Objective: Matrix metalloproteinases-9 (MMP-9) is a proteolytic enzyme that play an important
role in cancer invasion and metastasis because of its capability to degrade or break down both
extracellular matrix and basement membrane. According to recent studies, single nucleotide
polymorphism (-1562C/T) in MMP-9 promoter may down regulate expression of gene MMP-9. In
this study, we analyzed polymorphisms in the MMP-9 promoter in some nasopharyngeal
carcinoma (NPC) patients, to find the association between the polymorphisms in MMP-9 promoter
and the metastasis of NPC. Methods: Total genomic DNA was isolated and purified from the
blood samples of 6 NPC patients and 3 healthy people. MMP-9 promoter was amplified by using a
pair of primers MMP-9F and MMP-9R. The PCR products of about 442bp in length were purified
and used for sequencing of the inserts in both directions. Results: 2/6 NPC patients in III &IV
stages have sites - 1562C/T in MMP-9 promoter. We found two sites -1739G/A that have been not
public in any database. Conclusions: Polymorphism (-1562C/T) in MMP-9 promoter may relate to
the metastasis of VietnamNPC
8 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 518 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đa hình nucleotide đoạn điều khiển của matrix metalloproteinase-9 (MMP-9) ở một số bệnh nhân ung thư vòm mũi họng - Nguyễn Thị Ngọc Hà, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Thị Ngọc Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 133 - 140
133
ĐA HÌNH NUCLEOTIDE ĐOẠN ĐIỀU KHIỂN
CỦA MATRIX METALLOPROTEINASE-9 (MMP-9)
Ở MỘT SỐ BỆNH NHÂN UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG
Nguyễn Thị Ngọc Hà*
Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Mục đích: Metalloproteinase – 9 (MMP-9) là enzym tiêu protein, đóng vai trò quan trọng trong
xâm lấn và di căn ung thư bởi khả năng phân hủy chất ngoại bào và màng cơ bản. Theo các nghiên
cứu gần đây, đa hình đơn nucleotide (-1562C/T) trong promoter MMP-9 được tìm thấy có ảnh
hưởng đến biểu hiện của MMP-9 và liên quan đến ung thư. Mục đích của nghiên cứu này là tiến
hành phân tích đa hình nucleotid trong promoter của gen MMP-9 ở một số bệnh nhân ung thư vòm
mũi họng (UTVMH) để tìm mối liên quan của chúng với di căn UTVMH. Phương pháp: DNA
tổng số được tách chiết từ các mẫu máu của 6 bệnh nhân UTVMH và 3 mẫu máu người khoẻ
mạnh. Sử dụng cặp mồi MMP-9F và MMP-9R để nhân đoạn promoter MMP-9 có kích thước 442
bp. Sản phẩm PCR sau đó được tinh sạch và đọc trình tự cả 2 chiều. Kết quả: 2/6 bệnh nhân xuất
hiện điểm đa hình 1562C/T và đều ở giai đoạn muộn của bệnh, ngoài ra còn xuất hiện 2/6 bệnh
nhân có đa hình -1739G/A. Kết luận: Có thể có mối liên quan giữa đa hình đơn nucleotid (-
1562C/T) trong promoter MMP-9 với di căn ung thư vòm mũi họng người Việt Nam.
Từ khoá: MMP-9 promoter, ung thư vòm mũi họng.
MỞ ĐẦU*
Ung thư vòm mũi họng (UTVMH) là một
bệnh phổ biến trong các bệnh ung thư ở nước
ta và thường gặp nhất trong các ung thư vùng
đầu mặt, nó có đặc điểm xâm lấn và di căn
cao hơn các ung thư vùng đầu mặt cổ khác.
Để xâm lấn và di căn được, các tế bào ung thư
phải trải qua nhiều bước liên tiếp, trong đó sự
phá vỡ chất nền ngoại bào và màng cơ bản là
bước quyết định cho các tế bào ung thư rời
khỏi tổn thương nguyên phát, xâm lấn các tổ
chức lân cận và đi tới tổ chức xa hơn [1], [2],
[4]. Gần đây, nhiều tài liệu đã đề cập đến vai
trò các matrix metalloprotein (MMPs)- một
họ các enzyme tiêu protein, đóng vai trò quan
trọng trong việc phân hủy chất nền ngoại bào
và màng cơ bản. Trong đó, MMP-9 được xem
như enzyme chủ chốt cho quá trình này, bởi
chúng có khả năng phân hủy mạnh collagen
type IV, một trong những thành phần quan
trọng của chất nền ngoại bào và màng đáy [2],
[4], [6]. Theo một số nghiên cứu mới đây cho
thấy, đa hình đơn nucleotide (-1562C/T) trong
promoter MMP-9 đã làm mất vị trí gắn của
* Tel: 0983 026775, Email: hanguyenngoc75@gmail.com
một protein kìm hãm sự sao mã, kết quả là
làm tăng hoạt động của promoter mang allele
T và liên quan đến xâm lấn, di căn ung thư.
Năm 2011, khi nghiên cứu đoạn promoter
MMP-9 ở một số bệnh nhân UTVMH, chúng
tôi nhận thấy có 3 bệnh nhân xuất hiện đa
hình nucleotid (-1562C/T) trong promoter
MMP-9 đều ở giai đoạn muộn của bệnh [2].
Điều này gợi ý, có thể có mối liên quan giữa
đa hình này với di căn UTVMH. Trong đề tài
này, chúng tôi tiếp tục nghiên cứu về đa hình
đơn nucleotide (-1562C/T) trong promoter
MMP-9 ở một số bệnh nhân UTVMH nhằm
góp phần tìm ra mối liên quan với di căn ung
thư trên người Việt Nam.
Mục tiêu:
- Xác định đa hình nucleotid đoạn điều khiển
gen MMP-9 trên một số bệnh nhân ung thư
vòm mũi họng.
- Nhận xét tính đa hình nucleotid đoạn điều
khiển gen MMP-9 với di căn ung thư vòm
mũi họng.
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân
UTVMH thể ung thư biểu mô không biệt
Nguyễn Thị Ngọc Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 133 - 140
134
hóa (UCNT), được điều trị tại Khoa U bướu
bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái
Nguyên năm 2013.
- Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu:
+ Tiêu chuẩn lâm sàng: Bệnh nhân UTVMH
được xác chẩn bởi kết quả giải phẫu bệnh của
Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên,
được xếp loại TNM và giai đoạn lâm sàng của
liên ban phân loại ung thư Hoa Kỳ (AJCC).
Gồm có 6 bệnh nhân. Tất cả các bệnh nhân
được điều trị tại khoa U bướu, có hồ sơ lưu
trữ đầy đủ.
+ Tiêu chuẩn xét nghiệm: Thể ung thư biểu
mô không biệt hóa
- Tiêu chuẩn chọn mẫu đối chứng: Người
khỏe mạnh tuổi từ 20 đến 50 tuổi
- Bệnh phẩm nghiên cứu: Mẫu máu ngoại vi
có chống đông được thu thập trên 06 bệnh
nhân và 03 người chứng
- Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Đa khoa
Trung ương Thái Nguyên, Viên Công nghệ
sinh học
- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô
tả cắt ngang, kết hợp hồi cứu lâm sàng.
- Chỉ tiêu nghiên cứu:
+ Tính đa hình/đột biến trên promoter của gen
MMP-9
+Tình trạng di căn hạch (N0, N1, N2, N3)
+ Giai đoạn bệnh ( Giai đoạn I, II, II, IV)
- Kỹ thuật thu thập số liệu:
DNA tổng số được tách chiết từ các mẫu máu
đã được thu thập, sử dụng bộ kit “EZNA®
Blood DNA Mini kit” của hãng Omega
Cặp mồi sử dụng để nhân đoạn điều khiển
gen MMP-9 kích thước 442 bp, ký hiệu
MMP-9F và MMP-9R, được đặt tổng hợp tại
hãng IDT có trình tự như sau:
MMP-9F 5'– GGC ACA TAG TAG GCC
CTT TAA -3'
MMP-9R 5'– TCA CTC CTT TCT TCC TAG
CCA -3'
Đoạn promoter MMP-9 được nhân lên bằng
kỹ thuật PCR. Hỗn hợp phản ứng bao gồm
100ng DNA tổng số, 10 pM mỗi loại mồi,
0,625 đơn vị Taq DNA polymerase, 1 đệm
PCR và 250 M dNTP mỗi loại. PCR được
tiến hành trên máy luân nhiệt với chu trình
nhiệt như sau: 95ºC trong 5 phút, 95ºC trong
30 giây, 57ºC trong 30 giây, 72ºC trong 45
giây, lặp lại 35 lần từ bước 2, 72ºC trong 19
phút, giữ ở 4ºC. Sản phẩm PCR được giữ ở
20ºC đến khi sử dụng.
Sản phẩm sau khi khuếch đại được tinh sạch
sử dụng bộ kit “EZNA® Cycle Pure kit” của
hãng Omega. Phản ứng xác định trình tự được
thực hiện trên máy ABI PRISM® 3100
Genetic Analyzer.
+ Hồi cứu hồ sơ bệnh án: Tình trạng di căn
hạch, giai đoạn bệnh.
- Phương pháp xử lý số liệu: Các thông số
trình tự nucleotide và chất lượng đỉnh được
thu thập, kiểm định bằng các phần mềm ABI
Data Collection v2.0 và Sequencing Analysis
Software v5.3. Trình tự đoạn promoter
MMP-9 của các mẫu bệnh UTVMH và mẫu
người bình thường người Việt Nam được so
sánh với một số trình tự công bố trên các
Ngân hàng trình tự gen Quốc tế
EMBL(EBI)/ Genbank/DDBJ với mã số
AF538844 (hình 3), thông qua sử dụng các
phần mềm phân tích như SeqScape®
Software v2.6, BioEdit v7.0.9.
KẾT QUẢ
Nhân gen MMP-9 promoter bằng kỹ
thuật PCR
DNA tổng số đã được tách chiết, tinh sạch và
kiểm tra nồng độ bằng quang phổ được dùng
làm khuôn để nhân đoạn promoter MMP-9.
Để phân tích mức độ đa hình trong đoạn
promoter của gen MMP-9 ở một số bệnh nhân
UTVMH người Việt Nam, chúng tôi sử dụng
cặp mồi MMP-9F và MMP-9R để nhân đoạn
promoter dài 442bp có chứa vị trí (-
1562CT) (Price et al., 2001).
Nguyễn Thị Ngọc Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 133 - 140
135
Hình 1: Kết quả điện di kiểm tra sản phẩm PCR
Hình 2: Kết quả tinh sạch sản phẩm PCR
(M: Thang DNA chuẩn 1 Kb; 1-6: sản phẩm PCR của mẫu bệnh (đoạn promoter gen MMP-9); 7-9: sản
phẩm của mẫu đối chứng)
Kết quả điện di sản phẩm PCR (hình 1) cho thấy: Khi sử dụng cặp mồi MMP-9F và MMP-9R
đều cho sản phẩm PCR đặc hiệu, rõ nét ở các mẫu nghiên cứu với kích thước khoảng 442bp,
hoàn toàn phù hợp với kích thước đoạn promoter MMP-9 theo tính toán lý thuyết. Như vậy sản
phẩm PCR được khuếch đại với số lượng đủ lớn để dùng cho các bước thí nghiệm tiếp theo.
Tinh sạch sản phẩm PCR: Để chuẩn bị cho việc xác định trình tự đoạn promoter gen MMP-9,
chúng tôi đã tiến hành tinh sạch sử dụng bộ kit “EZNA® Cycle Pure kit” của hãng Omega. Từ
điện di đồ (Hình 1) có thể thấy các kết quả thu được hoàn toàn phù hợp với tính toán lý thuyết.
Như vậy, sản phẩm PCR đã được tinh sạch đủ lượng sử dụng cho việc xác định trình tự.
Xác định trình tự và phân tích tính đa hình trên promoter của gen MMP-9
Trình tự nucleotide đoạn promoter gen MMP-9 được xác định theo cả hai chiều. Sau khi xử lý số
liệu bằng các phần mềm chuyên dụng, chúng tôi thu được trình tự đoạn promoter của gen MMP-9
có chiều dài 442 bp. (Hình 3). Kết quả cho thấy: có 2/6 mẫu bệnh nhân xuất hiện đa hình -
1739G→A đó là mẫu NVC và LTL và 2/6 mẫu bệnh nhân xuất hiện đa hình -1562C→Y, ký
hiệu “Y”, ký hiệu biểu thị dạng không phân biệt giữa nucleotide C và nucleotide T (dạng dị hợp
tử) của hai mẫu TVT và DTT. Các mẫu chứng không thấy xuất hiện đột biến. Chi tiết như mô tả
hình 2,3.
-1742 -1732 -1722 -1712 -1702 -1692
|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....
MMP9-REF
ACATAGTAGGCCCTTTAAATACAGCTTATTGGGCCGGGCGCCATGGCTCATGCCCGTAAT
NVC
........A...................................................
LTL
........A...................................................
DTT
............................................................
TVM
............................................................
TTH
............................................................
TVT
............................................................
BT1
............................................................
Nguyễn Thị Ngọc Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 133 - 140
136
BT2
............................................................
BT3
............................................................
-1682 -1672 -1662 -1652 -1642 -1632
|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....
MMP9-REF
CCTAGCACTTTGGGAGGCCAGGTGGGCAGATCACTTGAGTCAGAAGTTCGAAACCAGCCT
NVC
............................................................
LTL
............................................................
DTT
............................................................
TVM
............................................................
TTH
............................................................
TVT
............................................................
BT1
............................................................
BT2
............................................................
BT3
............................................................
-1622 -1612 -1602 -1592 -1582 -1572
|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....
MMP9-REF
GGTCAACGTAGTGAAACCCCATCTCTACTAAAAATACAAAAAATTTAGCCAGGCGTGGTG
NVC
............................................................
LTL
............................................................
DTT
............................................................
TVM
............................................................
TTH
............................................................
TVT
............................................................
BT1
............................................................
BT2
............................................................
BT3
............................................................
-1562 -1552 -1542 -1532 -1522 -1512
|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....
MMP9-REF
GCGCACGCCTATAATACCAGCTACTCGGGAGGCTGAGGCAGGAGAATTGCTTGAACCCGG
NVC
Nguyễn Thị Ngọc Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 133 - 140
137
............................................................
LTL
............................................................
DTT
.....Y......................................................
TVM
............................................................
TTH
............................................................
TVT
.....Y......................................................
BT1
............................................................
BT2
............................................................
BT3
............................................................
-1502 -1492 -1482 -1472 -1462 -1452
|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....
MMP9-REF
GAGGCAGATGTTGCAGTGAGCCGAGATCACGCCACTGCACTCCAGCCTGGGTGACAGAGT
NVC
............................................................
LTL
............................................................
DTT
............................................................
TVM
............................................................
TTH
............................................................
TVT
............................................................
BT1
............................................................
BT2
............................................................
BT3
............................................................
-1382 -1372 -1362 -1352 -1342 -1332
|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....
MMP9-REF
AGGTTTTTCCCAAATAGGGCTTTGAAGAAGGTGAATATAGACCCTGCCCGATGCCGGCTG
NVC
............................................................
LTL
............................................................
DTT
............................................................
TVM
............................................................
TTH
............................................................
TVT
Nguyễn Thị Ngọc Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 133 - 140
138
............................................................
BT1
............................................................
BT2
............................................................
BT3
............................................................
Hình 2: Kết quả phân tích trình tự MMP-9 promoter
Hình 3: Kết quả phân tích phổ trình tự của điểm đa hình tại vị trí -1562
Bảng 1: Số liệu các điểm đa hình trên promoter MMP-9 và các giai đoạn bệnh UTVMH
STT Mã số
mẫu
Giai đoạn bệnh TNM MMP-9
(1562)
MMP-9
(đa hình vị trí khác)
1 NVC GĐ II-III T2N1M0 C -1739 G → A
2 LTL GĐ III T3N2M0 C -1739 G → A -
3 DTT GĐ IVa T4tkN2M0 CT,C
4 TVM GĐ II T2N0M0 C
5 TTH GĐ III T2N2M0 C
6 TVT GĐ IVb T2N3M0 CT,C
Nhận xét: Trong 6 bệnh nhân UTVMH có 2
bệnh nhân xuất hiện điểm đa hình
1562CY (C/T) trên promoter MMP-9 và
đều ở giai đoạn muộn của bệnh (GĐIV), đồng
thời đều có di căn hạch giai đoạn N2, N3. 2/6
bệnh nhân xuất hiện đa hình -1739 G → A,
đây là vị trí đa hình chưa thấy được công bố
trên ngân hàng gen quốc tế.
BÀN LUẬN
Phân tích trình tự đoạn điều khiển gen MMP-
9 có kích thước 442bp (từ vị trí nucleotide
1751 đến 1309) trên 9 mẫu gồm 6 mẫu bệnh
UTVMH và 3 mẫu đối chứng người khỏe
mạnh. Kết quả thu được ở bảng 1 cho thấy: có
2 mẫu bệnh mang đa hình 1562CT trên
promoter MMP-9, các mẫu bệnh còn lại
không có thay đổi nucleotide tại vị trí 1562
so với trình tự chuẩn đã được công bố trên
Ngân hàng gen Quốc tế và đây là vị trí đã
được công nhận trong nhiều nghiên cứu là có
liên quan đến bệnh lý ung thư.
Theo Zhang và cs, (2013): Khi Cytosine (C)
chuyển thành Thymidine (T) tại nucleotide
1562 trong đoạn điều khiển gen MMP-9 đã
-1562
Nguyễn Thị Ngọc Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 133 - 140
139
làm mất vị trí gắn của một protein kìm hãm
sự sao mã, kết quả là làm tăng hoạt động của
promoter mang allele T. Do đó, promoter
MMP-9 sẽ giảm hoạt động đối với kiểu gen
(CC) và tăng hoạt động đối với kiểu gen (CT
và TT), và ảnh hưởng đến sự phiên mã gen.
Tác giả đã chứng minh rằng sự hiện diện của
allele T trên promoter MMP-9 liên quan có ý
nghĩa với tăng cao sản phẩm protein MMP-9
[10]. Đồng thời, nhiều nghiên cứu đã khẳng
định, sự tăng biểu hiện protein MMP-9 có
liên quan đến giai đoạn phát triển và di căn
hạch trong ung thư. Trong nghiên cứu này,
chúng tôi không đi chứng minh mối liên quan
giữa mức độ biểu hiện protein MMP-9 và đa
hình promoter MMP-9 1562CT, nhưng
kết quả nghiên cứu trước của chúng tôi nhận
thấy có mối liên quan giữa đa hình này với sự
biểu lộ MMP-9 tại mô sinh thiết UTVMH [2].
Điều này cho thấy, có thể có mối liên quan
giữa đa hình tại vị trí (-1562C/T) với di căn
và phát triển UTVMH. Kết quả nghiên cứu
bảng 1 cho thấy: có 2 trong 6 bệnh nhân
UTVMH có xuất hiện đa hình vị trí (-
1562)C→T thì 2 bệnh nhân đều ở giai đoạn
muộn của bệnh (giai đoạn IV). Kết hợp với
kêt quả nghiên cứu năm 2011 của chúng tôi: 3
bệnh nhân xuất hiện đa hình MMP-9
1562CT đều ở giai đoạn muộn của bệnh
UTVMH [2]. Đặc biệt, 3 mẫu đối chứng trong
nghiên cứu của chúng tôi không thấy xuất
hiện các vị trí đa hình như trong các mẫu
bệnh. Vậy, phải chăng có mối liên quan giữa
đa hình MMP-9 1562CT với tiến triển
bệnh UTVMH. Theo Mestiri S, Chahed K, và
cs (2007), Liu D1, Gue H và cs năm 2012
nhận định, có mối liên quan giữa đa hình
MMP-9 1562CT với di căn trong ung thư
[6], [8]. Điều này cũng phù hợp với kết quả
nghiên cứu của chúng tôi ở bảng 1 cho thấy: 2
bệnh nhân có xuất hiện đa hình MMP-9
1562CT đều có di căn hạch giai đoạn N2,
N3. Theo Matsumura và cs, (2005): sự xâm
lấn hạch bạch huyết và xâm lấn cơ tăng cao
có ý nghĩa ở những bệnh nhân mang allele T
trên promoter MMP-9. Các tác giả khẳng định
đa hình MMP-9 1562CT có thể có một tác
động sâu sắc đến sự tiến triển và xâm lấn
trong ung thư dạ dày [7]. Tương tự, Sfar và
cs, (2007) nhận định: những người mang ít nhất
một allele T trong promoter MMP-9 tại vị trí
1562 sẽ tăng gấp 3 lần nguy cơ ác tính, đồng
thời liên quan có ý nghĩa đến tăng xâm lấn và
tiến triển bệnh ung thư tuyến tiền liệt [9].
Ngược lại, một số nghiên cứu chưa tìm thấy
mối liên quan giữa đa hình 1562CT với
tình trạng di căn và tiến triển lâm sàng như:
trong ung thư biểu mô tế bào thận, ung thư
biểu mô tế bào miệng [3]. Có thể đây là
những điểm khác biệt về đa hình này giữa các
chủng tộc khác nhau với nguy cơ ung thư. Để
khẳng định chắc chắn điều này, cần phải có
nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn và trên nhiều
ung thư khác nhau.
Ngoài điểm đa hình tại vị trí 1562CT,
chúng tôi còn tìm thấy 2 điểm đa hình khác ở
các mẫu bệnh trên đoạn promoter MMP-9 đó
là các điểm: 1739GA. Có thể đây cũng là
điểm đa hình trên promoter MMP-9 có khả
năng liên quan đến xâm lấn và di căn trong
UTVMH người Việt Nam.
Như vậy, tuy số mẫu còn hạn chế, nhưng kết
quả nghiên cứu của chúng tôi gợi ý rằng, có
mối liên quan giữa đa hình MMP-9
1562CT với tiến triển và di căn ung thư
vòm mũi họng, cần thiết phải có nhiều nghiên
cứu hơn nữa với số mẫu lớn hơn để khẳng
định vai trò đa hình nuclotide này trong các
ung thư nói chung và ung thư vòm mũi họng
nói riêng.
KẾT LUẬN
- Trên 6 mẫu bệnh nhân có 2 mẫu xuất hiện
đa hình tại vị trí -1562C→Y, ngoài ra còn
xuất hiện điểm đa hình khác -1739G→A.
- Có thể có mối liên quan giữa đa hình -
1562C→Y với sự phát triển và di căn
UTVMH người Việt Nam
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Bá Đức, Nguyễn Văn Hiếu, Phạm Duy
Hiển và cs, (2008), "Chẩn đoán và điều trị bệnh
ung thư", Nhà xuất bản Y học, tr 100-112.
2. Nguyễn Thị Ngọc Hà (2011), ” Nghiên cứu một
số yếu tố liên quan đến di căn ung thư vòm mũi
họng”, Luận án tiến sĩ.
3. Awakura Y, Ito N, Nakamura E, et al. (2006),
"Matrix metalloproteinase-9 polymorphisms and
Nguyễn Thị Ngọc Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 133 - 140
140
renal cell carcinoma in a Japanese population",
Cancer Lett, 241 (1), pp. 59-63.
4. Cho WC-s (2007), "Nasopharyngeal carcinoma:
molecular biomarker discovery and progress",
Molecular Cancer 6(1), pp. 1-9.
5. Cotignola J, Reva B, Mitra N, et al. (2007),
"Matrix Metalloproteinase-9 (MMP-9)
polymorphisms in patients with cutaneous
malignant melanoma", BMC Med Genet, 8, pp. 10.
6. Liu D1, Guo H, Li Y, Xu X, Yang K, Bai Y
(2012), Association between polymorphisms in
the promoter regions of matrix metalloproteinases
(MMPs) and risk ofcancer metastasis: a meta-
analysis. PLoS One. 7(2):e31251. doi:
10.1371/journal.pone.0031251
7.Matsumura S, Oue N, Nakayama H, et al.
(2005), "A single nucleotide polymorphism in the
MMP-9 promoter affects tumor progression and
invasive phenotype of gastric cancer", J Cancer
Res Clin Oncol, 131 (1), pp. 19-25.
8. Mestiri S, Chahed K, et al (2007), Matrix
metalloproteinase-1 (-1607) 1G/2G and -9 (-1562)
C/T promoter polymorphisms: susceptibility and
prognostic implications in nasopharyngeal
carcinomas.Clin Chim Acta. , 384 (1-2) :57-
63. EPub 2007 May 31.
9. Sfar S, Saad H, Mosbah F, et al. (2007), "TSP1
and MMP9 genetic variants in sporadic prostate
cancer", Cancer Genet Cytogenet, 172 (1), pp. 38-44.
10. Zhang C , Li C , Zhu M , Zhang Q (2013),
“Meta-analysis of MMP2, MMP3, and MMP9
promoter Nasr HB, polymorphisms and head and
neck cancer risk”, PLoS One, 8(4):e62023.
SUMMARY
GENETIC POLYMORPHISMS IN THE MATRIX
METALLOPROTEINASE-9 (MMP-9) PROMOTER
IN SOME NASOPHARYNGEAL CARCINOMA PATIENTS
Nguyen Thi Ngoc Ha*
College of Medicine and Pharmacy - TNU
Objective: Matrix metalloproteinases-9 (MMP-9) is a proteolytic enzyme that play an important
role in cancer invasion and metastasis because of its capability to degrade or break down both
extracellular matrix and basement membrane. According to recent studies, single nucleotide
polymorphism (-1562C/T) in MMP-9 promoter may down regulate expression of gene MMP-9. In
this study, we analyzed polymorphisms in the MMP-9 promoter in some nasopharyngeal
carcinoma (NPC) patients, to find the association between the polymorphisms in MMP-9 promoter
and the metastasis of NPC. Methods: Total genomic DNA was isolated and purified from the
blood samples of 6 NPC patients and 3 healthy people. MMP-9 promoter was amplified by using a
pair of primers MMP-9F and MMP-9R. The PCR products of about 442bp in length were purified
and used for sequencing of the inserts in both directions. Results: 2/6 NPC patients in III &IV
stages have sites - 1562C/T in MMP-9 promoter. We found two sites -1739G/A that have been not
public in any database. Conclusions: Polymorphism (-1562C/T) in MMP-9 promoter may relate to
the metastasis of VietnamNPC.
Key words: MMP-9 promoter, nasopharyngeal carcinoma, polymorphisms
Ngày nhận bài:20/5/2014; Ngày phản biện:06/6/2014; Ngày duyệt đăng: 20/8/2014
Phản biện khoa học: TS. Vũ Thị Thu Hằng – Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên
* Tel: 0983 026775, Email: hanguyenngoc75@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_48469_52384_109201510401020_9578_2046582.pdf