1. Đặc điểm về thành phần loài, dạng sống thực vật
trong các trạng thái nghiên cứu là khá phong phú
và đa dạng. Đã thống kê đƣợc 216 loài thuộc 170
chi, 75 họ của 4 ngành thực vật bậc cao có mạch
(Mộc tặc, Thông đất, Dƣơng xỉ, Mộc lan). Trong
các trạng thái thảm thực vật nghiên cứu có 5 nhóm
dạng sống (Ph, Ch, Cr, He, Th).
2. Đặc điểm tái sinh tự nhiên trong các trạng thái
TTV: Số loài cây tái sinh biến động từ 12-19 loài
(rừng thứ sinh), trong đó số loài tham gia vào công
thức tổ thành có từ 9-10 loài (thảm cây bụi). Mật
độ cây tái sinh dao động từ 3256 - 3959 cây/ha.
Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao tập trung
chủ yếu ở cấp chiều cao II (51-100cm), biến động
từ 1011-1110 cây/ha. Mật độ cây tái sinh giảm dần
khi cấp chiều cao tăng lên. Phân bố cây tái sinh
theo mặt phẳng nằm ngang ở rừng thứ sinh có kiểu
phân bố ngẫu nhiên, ở thảm cây bụi là phân bố
cụm. Nguồn gốc cây tái sinh từ hạt dao động từ
75,80% (thảm rừng thứ sinh) đến 80,03% (thảm
cây bụi), từ chồi lần lƣợt là 24,20% và 19,97%.
Cây tái sinh có chất lƣợng tốt đạt 59,33%, trung
bình 23,92%, xấu 16,75% (ở rừng thứ sinh), ở
thảm cây bụi tƣơng tự là 62,26%, 24,93% và
12,81%.
3. Bƣớc đầu đề xuất một số biện pháp lâm sinh
nhằm đẩy nhanh quá trình diễn thế phục hồi
thảm thực vật rừng, đáp ứng nhu cầu kinh tế cải
thiện đời sống và môi trƣờng trong khu vực.
6 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 514 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên trong một số quần xã thực vật tại xã Ký Phú, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Văn Tường và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 47 - 52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 47
ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH TỰ NHIÊN TRONG MỘT SỐ QUẦN XÃ
THỰC VẬT TẠI XÃ KÝ PHÚ, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
Nguyễn Văn Tường1, Lê Ngọc Công2, Bùi Thị Dậu2, Nguyễn Thị Thu Hà2
1Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tuyên Quang,
2Trường ĐH Sư phạm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Ký Phú là xã miền núi nằm ở phía nam huyện Đại Từ, cách trung tâm huyện khoảng 15 km, có
diện tích tự nhiên là 16.021 ha. Trong các trạng thái thảm thực vật nghiên cứu đã thống kê đƣợc
216 loài, 170 chi thuộc 75 họ của 4 ngành thực vật bậc cao có mạch, thành phần dạng sống trong
các trạng thái có 5 dạng (Ph, He, Cr, Th, Ch). Các đặc điểm tổ thành loài, mật độ, phân bố và chất
lƣợng cây tái sinh cho thấy năng lực tái sinh tự nhiên tại khu vực nghiên cứu có chiều hƣớng tăng,
cần thúc đẩy quá trình diễn thế đó bằng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh cụ thể cho từng trạng thái
thảm thực vật để đạt hiệu quả cao hơn.
Từ khoá: Xã Ký Phú, thảm thực vật, rừng thứ sinh, trảng cỏ, trảng cây bụi.
MỞ ĐẦU*
Ký Phú là xã miền núi nằm ở phía nam huyện
Đại Từ, cách trung tâm huyện khoảng 15 km,
có diện tích tự nhiên là 16.021 ha; phía bắc
giáp xã Lục Ba, phía nam giáp xã Cát Nê,
phía đông giáp xã Vạn Thọ, phía tây giáp xã
Văn Yên. Xã Ký Phú mang đặc điểm chung
của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Hàng năm chia
làm 2 mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mƣa,
nhiệt độ trung bình mùa khô là 18,50 C với số
giờ nắng trung bình 4 giờ/ngày và nhiệt độ
trung bình mùa mƣa là 27,50C, số giờ nắng
trung bình 7,5 giờ/ ngày. Lƣợng mƣa bình
quân mỗi tháng mùa mƣa là 205,25mm, trong
vùng có hồ Gò Miếu với diện tích 320ha và
nhiều khe, suối là nguồn dự trữ nƣớc quan
trọng cho sản xuất nông, lâm nghiệp.
Xã Ký Phú có dân số 7.161 ngƣời với 2.063
hộ, chủ yếu là dân tộc Kinh, còn lại là các dân
tộc thiểu số nhƣ Tày, Nùng. Mức sống hiện
nay của các hộ gia đình trong xã ở mức trung
bình so với bình quân chung của huyện, thu
nhập chủ yếu vẫn là sản xuất nông, lâm
nghiệp. Việc giao đất giao rừng đã đƣợc triển
khai và có những hiệu quả tích cực. Với điều
kiện tự nhiên và xã hội của xã Ký Phú nhƣ
vậy là điều kiện thuận lợi cho quá trình tái
sinh, khoanh nuôi phục hồi rừng.
*
Tel: 0915.462404
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Là hệ thực vật các trạng thái thảm thực vật
thứ sinh chủ yếu tại xã Ký Phú, huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên gồm: Thảm cỏ (thời
gian phục hồi 2 năm); Thảm cây bụi (thời
gian phục hồi 7 - 9 năm) và Rừng thứ sinh
(thời gian phục hồi 17 - 19 năm)
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tuyến điều tra (TĐT) và ô tiêu
chuẩn (OTC)
- Tuyến điều tra: trƣớc hết là xác định địa
điểm nghiên cứu, căn cứ vào bản đồ của khu
vực lập các TĐT. TĐT đầu tiên có hƣớng
vuông góc với đƣờng đồng mức, các tuyến
sau song song với tuyến đầu. Chiều rộng quan
sát của TĐT là 4m. Khoảng cách giữa các
tuyến là 50 – 100m tùy vào địa hình cụ thể
của từng quần xã. Dọc theo tuyến điều tra bố
trí 4- 6 OTC , mỗi ô có diện tích 400m2 (20x
20 m) đối với rừng thứ sinh, 16m2 đối với
thảm cây bụi và 4m2 (2x2m) đối với thảm cỏ.
- Ô tiêu chuẩn: để thu thập số liệu thảm thực
vật, chúng tôi áp dụng OTC với các kích thƣớc
nêu trên. Ô dạng bản (ODB) đƣợc bố trí trên
các đƣờng chéo, đƣờng vuông góc và các cạnh
của OTC 400m2. Tổng diện tích các ODB phải
đạt ít nhất là 1/3 diện tích OTC. Trên TĐT và
OTC xác định thành phần, dạng sống, đo chiều
Nguyễn Văn Tường và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 47 - 52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 48
cao, mật độ các loài cây gỗ tái sinh. Ngoài ra
dọc hai bên tuyến điều tra cũng đặt thêm các
ODB phụ để thu thập số liệu bổ sung.
Phương pháp phân tích mẫu thực vật
Xác định tên loài cây: Theo Cây cỏ Việt Nam
của Phạm Hoàng Hộ (1991-1993) [2]; Tên
cây rừng Việt Nam của Bộ nông nghiệp và
PTNT (2000)[3]
Xác định dạng sống theo thang 5 bậc của
Raunkiaer (1934) và Hoàng Chung (2008)
[1]: Cây có chồi trên mặt đất
(Phanerophytes)-Ph; Cây chồi sát đất
(Chamerophytes)-Ch; Cây chồi nửa ẩn
(Hemicryptophytes) –He; Cây chồi ẩn
(Cryptophytes)-Cr; Cây chồi 1 năm
(Theophytes)- Th.
Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập đƣợc xử lý trên phần
mềm Excel.
Thời gian tiến hành
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu trong hai năm
2010 -2011 và tiến hành 4 đợt đi thực địa thu
mẫu. Đợt 1: ngày 21/08/2010; Đợt 2: ngày
05/12/2010; Đợt 3: ngày 12/03/2011; Đợt 4:
ngày 15/05/2011.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Đặc điểm cấu trúc của các trạng thái thảm
thực vật
Các trạng thái đặc trưng của thảm thực vật
Qua nghiên cứu ngoài thực địa chúng tôi đã
xác định tại xã Ký Phú có các trạng thái thảm
thực vật là: thảm cỏ, thảm cây bụi, thảm cây
trồng nông nghiệp, rừng trồng, rừng tái sinh
tự nhiên. Chúng tôi đã lựa chọn 3 trạng thái:
Thảm cỏ, thảm cây bụi và rừng thứ sinh làm
đối tƣợng nghiên cứu.
Đặc điểm cấu trúc tổ thành của các trạng thái
thảm thực vật
Trong các trạng thái nghiên cứu đã thu
đƣợc 216 loài , 170 chi thuộc 75 họ của 4
ngành thực vật bậc cao có mạch là: ngành
Mộc tặc (Equisetophyta), ngành Thông
đất (Licopodiophyta), ngành Dƣơng xỉ
(Polypodiophyta) và ngành Mộc Lan
(Magnoliophyta). Kết quả đƣợc trình bày
ở bảng 1.
Số liệu ở bảng 1 cho thấy, ngành Mộc tặc
(Equisetophyta) có số họ, chi và loài thấp
nhất (1 họ, chiếm 1,33%; 1 chi chiếm 0,59%;
1 loài chiếm 0,46%). Tiếp sau đó là ngành
Thông đất (Licopodiophyta) có 2 họ (chiếm
2,66%), 2 chi (chiếm 1,18%) và 2 loài (chiếm
0,92%). Ngành Dƣơng xỉ (Polypodiophyta)
có 4 họ (5,33%), 5 chi (2,94%), 6 loài
(2,77%). Ngành Mộc lan (Magnoliophyta) có
số họ, chi và loài chiếm ƣu thế với 68 họ
(chiếm 90,68%), 162 chi (95,29%) và 207
loài (95,85%). Mặt khác, tại mỗi trạng thái
thảm thực vật nghiên cứu chúng tôi đã thống
kê đƣợc số họ, số chi, số loài. Kết quả đƣợc
trình bày ở bảng 2.
Bảng 1. Số lƣợng và sự phân bố các taxon thực vật ở KVNC
TT Tên ngành
Họ Chi Loài
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
1
Mộc tặc
(Equisetophyta)
1 1,33 1 0,59 1 0,46
2
Thông đất
(Licopodiophyta)
2 2,66 2 1,18 2 0,92
3
Dƣơng xỉ
(Polypodiophyta)
4 5,33 5 2,94 6 2,77
4
Mộc lan
(Magnoliophyta)
68 90,68 162 95,29 207 95,85
4.1. Lớp Mộc lan
(Magnoliopsida)
59 86,76 148 91,35 192 88,89
4.2. Lớp Hành
(Liliopsida)
9 13,24 14 8,65 15 11,11
Nguyễn Văn Tường và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 47 - 52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 49
Tổng 75 100 170 100 216 100
Bảng 2. Số lƣợng và tỷ lệ (%) các họ, chi, loài trong các trạng thái thảm thực vật
TT
Các trạng thái
TTV
Họ Chi Loài
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
1 Rừng thứ sinh 74 98,66 150 88,23 183 84,72
2 Thảm cây bụi 49 65,33 99 58,23 120 55,55
3 Thảm cỏ 25 33,33 41 24,11 45 20,83
Cộng: 75 100 170 100 216 100
Qua nghiên cứu thành phần loài ở 3 trạng thái
của thảm thực vật thứ sinh, chúng tôi có một
số nhận xét nhƣ sau:
Cả 3 trạng thái đều có cùng điều kiện lập địa,
nguồn gốc trƣớc kia là rừng tự nhiên. Sau khi
bị khai thác những cây gỗ lớn và chặt trắng
làm nƣơng rãy rồi đất bị bỏ hoang. Số loài
thực vật tăng theo thời gian: Ở trạng thái thảm
cỏ có 45 loài, trạng thái thảm cây bụi là 120
loài và đến trạng thái rừng thứ sinh là 183
loài. Số loài cây gỗ tăng dần theo tuổi phục
hồi và đặc biệt những cây gỗ có giá trị kinh tế
cao thay thế dần những loài cây ƣa sáng, thời
gian sinh trƣởng ngắn.
Nhƣ vậy, trong cùng điều kiện lập địa, 3 trạng
thái thực vật rất điển hình mà chúng tôi
nghiên cứu đã phản ánh sự khác nhau về
thành phần loài, sự phát triển của các loài ƣu
thế và sự thay thế đào thải của các loài kém
thích nghi. Sự khác nhau đó còn phản ánh quy
luật của quá trình diễn thế phục hồi thảm thực
vật rừng.
Về thành phần dạng sống, chúng tôi áp dụng
cách phân loại dạng sống cho khu vực nghiên
cứu theo Raunkiaer (1934) và sau này
Nguyễn Nghĩa Thìn (2008)[4], Hoàng Chung
(2008)[1]. Kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày
ở bảng 3.
Để đánh giá thành phần dạng sống trong từng
trạng thái thảm thực vật ở KVNC, chúng tôi
đã thống kê và tổng hợp trong bảng 4.
Nhƣ vậy, dạng sống thực vật ở đây đã thể
hiện đƣợc tính chất nhiệt đới điển hình, trong
đó nhóm cây chồi trên mặt đất (nhóm cây đại
diện cho các vùng nhiệt đới- Ph) chiếm ƣu thế
hoàn toàn so với các nhóm dạng sống còn lại
(là những nhóm đại diện cho các hệ thực vật
vùng ôn đới, ôn đới bán hoang mạc- Ch, He,
Cr, Th). Từ kết quả bảng 4 ta có công thức
phổ dạng sống trong các kiểu thảm thực vật
tại xã Ký Phú, huyên Đại Từ theo Raunkiaer
(1934) nhƣ sau:
SB = 69,92 Ph + 5,55 Ch + 14,35 He + 3,24
Cr + 6,94 Th
Bảng 3. Thành phần dạng sống trong các trạng thái thảm thực vật
Dạng sống
Chỉ tiêu NC
Ph Ch He Cr Th
Số lƣợng 151 12 31 7 15
Tỷ lệ (%) 69,92% 5,55% 14,35% 3,24% 6,94%
Bảng 4. Thành phần dạng sống trong các trạng thái thảm thực vật
Dạng sống
Các trạng thái thảm thực vật nghiên cứu
Rừng thứ sinh Thảm cây bụi Thảm cỏ
Ph
Số loài 129 70 7
Tỷ lệ (%) 70,49 58,33 15,9
Ch
Số loài 8 11 3
Tỷ lệ (%) 4,37 9,16 6,81
He
Số loài 31 20 17
Tỷ lệ (%) 16,93 16,66 38,83
Cr
Số loài 5 6 1
Tỷ lệ (%) 2,73 5,0 2,27
Nguyễn Văn Tường và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 47 - 52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 50
Th
Số loài 10 13 16
Tỷ lệ (%) 5,48 10,85 36,19
Tổng 183 120 45
Đặc điểm tái sinh tự nhiên trong các trạng
thái thảm thực vật
Đặc điểm cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái
sinh
Kết quả nghiên cứu về cấu trúc tổ thành, mật
độ cây tái sinh tại khu vực xã Ký Phú, chúng
tôi chỉ nghiên cứu ở hai trạng thái Thảm cây
bụi và Rừng thứ sinh, do thảm cỏ mật độ cây
tái sinh còn quá thấp nên chúng tôi chƣa đề
cập đến ở bài báo này. Số liệu đƣợc thống kê
ở bảng 5.
Từ kết quả bảng 5 cho thấy: Ở trạng thái thảm
cây bụi phục hồi sau nƣơng rãy có tổng số 20
loài cây tái sinh xuất hiện, mật độ 3256
cây/ha và có 9 loài cây tái sinh tham gia vào
công thức tổ thành. Ở trạng thái rừng thứ sinh
phục hồi sau nƣơng rãy có 25 loài cây tái sinh
xuất hiện với mật độ 3959 cây/ha, trong đó có
10 loài tham gia vào công thức tổ thành.
Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh
Chất lƣợng và nguồn gốc cây tái sinh trong
các trạng thái thảm thực vật nghiên cứu đƣợc
tổng hợp ở bảng 6.
Từ kết quả trên có thể thấy là
- Cây tái sinh chủ yếu có nguồn gốc từ hạt
biến động từ 75,80% (Rừng thứ sinh) đến
80,03%(Thảm cây bụi). Điều đó chứng tỏ các
loài cây gỗ chủ yếu là tái sinh từ hạt, chỉ một
phần nhỏ có nguồn gốc từ chồi. Đặc điểm này
thuận lợi cho việc hình thành tầng rừng chính
trong tƣơng lai. Vì trong cùng một loài cây thì
cây mọc từ hạt có đời sống dài hơn cây chồi,
khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi của
ngoại cảnh tốt hơn cây tái sinh chồi.
- Phẩm chất cây tái sinh: Tỷ lệ cây tốt biến
động từ 59,33% đến 62,26%, cây trung bình
từ 23,92% đến 24,93% và cây xấu từ 12,81%
đến 16,75%. Nhƣ vậy, ta thấy rằng phần lớn
cây tái sinh có chất lƣợng tốt và trung bình, đó
là điều kiện thuận lợi cho quá trình tái sinh tự
nhiên để phục hồi rừng. Biện pháp kỹ thuật áp
dụng ở đây là xúc tiến tái sinh tự nhiên, hoặc
có thể kết hợp trồng bổ sung các loài có giá trị
kinh tế (vì mật độ cây tái sinh còn thấp), nuôi
dƣỡng cây tái sinh mục đích (Vàng anh, Trám
trắng, Dẻ gai, ...) nhằm nâng cao chất lƣợng
rừng, phù hợp mục tiêu kinh doanh, đáp ứng
yêu cầu phòng hộ kết hợp kinh tế.
Đặc điểm phân bố cây tái sinh
Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao
Kết quả đƣợc tổng hợp ở bảng 7
Bảng 5. Cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái sinh ở hai trạng thỏi TTV
TT
Thảm cây bụi Rừng thứ sinh
Tên loài
Mật độ
(cây/ha)
Tổ thành
(%)
Tên loài
Mật độ
(cây/ha)
Tổ thành
(%)
1 Sau sau 520 15,97 Chẹo Ấn độ 560 14,14
2 Xoan 473 14,52 Vàng anh 420 10,60
3 Ba soi 350 10,74 Trám trắng 383 9,67
4 Màng tang 253 7,77 Vạng trứng 361 9,11
5 Vạng trứng 217 6,66 Xoan nhừ 321 8,10
6 Đom đóm 212 6,51 Xoan 301 7,60
7 Lấu 207 6,35 Ba soi 247 6,23
8 Thàu táu 177 5,43 Màng tang 223 5,63
9 Thừng mực mỡ 164 5,03 Dẻ gai Ấn độ 203 5,12
10 Lim vang 197 4,97
11 loài khác 675 21,03 15 loài khác 743 18,83
Tổng 20 3256 100 25 3959 100
Nguyễn Văn Tường và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 47 - 52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 51
Bảng 6. Chất lƣợng và nguồn gốc cây tái sinh
Trạng thái TTV N/ha
Tỷ lệ chất lượng (%) Nguồn gốc
Tốt TB Xấu Hạt % Chồi %
Thảm cây bụi 3256 59,33 23,92 16,75 2606 80,03 650 19,97
Rừng thứ sinh 3959 62,26 24,93 12,81 3001 75,80 958 24,20
Bảng 7. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ở hai trạng thái TTV
Cấp chiều cao (cm)
Thảm cây bụi Rừng thứ sinh
N ( c/ha) Tỷ lệ ( %) N ( c/ha) Tỷ lệ (%)
I ( <50) 775 23,80 705 17,80
II ( 51- 100) 1011 31,05 1110 28,03
III ( 101-150) 668 20,51 990 25,00
IV ( 151-200) 405 12,43 716 18,08
V ( >200) 397 12,21 438 11,09
Tổng 3256 100 3959 100
Qua kết quả bảng 7 cho thấy mật độ cây tái
sinh ở thảm cây bụi là 3256 cây/ha, rừng thứ
sinh là 3959 cây/ha. Tuy nhiên sự biến động
này là không rõ ràng, mật độ cây tái sinh ở
trạng thái thảm cây bụi và rừng thứ sinh tập
trung nhiều ở cấp chiều cao II (51-100cm),
mật độ biến động từ 1011 cây/ha đến 1110
cây/ha (chiếm tỷ lệ từ 28,03% - 31,05 %); Ở
cấp chiều cao I (<50cm), biến động từ 705-
775 cây/ha, (chiếm 17,80%- 23,80%); Ở cấp
chiều cao III (101-150cm), biến động từ 668-
990 cây/ha, (chiếm 20,51% - 25,00%); Ở cấp
chiều cao IV (151-200cm), biến động từ 405-
716 cây/ha, (chiếm 12,34%-18,08%). Mật độ
cây tái sinh thấp nhất ở cấp chiều cao V (>
200cm) biến động từ 397 cây/ha-438cây/ha,
(11,09%-12,21%).
Phân bố cây theo mặt phẳng nằm ngang
Kết quả nghiên cứu đƣợc thông kê ở bảng 8
Kết quả trên cho thấy phân bố cây tái sinh
trên mặt phẳng nằm ngang ở trạng thái thảm
cây bụi có dạng phân bố cụm, còn ở rừng thứ
sinh có dạng phân bố ngẫu nhiên.
Đề xuất một số biện pháp lâm sinh phục
hồi thảm thực vật
Từ kết quả nghiên cứu nói trên, để đẩy nhanh
quá trình diễn thế phục hồi rừng cần phải tác
động các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp
tuỳ theo từng đối tƣợng cụ thể.
- Trạng thái thảm cây bụi: Do thời gian phục
hồi từ 7 - 9 năm tuổi, độ che phủ 60-70%, mật
độ cây tái sinh 3256 cây/ha với 59,33% cây
tái sinh có chất lƣợng tốt thì căn cứ vào chức
năng của rừng nếu là rừng phòng hộ thì áp
dụng kỹ thuật khoanh nuôi bảo vệ, kết hợp
luỗng phát dây leo, giảm bớt cây bụi cạnh
tranh và chèn ép cây gỗ để xúc tiến nhanh quá
trình phục hồi rừng.
Nếu là rừng sản xuất thì có thể áp dụng các
giải pháp sau: Trồng bổ sung các loài cây gỗ
có giá trị kinh tế cao (lim, dẻ, trám...), trong
quá trình cải tạo rừng cần giữ lại các loài cây
gỗ tầng cao cũng nhƣ các loài cây tái sinh.
Ngoài ra cần ngăn cản sự phá hoại của con
ngƣời, gia súc và phòng ngừa cháy rừng
nhằm bảo vệ thảm thực vật tái sinh tự nhiên.
- Đối với rừng thứ sinh thời gian phục hồi 17
- 19 năm: Điều tiết tổ thành tầng cây cao theo
hƣớng tăng sản lƣợng gỗ có giá trị kinh tế, tỉa
thƣa và khai thác trung gian những loài cây
không đáp ứng nhu cầu kinh tế, phòng hộ, tận
dụng sản phẩm gỗ xây dựng, nguyên liệu giấy
sợi, gỗ ván dăm (Bồ đề, Chẹo tía, Thôi ba, Ba
soi, ...) và chất đốt phục vụ cho sinh hoạt đời
sống của ngƣời dân. Song quá trình khai thác
Nguyễn Văn Tường và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 47 - 52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 52
phải bảo đảm đúng quy trình, khai thác bảo đảm tái
sinh rừng và vệ sinh rừng.
Điều chỉnh độ tàn che tạo điều kiện cho cây tái
sinh sinh trƣởng phát triển tốt, điều tiết tổ thành
cây tái sinh thông qua việc xúc tiến tái sinh, nuôi
dƣỡng những loài cây mục đích, loại bỏ những
loài cây ít giá trị, phẩm chất kém. Đồng thời
luỗng phát dây leo, cây bụi, thảm tƣơi tạo điều
kiện cho cây tái sinh có không gian dinh dƣỡng
để sinh trƣởng. Song việc điều tiết phải bảo đảm
yêu cầu mật độ cây tái sinh có triển vọng, có giá
trị đạt trên 1000 cây/ha.
Bảng 8. Phân bố cây theo mặt phẳng nằm ngang ở hai trạng thái TTV
Các trạng thái TTV N/ha Số k/c đo r U Kiểu phân bố
Thảm cây bụi 3256 36 0,3256 0,556 - 4,19 Cụm
Rừng thứ sinh 3959 36 0,3959 0,850 0,83 Ngẫu nhiên
KẾT LUẬN
1. Đặc điểm về thành phần loài, dạng sống thực vật
trong các trạng thái nghiên cứu là khá phong phú
và đa dạng. Đã thống kê đƣợc 216 loài thuộc 170
chi, 75 họ của 4 ngành thực vật bậc cao có mạch
(Mộc tặc, Thông đất, Dƣơng xỉ, Mộc lan). Trong
các trạng thái thảm thực vật nghiên cứu có 5 nhóm
dạng sống (Ph, Ch, Cr, He, Th).
2. Đặc điểm tái sinh tự nhiên trong các trạng thái
TTV: Số loài cây tái sinh biến động từ 12-19 loài
(rừng thứ sinh), trong đó số loài tham gia vào công
thức tổ thành có từ 9-10 loài (thảm cây bụi). Mật
độ cây tái sinh dao động từ 3256 - 3959 cây/ha.
Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao tập trung
chủ yếu ở cấp chiều cao II (51-100cm), biến động
từ 1011-1110 cây/ha. Mật độ cây tái sinh giảm dần
khi cấp chiều cao tăng lên. Phân bố cây tái sinh
theo mặt phẳng nằm ngang ở rừng thứ sinh có kiểu
phân bố ngẫu nhiên, ở thảm cây bụi là phân bố
cụm. Nguồn gốc cây tái sinh từ hạt dao động từ
75,80% (thảm rừng thứ sinh) đến 80,03% (thảm
cây bụi), từ chồi lần lƣợt là 24,20% và 19,97%.
Cây tái sinh có chất lƣợng tốt đạt 59,33%, trung
bình 23,92%, xấu 16,75% (ở rừng thứ sinh), ở
thảm cây bụi tƣơng tự là 62,26%, 24,93% và
12,81%.
3. Bƣớc đầu đề xuất một số biện pháp lâm sinh
nhằm đẩy nhanh quá trình diễn thế phục hồi
thảm thực vật rừng, đáp ứng nhu cầu kinh tế cải
thiện đời sống và môi trƣờng trong khu vực.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2000),
Tên cây rừng Việt Nam. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
[2]. Hoàng Chung (2008), Các phương pháp nghiên cứu
quần xã thực vật, Nxb Giáo dục.
[3]. Phạm Hoàng Hộ (1993), Cây cỏ Việt Nam ,
Montreal.
[4]. Nguyễn Nghĩa Thìn (2008), Các phương pháp
nghiên cứu thực vật. Nxb ĐH Quốc gia Hà Nội.
SUMMARY
CHARACTERISTICS OF STRUCTURE AND NATURAL REGENERATION OF SOME FLORAL
SOCIETIES IN KY PHU COMMUNE, DAI TU DISTRICT,
THAI NGUYEN PROVINCE
Nguyen Van Tuong1, Le Ngoc Cong2*
1Tuyen Quang Department of Education and Training
2College of Education - TNU
Ky Phu Commune quite diverse in the types of vegetation. There are four types of existing carpet and development here is:
Ferest on soily mountain, secondary forest, savana, secondary surb.
The flora of the Ky Phu Commune (Dai Tu district , Thai Nguyen province) is quite rich in species composition. Have listed
216 species, 170 genera, 75 families of 4 vascula plant phyla: Equisetophyta, Lycopodiophyta, Polypodiophyta,
Magnoliophyta.
The characteristics of the species, density, distribution and quality of regenerated plants showed that the natural regeneration
capacity in the study area tends to increase, should facilitate the process so that by means of technical specific silvicultural
vegetation status to achieve higher efficiency.
Key words: Ky Phu Commune, vegetational cover, secondary forest, savana, secondary surb.
*
Tel: 0915.462404
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_32596_36387_158201214112dacdiemcautrucvataisinh_2851_2052762.pdf