
* Đặc điểm thành phần hóa học
Kết quả phân tích mẫu nung luyện vàng cho thấy hàm lượng vàng tại khu vực đánh giá
khá thấp chỉ từ 0,4 - 1,5g/T được thể hiện ở bảng 2 dưới đây:
Bảng 2. Kết quả phân tích nung luyện vàng [3]
Số TT Số hiệu mẫu Hàm lượng Au (g t) Số TT Số hiệu mẫu Hàm lượng Au (g t)
1 HC-R1/1 <0,4 10 HC-LK7/2 1,5
2 HC-R1/2 1,1 11 HC-LK7/3 0,8
3 HC-R2/1 <0,4 12 HC-LK6/1 0,4
4 HC-R2/2 <0,4 13 HC-LK6/2 0,6
5 HC-R2/3 <0,4 14 HC-LK6/3 0,6
6 HC-R3 <0,4 15 HC-LK6/4 1,2
7 HC-R4 <0,4 16 HC-LK2/1 0,4
8 HC-R5 0,9 17 HC-LK2/2 0,5
9 HC-LK7/1 0,4 18 HC-LK2/3 1,0
So sánh kết quả phân tích vàng ở khu vực Hiệp Đức so với vàng ở ku vực A Vao, tỉnh
Quảng Trị được thể hiện ở bảng 3 dưới đây:
Bảng 3. Hàm lượng vàng, bạc ở khu vực A Vao, Quảng Trị
STT Số hiệu thân quặng
Hàm lượng Au (g t) Hàm lượng Ag
trung bình (g/t) Min Max TB
1 TQ.1 0,80 67,73 6,53 13,57
2 TQ.1A 0,80 79,70 13,93 23,75
3 TQ.2 0,90 6,40 2,21 16,67
4 TQ.2A 0,80 62,80 9,98 26,80
5 TQ.2B 0,80 89,46 7,38 15,71
6 TQ.6A 0,80 2,00 1,38 12,14
Đặc điểm chất lượng và tiềm năng quặng vàng ở khu vực Hố Chuối
166
7 TQ.6B 0,70 6,80 1,46 15,00
8 TQ.6C 0,70 51,40 3,80 14,06
9 TQ.6D 0,80 19,20 2,38 19,75
10 TQ.6D/1 0,80 8,00 2,01 7,50
11 TQ.5 0,80 8,53 1,98 14,78
12 TQ.9 0,90 12,00 2,48 18,28
Min 0,70 2,00 1,38 7,50
Max 0,90 89,46 13,93 26,80
Trung bình 0,80 34,50 4,63 16,50
Toàn mỏ 0,70 89,46 4,63 16,50
Như vậy, dựa vào kết quả phân tích từ bảng 3.1 và bảng 3.2 cho thấy hàm lượng vàng ở
khu vực Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam thấp hơn rất nhiều so với hàm lượng vàng ở khu vực A
Vao, tỉnh Quảng Trị.
3.3.2. Tính chất công nghệ quặng
Trong diện tích nghiên cứu, khoáng sản chính là các vi mạch thạch anh sulfur chứa
vàng xuyên cắt trong các lớp đá quaczit có từ tính mạnh, chúng nằm chỉnh hợp với thế nằm đá
của hệ tầng Khâm Đức (PR2-3 kđ2). Vì vậy muốn lấy được quặng vàng phải xay nghiền lớp đá
quaczit để tuyển vàng.
Hàm lượng vàng trong quặng nguyên khai tại mỏ theo kết quả phân tích nung luyện
vàng chỉ đạt từ 0,4 - 1,5 g tấn (bảng 2) [3]. Tuy nhiên, sau khi tuyển từ để tách lấy quặng sắt
magnetit thì hàm lượng vàng trong quặng nguyên khai sẽ được nâng lên đáng kể.
Các khoáng vật trong thân quặng gồm chủ yếu magnetit, hematit, pyrotin thứ yếu có
gơthit, chalcopyrit, pyrit... Khoáng vật magnetit có độ hạt khá mịn, xâm tán không đều trong
thân quặng. Khoáng vật phi quặng chủ yếu thạch anh dạng hạt nhỏ chiếm tỉ lệ khá cao từ 24-87%,
các khoáng vật gơthit, chalocpyrit, pyrit chiếm tỉ lệ nhỏ và phân bố không đều, chúng chủ yếu
tập trung trong các vi mạch thạch anh xuyên cắt trong thân quặng, đôi chổ chúng tập trung
thành ổ khá giàu, dưới kính lúp không nhìn thấy khoáng vật vàng.
Nghiên cứu mẫu công nghệ nhằm xác định thành phần vật chất quặng, xác định tính
chất vật lý, tính chất cơ lý của quặng, nghiên cứu cấp độ hạt chứa quặng để sử dụng dây chuyền
tuyển quặng hợp lý. Sử dụng công nghệ tuyển từ để lấy quặng sắt, tuyển trọng lực, tuyển nổi và
tuyển thủy luyện để lấy quặng vàng, từ đó nhằm lựa chọn công nghệ tuyển hợp lý để tách và thu
hồi các khoáng vật khác nhau trong mỏ một cách hiệu quả nhất.
4. TIỀM NĂNG QUẶNG VÀNG Ở KHU VỰC
HỐ CHUỐI, XÃ SÔNG TRÀ, HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM.
4.1. Chỉ tiêu tính tài nguyên
Căn cứ theo quyết định số 13 2008 QĐ-BTNMT ngày 24 tháng 12 năm 2008 quy định
hàm lượng tối thiểu trong quặng vàng gốc là:
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học Huế Tập 2, Số 1 (2014)
167
- Hàm lượng vàng thấp nhất ≥ 1 g t.
- Chiều dày ≥ 0.6 m.
Như vậy, trên diện tích vùng nghiên cứu các thân khoáng phát triển dưới dạng các vi
mạch thạch anh sulful xuyên cắt trong các đá quarzit chứa magnetit. Hàm lượng vàng khá thấp,
nhưng khi khai thác vàng kết hợp với khai thác sắt thì có hiệu quả hơn rất nhiều.
4.2. Phư ng pháp tính tài nguyên
4.2.1. Cơ sở chọn phương pháp tính tài nguyên
- Trường hợp thân quặng có gốc cắm > 600, được tính theo phương pháp mặt cắt dọc.
- Trường hợp thân quặng có gốc cắm ≤ 600, sử dụng phương pháp hình chiếu trên bình
đồ nằm ngang.
Như vậy, mỏ vàng gốc ở khu vực Hố Chuối có địa hình tương đối thoải, độ chênh cao
không lớn, thân quặng có gốc cắm khoảng từ 30-400 nên trữ lượng được tính theo phương pháp
lập trình chia khối trữ lượng trên bình đồ.
4.2.2. Công thức tính tài nguyên
Trên cơ sở các tài liệu đã được công bố, kết hợp với tài liệu thực tế, cho thấy khu vực
nghiên cứu có gốc dóc <600, nên tài nguyên được tính theo phương pháp khối địa chất, cụ thể
như sau: Q = St x mtb x dtb x Ctb
ựa vào các số liệu thu thập được trong các đợt khảo sát thực địa kết hợp với các số
liệu tính toán theo ranh giới dự kiến, áp dụng phương pháp lập bình đồ thân quặng và chia khối
trữ lượng trên bình đồ đã dự tính và dự báo tài nguyên các thân quặng vàng gốc tại khu vực Hố
Chuối, thôn 2, xã Sông Trà, huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam được thể hiện ở bảng 4 như sau:
Bảng 4. Bảng tính tài nguyên quặng vàng gốc tại khu vực Hố Chuối,
thôn 2, xã Sông Trà, huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam [3].
T
T
Số
hiệu
TQ
Số hiệu
khối
tính
trữ
lượng,
tài
nguyên
Chiều
dày
trung
bình
TQ
(m)
Hàm
lượng
trung
bình
TQ
(g/t)
iện
tích đo
trên
bình đồ
(m2) Sđ
Góc
dốc
trung
bình
TQ
(0)
Giá
trị
góc
dốc
iện
tích
thật
(m2) St
Thể
trọng
(T/m3)
Tài nguyên
cấp 333
Tài nguyên
cấp 334a
Quặng
nguyên
khai
(tấn)
Au
kim
loại
(kg)
Quặng
nguyên
khai
(tấn)
Au
kim
loại
(kg)
1 TQ.1
1-2-333 3,06 1,00 4.496 40 0,766 5.869 3,54 63.663 63,7
1-1-333 1,50 1,16 3.946 40 0,766 5.151 3,54 27.354 31,7
1-3-333 1,00 1,50 3.442 40 0,766 4.493 3,54 15.907 23,9
1-4-334a 2,60 1,24 6.950 40 0,766 9.073 3,54
83.509 103,6
2 TQ.2 2-1-334a 1,00 0,90 3.349 40 0,766 4.372 3,74 16.352 14,7
Tài nguyên cấp 333: Au = 119,3 kg
Tổng tài nguyên cấp 333 + 334a = 237,5 kg
Đặc điểm chất lượng và tiềm năng quặng vàng ở khu vực Hố Chuối
168
Như vây, từ các kết quả nghiên cứu cho thấy khu vực Hố Chuối ngoài vàng còn có chứa
một lượng sắt magnetit đáng kể có thể khai thác tận thu cùng với vàng. Tài nguyên quặng sắt
magnetit này được tính theo hàm suất thu được sau khi xay nghiền và tuyển từ ướt từ quặng
nguyên khai ban đầu là 15-43%, để tính tài nguyên quặng sắt đi kèm chúng tôi lấy hàm suất thu
được trung bình là 30%.
Kết quả tính toán như sau:
Tài nguyên cấp 333 + 334a: 62.000 tấn quặng magnetit
Trong đó: Cấp 333: 32.000 tấn quặng magnetit
Vậy tài nguyên dự tính và dự báo cho khoáng sản vàng tại khu vực Hố Chuối, thôn 2,
xã Sông Trà, huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam như sau:
Cấp 333 + 334a: Au = 237,5 kg,
Trong đó: Cấp 333: Au = 119,3 kg
KẾT LUẬN
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu trên có thể rút ra các kết luận sau đây:
1. Cấu trúc địa chất trong vùng nghiên cứu phức tạp, chủ yếu là các đá biến chất của hệ
tầng Khâm Đức.
2. Xác định được 2 thân quặng là các vi mạch thạch anh sulful chứa vàng xuyên cắt
trong lớp đá quaczit. Môi trường chứa quặng chủ yếu là các thành tạo đá biến chất kết tinh hệ
tầng Khâm Đức (PR2-3 kđ2).
3. Trong khu vực nghiên cứu xuất hiện chủ yếu các khoáng vật magnetit, hematit,
pyrotin, pyrit, chancopyrit,... vàng xuất hiện với hàm lượng thấp chỉ đạt từ 0.4-1.5 g T dưới
dạng lấp đầy các khoảng trống hay lấp đầy các khe nứt, mọc ghép cùng với các khoáng vật
pyrit, pyrotin,... trong các mạch thạch anh sulful chứa vàng xuyên cắt các lớp đá quaczit chứa
magnetit.
4. Tổng tài nguyên Au trên toàn bộ diện tích khu vực nghiên cứu là: 333 + cấp 334a: Au
= 237,5 kg.
Trong đó: Tài nguyên cấp 333: Au = 119,3 kg.
Khoáng sản sắt đi kèm thu hoạch được trong quá trình tuyển lấy quặng vàng như sau:
Tổng tài nguyên cấp 333 + cấp 334a: 62.000 tấn quặng magnetit.
Trong đó: Tài nguyên cấp 333: 32.000 tấn quặng magnetit.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học Huế Tập 2, Số 1 (2014)
169
TÀI LIỆU THAM KHẢ
[1]. ê Văn Đường (chủ biên) (2001). Báo cáo đề án "Đánh giá khoáng sản vàng và các khoáng sản
khác đi cùng vùng Trà Nú - Trà Thuỷ, tỉnh Quang Nam - Quảng Ngãi", iên đoàn địa chất Trung
Trung Bộ, Bình Định.
[2]. Cát Nguyên Hùng và nnk (1991). Báo cáo tổng kết đo vẽ bản đồ địa chất và tìm kiếm khoáng sản
Nhóm tờ Tam Kỳ- Hiệp Đức, Cục địa chất Việt Nam xuất bản, Hà Nội.
[3]. Nguyễn Hướng (chủ biên) (2013). Báo cáo đánh giá triển vọng quặng vàng gốc khu vực Hố Chuối,
thôn 2, xã Sông Trà, huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam, iên đoàn địa chất Trung Trung Bộ, Bình
Định.
[4]. Vũ Khúc, Bùi Phú Mỹ (chủ biên) (1989). Địa chất Việt Nam, Tập I. Địa tầng, Cục địa chất Việt
Nam xuất bản, Hà Nội.
[5]. Phạm Văn Thông và nnk (2001). Báo cáo kết quả đánh giá khoáng sản vàng và khoáng sản khác
vùng Phước Thành - Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam, iên đoàn địa chất Trung Trung Bộ, Bình Định.
[6]. Nguyễn Văn Trang (chủ biên) (1989). Bản đồ địa chất và khoáng sản Việt Nam, tỷ lệ 2 . ,
oạt tờ Huế - Quảng Ngãi, kèm theo thuyết minh, Cục địa chất Việt Nam, Hà Nội.
CHARACTERISTICS AND QUALITY OF GOLD ORE POTENTIAL
IN THE HO CHUOI AREA, SONG TRA COMMUNE, HIEP DUC DISTRICT,
QUANG NAM PROVINCE
Hoang Hoa Tham
1*
, Nguyen Thi Thuy
1
, Nguyen Huong
2
1
Department of Geography and Geology, Hue University of Sciences
2
Geology Division Mid - Central
*Email: thamdc77@gmail.com
ABSTRACT
Gold is one of the most rare and precious mineral resources, which has strategic
importance in the economic development of the country. Quang Nam is one of provinces in
Vietnam owning many natural resources which are huge potential and rich in variety,
including the gold. Because of this importance, so far it has been a lot of studies on this
type of mineral materials.
On the basis of summing up the results of previous studies, combined with the actual survey
of the authors, the paper presents the geological characteristics, quality and quantity of
potential of the gold ore in Ho Chuoi area, Song Tra commune, Hiep Duc district, Quang
Nam province as a basis for the investigation, exploration and evaluation as well as the
ability to exploit them.
Keywords: Gold ore, potential, quality, Quang Nam province.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7_5_dia_hoang_hoa_tham_8669_2030219.pdf