Công nghệ sản xuất nhiên liệu diesel sinh học (biodiesel)
Nguồn nguyên liệu để sản xuất biodiesel chủ
yếu đi từ dầu mỡ động thực vật mới hoặc đã
qua sử dụng.
Hiện nay việc tranh cãi về cân bằng giữa an
ninh lương thực và an ninh năng lượng đã dẫn
đến việc sử dụng các nguồn dầu thực vật
không dùng trong thực phẩm cũng như các
nguồn dầu mỡ phế thải làm nguyên liệu để sản
xuất biodiesel.
33 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2003 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công nghệ sản xuất nhiên liệu diesel sinh học (biodiesel), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT NHIÊN LIỆU
DIESEL SINH HỌC (BIODIESEL)
TS. Nguyễn Hữu Lương
TT Nghiên cứu Công nghệ Lọc Hóa dầu
MỤC LỤC
1. GIỚI THIỆU
2. NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT BIODIESEL
3. CÁC PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP BIODIESEL
4. CÁC QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
BIODIESEL
5. SẢN XUẤT BIODIESEL TRÊN THẾ GIỚI
6. SẢN XUẤT BIODIESEL Ở VIỆT NAM
7. KẾT LUẬN
1. GIỚI THIỆU
Biodiesel là monoalkyl ester của acid béo
mạch dài có nguồn gốc từ dầu thực vật hoặc
mỡ động vật, được sử dụng cho động cơ
diesel.
Việc sử dụng biodiesel góp phần giảm thiểu ô
nhiễm môi trường và đảm bảo an ninh năng
lượng quốc gia.
naêm
Tyû
thuøng/naêm
Daâuø thoâ ñaõ khai thaùc
Nguoàn daàu thoâ döï kieán
Toång caùc saûn phaåm
daàu moû
BIEÅU ÑOÀ DÖÏ KIEÁN NGUOÀN DAÀU THOÂ
VAØ SAÛN PHAÅM DAÀU MOÛ TREÂN THEÁ
GIÔÙI.
Nguoàn daàu moû seõ caïn kieät
OÂ nhieãm moâi tröôøngCO
NO
NO2
HC
PM
SO
2
2. NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT BIODIESEL
Nguồn nguyên liệu để sản xuất biodiesel chủ
yếu đi từ dầu mỡ động thực vật mới hoặc đã
qua sử dụng.
Hiện nay việc tranh cãi về cân bằng giữa an
ninh lương thực và an ninh năng lượng đã dẫn
đến việc sử dụng các nguồn dầu thực vật
không dùng trong thực phẩm cũng như các
nguồn dầu mỡ phế thải làm nguyên liệu để sản
xuất biodiesel.
Biodiesel thế hệ thứ nhất: dựa trên phản
ứng chuyển methyl ester hóa các
triglyceride từ các nguồn dầu thực vật.
Biodiesel thế hệ thứ hai: dựa trên phản
ứng Fischer-Tropsch với nguyên liệu là
các nguồn biomass phế thải.
Biodiesel thế hệ thứ ba: dựa trên các
nguồn tảo với hiệu suất cung cấp dầu
cực cao.
3. CÁC PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP BIODIESEL
Dùng phản chuyển methyl ester hóa để chuyển
hóa các trigliceride trong dầu mỡ thành các
monomethyl ester (biodiesel).
O O
|| ||
CH2 - O - C - R1 CH3 - O - C - R1
|
| O O CH2 - OH
| || || |
CH - O - C - R2 + 3 CH3OH => CH3 - O - C - R2 + CH - OH
| (KOH) |
| O O CH2 - OH
| || ||
CH2 - O - C - R3 CH3 - O - C - R3
Triglyceride methanol biodiesel glycerin
Các lọai xúc tác sử dụng trong quá trình tổng hợp
biodiesel:
Dùng xúc tác kiềm: NaOH, KOH, K2CO3,…
Dùng xúc tác acid: H2SO4,…
Không dùng xúc tác.
Hóa siêu âm hoặc kết hợp vi sóng.
Dùng xúc tác enzyme.
Dùng xúc tác baz không ion.
Dùng xúc tác rắn: zeolite, ZnO,…
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất phản ứng:
Thành phần và tính chất nguyên liệu.
Nhiệt độ phản ứng.
Thời gian phản ứng.
Tỷ lệ methanol/dầu.
Lọai xúc tác.
Tỷ lệ xúc tác/dầu.
Tốc độ khuấy trộn.
4. CÁC QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
BIODIESEL
Hình 1. Quy trình sản xuất biodiesel gián đọan.
Hình 2. Quy trình sản xuất biodiesel liên tục với xúc tác lỏng.
Hình 3. Quy trình sản xuất biodiesel liên tục với xúc tác rắn.
Ester
TG
Alcohol
TG
Alcohol
Catalyst
Ester
Biodiesel
Mixer
Glycerol
Decanter
CSTR 1 CSTR 2
Glycerol
Alcohol
Alcohol Water
Water
Dryer
Wash Water
Acid
Crude
Glycerol
Hình 4. Quy trình sản xuất biodiesel kết hợp gián đọan và liên tục.
Hiện nay, quy trình sản xuất biodiesel liên tục
thường được lựa chọn với các ưu điểm về công
suất, tiết kiệm diện tích mặt bằng sản xuất cũng như
thuận tiện trong việc kiểm sóat chất lượng sản
phẩm. Bên cạnh đó, việc sử dụng phương pháp hóa
siêu âm hoặc xúc tác rắn cũng tạo điều kiện thuận
lợi trong việc phân tách sản phẩm và khiến quá trình
trở nên “xanh” hơn.
5. SẢN XUẤT BIODIESEL TRÊN THẾ GIỚI
2000-2005: tổng sản lượng biodiesel tăng 32%.
2007: tổng sản lượng gấp 3 lần năm 2006.
2008: tổng sản lượng biodiesel tăng 115%.
Châu Âu: đứng đầu thế giới về sản xuất và tiêu
thụ biodiesel (185 + 58 nhà máy).
2012: Mỹ trở thành thị trường tiêu thụ biodiesel
đứng đầu thế giới.
Hoa Kỳ:
2004: sản xuất 25.000.000 gallons.
2005: sản xuất 75.000.000 gallons (53 nhà máy).
1/4/2008: nhà máy sản xuất biodiesel từ tảo đầu tiên
trên thế giới hoạt động, 4.400.000 gallons/năm.
Hiện nay: 329.000.000 gallons/năm (~100 nhà máy).
Argentina:
2008: tăng sản lượng gấp 3 lần và là nước sản xuất
biodiesel đứng thứ ba thế giới. Số nhà máy biodiesel
tăng 150% so với năm 2007.
2009: dự kiến tăng gấp đôi số nhà máy biodiesel so
với năm 2008 (~ 70 nhà máy).
2010: bắt buộc sử dụng B5 toàn quốc.
Italia:
2008: sản xuất 600.000 tấn/năm, tổng sản lượng
biodiesel tăng 28%, tổng công suất các nhà máy
biodiesel tăng 42%.
2009: dự kiến tăng sản lượng lên 8.000.000 tấn/năm.
Malaysia:
2007: nhà máy đầu tiên sản xuất 110.000 tấn
biodiesel/năm từ dầu cọ.
Ấn Độ:
2004: chạy thử nghiệm xe bus với B5.
2007: xây dựng nhà máy công suất 100.000 tấn
biodiesel/năm.
Trung Quốc:
2006: sản xuất 4.800 tấn biodiesel/năm.
2007: sản xuất 10.000 tấn biodiesel/năm.
6. SẢN XUẤT BIODIESEL Ở VIỆT NAM
Việc điều chế và thử nghiệm nhiên liệu
biodiesel từ dầu thực vật bắt đầu được quan
tâm từ những năm 1980.
Trong khỏang 5 năm gần đây, các nghiên cứu
về điều chế nhiên liệu biodiesel từ dầu thực vật
đã được thực hiện ở Hà Nội và TPHCM.
Một số sản xuất thử nghiệm mang tính tự phát
được thực hiện ở một số nơi với nguồn nguyên
liệu mỡ cá basa.
Từ năm 2001, nhóm nghiên cứu thuộc Bộ môn
Công nghệ Chế biến Dầu khí và Trung tâm Nghiên
cứu Lọc – Hóa dầu (Trường Đại học Bách Khoa
TPHCM) đã bắt đầu nghiên cứu khả năng sản
suất biodiesel từ các nguồn dầu thực vật.
Tháng 10 năm 2006, nhóm nghiên cứu đã triển
khai dự án sản xuất thử nghiệm “Thiết kế và xây
dựng hệ thống sản xuất nhiên liệu biodiesel từ dầu
mỡ thực, động vật phế thải năng suất 2 tấn/mẻ” do
TS. Nguyễn Hữu Lương làm chủ nhiệm dự án, cơ
quan chủ trì là Sở Khoa học Công nghệ TPHCM.
Sau các đợt sản xuất thử nghiệm trong năm 2007,
hiện nay, nhóm nghiên cứu đã hoàn thiện các
thông số công nghệ và xây dựng hòan chỉnh quy
trình công nghệ sản xuất nhiên liệu biodiesel từ
dầu mỡ thực, động vật phế thải.
Quy trình có ưu điểm là có thể áp dụng cho các
nguồn nguyên liệu dầu thải với chỉ số acid thay đổi
trong một khỏang rộng và có thể nâng công suất
lên gấp 3 - 5 lần với chi phí đầu tư thêm tối thiểu.
Sản phẩm biodiesel từ quy trình này đảm bảo các
chỉ tiêu chất lượng ASTM D6751.
NaOH hòa tan
trong MeOH
MeOH
NaOH
Hỗn hợp phản
ứng
Dầu thải đã
xử lý sơ bộ
Glycerin
MeOH
Methyl esters
Methyl esters sau
khi rửa
H2O
Nước thải
Methyl esters sau
khi sấy
Biodiesel B20Diesel
Glycerin MeOH
Dầu thải
Dầu thải sau lọc
Lọc để lọai cặn
Sấy để lọai nước
Sản xuất thử nghiệm tại PTN Trung tâm
Nghiên cứu Công nghệ Lọc Hóa Dầu
Pilot sản xuất thử nghiệm biodiesel từ
dầu ăn phế thải năng suất 2 tấn/ngày
7. KẾT LUẬN
Trong tương lai, khi nguồn nhiên liệu hóa
thạch hòan tòan cạn kiệt, xu hướng sử
dụng biodiesel và các nguồn nhiên liệu phi
hóa thạch khác sẽ là tất yếu.
Hiện nay, biodiesel được sản xuất chủ yếu
bằng phương pháp biến tính hóa học dựa
trên phản ứng chuyển methyl ester hóa.
Nguyên liệu không cạnh tranh với thực
phẩm và “xanh” hóa quá trình sản xuất
biodiesel.
Để nâng cao tính hiệu quả và kinh tế của
quá trình, các yếu tố sau cũng cần được
quan tâm: tận dụng các sản phẩm phụ của
quá trình như glycerin; cải thiện các chỉ tiêu
chất lượng của methyl ester,…
Hệ thống sản xuất thử nghiệm biodiesel
công suất 2 tấn/mẻ cho thấy tính khả thi của
việc triển khai sản xuất biodiesel trên cơ sở
các thiết bị công nghệ chế tạo trong nước.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 27_compatibility_mode__235.pdf