Công nghệ khí - Chương 8: Sự cư trú của hydrocarbon trong bồn trầm tích
Hệ thống làm lạnh là một máy bơm nhiệt (heat pump).
Nhiệt độ “được bơm” từ nhiệt độ thấp đến nơi có nhiệt độ
cao (môi trường xung quanh). Lượng năng lượng tùy vào
chất lượng nhiệt được bơm (chiller duty) và nhiệt được
bơm bao xa (Sự khác nhau của nhiệt độ giữa bộ làm lạnh -chiller và bộ ngưng tụ - condenser)
Năng lượng dùng để làm lạnh có thể ở dạng nhiệt hay
công. Các hệ thống làm lạnh bằng các hệ thống hấp thụ hệ
thống bơm nhiệt, hệ thống máy nén khí thì sử dụng công.
103 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 1995 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công nghệ khí - Chương 8: Sự cư trú của hydrocarbon trong bồn trầm tích, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 8:
SỰ CƯ TRÚ CỦA HYDROCARBON
TRONG BỒN TRẦM TÍCH
GIỚI THIỆU
Có xấp xỉ 600 bồn đá trầm tích trên thế giới.
Một phần tư trong chúng được sản xuất thành dầu mỏ
Trước khi thăm dò khu vực mới, cố gắng định vị toàn
khu vực có thể khoan, nó là điều kiện cần và đủ để
thành lập một loại bồn, những tầng khai thác có thể
chứa gì và chúng thì nói chung có thể được định vị ở
đâu.
Trữ lượng dầu có thể được tìm thấy trong đá trong tất
cả các thời kì, mỏ khổng lồ nhất và trữ lượng dầu của
thế giới nhiều nhất xuất hiện giữa thời kì Mesozoic và
Cenozoic (hình 1).
Đá ở nguyên đại Cổ Sinh (Paleozoic) có thể có tiềm
năng sinh hydrocarbon ngang bằng với những đá có
tuổi địa tầng trẻ, nhưng thời kì ở đó sự phá hủy tất cả
hoặc một phần của dầu mỏ xuyên qua từ vùng nâng
lên và xâm thực (Halboutyl , 1970)
TRỮ LƯỢNG DẦU CỦA THẾ GIỚI CÓ THỂ LIÊN HỆ VỚI VỊ
TRÍ BÊN TRONG CỦA BỒN TRẦM TÍCH (FIGURE 2)
8.1. KHÁI NIỆM VỀ BỒN TRẦM TÍCH
- là một thuật ngữ chung của bất kỳ khu vực nào
mà nó phản ánh được nguồn gốc kiến tạo với bề
dày của đá trầm tích.
- bồn là một cấu trúc địa chất với 1 dãy đá trầm
tích độc nhất khác với những dãy bên ngoài
- một khu vực thấp không có sự dẫn lưu ra ngoài.
- bao gồm cả chính chổ lõm đó và vật liệu trầm
tích dày hơn - trung bình lấp vào chỗ lõm đó.
MÔ HÌNH MẪU CỦA BỒN TRẦM TÍCH
KIỂU DÁNG SỰ TRẦM TÍCH CỦA VÒM, THỀM VÀ BỒN
NỘI DUNG CHÍNH
- Hình thể bồn trầm tích.
- Trầm tích lấp đầy
- Thời gian và quá trình kiến tạo
- Cơ chế thành tạo bồn
- Phân loại bồn trầm tích
HÌNH THỂ BỒN TRẦM TÍCH
Người ta có xu hướng cho rằng bồn trầm tích là
sâu nhất ở nơi có vật liệu trầm tích dày nhất,
nhưng điều này không nhất thiết là phải đúng.
TRẦM TÍCH LẤP ĐẦY
Ta có thể xác định được những đặc điểm của bồn
bởi những trầm tích lấp đầy chúng.
Chúng có thể bị các trầm tích biển sâu, biển
nông hoặc lục địa lấn át, phụ thuộc vào sự nâng
cao của chúng và sự tác động qua lại giữa tỉ lệ
sụp lún và tỉ lệ tích tụ.
THỜI GIAN VÀ QUÁ TRÌNH KIẾN TẠO
Khía cạnh quạn trọng của bồn trầm tích là tự
nhiên và thời kì của quá trình kiến tạo.
Loại nếp uốn và đứt gãy phát triển trong bồn là
một phần bởi vì cơ chế biến dạng và một phần
bởi vì vật liệu trầm tích.
CƠ CẤU HÌNH THÀNH BỒN TRẦM TÍCH
Sự thành tạo bồn như là một kết quả của sự dịch
nằm ngang và thẳng đứng trên quy mô lớn trong
những lớp trên của trái đất, điều này có thể được
giải thích qua học thuyết kiến tạo mảng đã được
chấp nhận một cách rộng rãi.
Vỏ ngoài cùng của trái đất là một lớp bền vững
được gọi là thạch quyển, thạch quyển gồm có
lớp vỏ và lớp manti trên. Thành tạo địa hình thấp
trên bề mặt đất, nơi vỏ trái đất mỏng, và bao
gồm đá bazan đặc sít.
Thạch quyển cứng rắn phủ trên một lớp nhớt
phía dưới được gọi là quyển mền.
NHỮNG LỚP NGOÀI CÙNG CỦA VỎ TRÁI ĐẤT
INITIATION OF RIFTING AND OCEAN FLOOR
SPREADING OVER CONTINENTAL CRUST
Pre-rift domal bulge
INNITIAL RADIAL RIFT
EARLY SEPARATION STAGE
MODEL OF A DIVERGING PLATE
BOUNDARY
The separated continents are now far apart, and basins
develop along their passive margins
23
MODEL OF SUBDUCTING PLATE MARGIN
At a subduction zone, the leading edge of one plate overrides another,
and the overridden plate is dragged down into the mantle and
consumed
Fig:
12
24
MODEL OF A COLLISIONAL PLATE MARGIN, SHOWING COLLISION
BETWEEN OCEAN PLATE AND A CONTINENTAL MARGIN
Fig:
13
25
MODEL OF A COLLISIONAL PLATE MARGIN,
SHOWING CONTINENT – CONTINENT COLLISION
Fig:
14
26
TRANSCURRENT FAULTING ALONG THE CONVER. PLATE MARGIN IN
CALIFORNIA
Fig:
15
TÓM LẠI, CÓ 3 LOẠI ĐƯỜNG RANH GIỚI CƠ BẢN
Sống núi giữa đại dương
Đới hút chìm và đường nối
Phay đứt gãy
8.2. PHÂN LOẠI BỒN TRẦM TÍCH
Nhiều giản đồ phân loại bồn trầm tích khác nhau
đã đươc đề xuất, như địa chất học đã rút ra từ
khái niệm về địa máng đến kiến tạo mảng.
Trong công nghiệp dầu khí, sự phân loại được
cần để nhấn mạnh vai trò của bồn trầm tích như
là thùng đựng dầu và khí.
CÓ TỔNG CỘNG 10 LOẠI BỒN TRẦM TÍCH KHÁC NHAU
2 bồn có liên hệ đến mảng lục địa bền vững
2 bồn phát triển qua đới phân kỳ
4 bồn có liên hệ tới mảng hội tụ
2 bồn khác, đó là bồn là miền lõm ở biển đại
dương, sự thành tạo lớp riêng biệt bởi vì những
đặc điểm dầu khí độc nhất của chúng.
PHÂN LOẠI BỒN
31
Idealized pattern of an Interior basinFig:
17
32Generalized cross-section through
the Williston basin of the USA and CanadaFig:
18
33
Geometry of the world;s interior basins
Fig:
19
34
Major interior basins of the world
Fig:
20
BỒN NỘI ĐỊA
- Đặc điểm nổi bật: đơn giản, chu kỳ đơn giản; không
có vùng cao; trong lục địa
- Lịch sử lắng đọng—trưởng thành, nước nông đến vật
liệu không trầm tích biển (vụn hoặc cacbonat); không
có sự lắng đọng or non-marine late stage.
- Vỉa chứa—cát kết or đá vôi ngang bằng nhau.
- Nguồn gốc - đá phiến.
- Chõm - đá phiến, ít có trầm tích do bốc hơi.
- Bẫy - vùng nâng của móng và nếp lồi; tổng hợp về địa
tầng
- Gradient địa nhiệt - thấp đến bình thường.
- Hydrocarbons - thấp
37Idealized pattern of a foreland basin
Fig:
21
38A typical foreland basin: The Permian basin of west Texas
Fig:
22
39
Fig:
23
40Fig:
24
TABLE 10. 2 FORELAND BASIN (CRATON MARGIN, COMPOSITE)
DISTINGUISHING FEATURES-- MULTICYCLE BASIN ON CRATON
EDGE WITH ADJACENT UPLIFT.
DEPOSITIONAL HISTORY-- 1ST CYCLE MATURE PLATFORM
SEDIMENTS; UNCONFORMITY; 2ND CYCLE OROGENIC CLASTICS.
RESERVOIR-- MOSTLY SANDSTONE, LESSER CARBONATE; IN
BOTH CYCLES.
SOURCE-- OVERLYING OR INTERFINGERING SHALE; LOCALLY
COAL.
CAP-- SHALE OR EVAPORITE.
TRAP-- MOSTLY ANTICLINES; SOME STRATIGRAPHIC AND
COMBINATION .
GEOTHERMAL GRADIENT-- LOW TO ABOVE AVERAGE.
HYDROCARBONS-- MIXED CRUDE, SIMILAR TO INTERIOR BASINS
IN 1T CYCLE; ABOVE AVERAGE DEEP THERMAL GAS.
RISKS-- TRAP EFFICIENCY; RESERVOIR, SOURCE AND SEAL
DEVELOPMENT.
TYPICAL RESERVES-- <0.5- 5 BILLION BBL
HYDROCARBON/BASIN.
42
RIFT BASIN
43
Idealized pattern of a rift basin
Fig:
25
44
Fig:
26
45
Fig:
27
46
Fig:
28
47
The Suez basin of Egypt contained mostly thin Paleozoic
and Cretaceous non-marine sands until it began to rift in
the Cenozoic
Fig:
29
BỒN DẠNG RIFT
Đặc trưng nổi bật—sự sụp xuống của địa hào
kéo dài đến tận vỏ lục địa; đới phân kì tĩnh
Lịch sử sự lắng đọng—trước khi đứt gãy của đá
trầm tích, đá biến chất or đá granit; sự làm đầy
cột đứt gãy được hạn chế bởi tướng đá, lúc đầu
không thuộc biển sau đó trở thành môi trường
biển (có vụn hoặc vụn vôi).
Vỉa chứa—đá vôi và đá cát kết cân bằng nhau; của
chu trình trước và sau khi hình thành đứt rãy
Nguồn—phủ đè lên or ở bên tướng đá phiến
Mũ—độ rộng của khối evaporite or bề dày phiến
Bẫy—địa lũy và khối uốn nếp; những bẫy hỗn hợp
được liên hệ với độ nâng của khối(ví dụ nếu khối
nâng quá cao dẫn đến tạo thành những đứt gãy địa
lũy và ngược lại thì tạo thành uốn nếp); khối đứt
gãy nghiêng
Gradien địa nhiệt—bình thường đến cao.
Hydrocacbon—phụ thuộc lớn vào tướng đá(đá cát
kết tương ứng sinh ra parafin; đá vôi thì sinh ra
dạng mạch vòng thơm); độ khí trung bình giảm
Độ rủi ro—bị hạn chế kích cỡ bẫy nhỏ; gradient
điện nhiêt quá cao(gradient điện nhiện nằm trong
khoảng 150 độ thì sinh dầu còn cao hơn thì sinh ra
cái khác); nguồn đá phiến tăng(tại sao nguồn đá
phiến tăng lại gây ra sự rủi ro?)
Trữ lượng tiêu biểu--<0.5-30 tỷ bbl (đơn vị này
là thùng ở điều kiện bề mặt ( tại sao gọi là điều
kiện bề mặt (mình khai thác lên gọi là điều kiện
bề mặt mà nếu còn nằm trong vỉa với trữ lượng
này thi quy đổi ở điều kiện bề mặt thì rất lớn)
hydrocacbon/bồn.
52
PULL-APART BASIN (PASSIVE
MARGIN, DIVERGENT MARGIN)
53
Idealized pattern of a pull-apart basin
Fig:
30
54
Fig:
31
55
Fig:
32
56THE GABON BASIN OFF THE WEST COAST OF AFRICAFig:
33
PULL-APART BASIN (PASSIVE MARGIN,
DIVERGENT MARGIN)
Đặc trưng nổi bật: một phần địa hào thuộc về biển
đã bị đứt gãy ra phía biển; lớp vỏ trung gian; kết quả
của sự lan truyền ở bề mặt tiếp xúc.
Lịch sử sự lắng đọng: giai đoạn đứt gãy trầm tích
không ở biển; tướng đá hạn chế (đá vôi, trầm tích do
bốc hơi, đá phiến đen) trong sự phân ly dể dàng; sự
rửa xói vụn trong giai đoạn riêng biệt.
Vỉa chứa: đá cát kết trong 3 giai đoạn, một vài đá vôi
trong giai đoạn phân ly dể dàng
Nguồn: phủ đè và sự xen kẽ của đá phiến.
Mũ: đá phiến or trầm tích do bốc hơi
Gradient địa nhiệt: trung bình dưới trong giai đoạn biển
Hydrocacbon: giai đoạn đứt gãy là paraffin, trung gian
tỷ trọng dầu thô; nhân thơm nhiều hơn, dầu có tỷ trọng
nhẹ hơn trong giai đoạn riêng biệt; nón (mũ) khí.
Rủi ro: chất hữu cơ có trong đá phiến bitum chin
mùi; sự phân hủy sinh vật; trước khi phân biệt
nguồn đá phiến; cột vỉa chứa riêng biệt
Đặc trưng trữ lượng: 2,3 triệu bbl
hydrocacbon/bồn.
60
CONVERGENT MARGIN BASINS: FORE-
ARC, BACK-ARC, NON-ARC AND
COLLISION BASINS
Có 2 loại bồn đã tìm thấy gần đới hút chìm đã được
phát triển ở vùng đảo hình vòng cung.
Dạng những bồn sau cung đảo nằm ở giữa vùng cung
đảo và lục địa(hình, mô hình mẫu của bồn sau cung
đảo). chúng nhận những vật liệu trầm tích nước nông
nhiều nhất. luồng nhiệt nóng được đo từ bồn sau
cung đảo thì cao rất là cao, bởi vì có sự nung chảy
và sự hoạt động phun trào của cung đảo.
Những bồn đằng trước cung đảo nằm giữa cung
đảo và rãnh đại dương. Tướng trầm tích của
chúng hầu hết có thể thay đổi và có thể giới hạn
từ sông đến quạt biển sâu.
Ngược lại với những bồn sau cung đảo, những
bồn phía trước cung đảo có di thường luồng
nhiệt nóng, bời vì phay nghich chờm xuống của
mảng đại dương lạnh
63
Idealized pattern of a back-arc basin
(form between an island-arc and
continent )
Idealized pattern of a fore-arc basin
(lie between the island-arc and the
ocean trench)
Fig:
34
Indonesia chuẩn bị bản mẫu tốt của những bồn đới
hút chìm (hình)
Một vài bồn sau cung đảo đã phát triển đằng sau cung
đảo và bên cạnh thềm lục địa sunda vững chắc. nhỏ
hơn, những bồn trước cung đảo đã được tìm trước
cung đảo. cả hai loại chạy song song với hệ thống
rãnh cung đảo, mảng di chuyển hướng bắc Australia
sẽ là không chịu được bởi vùng đất Eurasia.
65BASINS AND TECTONIC ELEMENTS OF INDONESIA
Fig:
35
Tiếp diện giao nhau xuyên qua những bồn sau cung
đảo và trước cung đảo Mentawai minh họa cho
những tướng đá và môi trường dầu khí
Bồn Sumatra(Sumatra là hòn đảo lớn thứ 6 thế giới
và là hòn đảo lớn nhất có lãnh thổ thuộc Indonesia
(hai hòn đảo lớn hơn Borneo và New Guinea chỉ có
một phần thuộc Indonesia. Diện tích của Sumatra là
470 000 km2.) được lấp đầy vật liệu vụn trầm tích đã
xói mòn ở kỷ đệ tam với 5km, với chỉ những số
lượng đá vôi nhỏ.
Tuy nhiên, bởi vì luồng hơi nóng cao, thậm chí
những vật liệu trầm tích trẻ là sản phẩm dầu khí lại
những chiều sâu ít hơn 1km.
Sự khai thác từ cát kết của plioxen và tuổi
Miocene, bị bẫy trong sự nén chặt cấu trúc trên địa
thế móng không bằng phẳng và cao hơn tầng này,
nếp lồi. những đá phiến sét ở nước sâu phủ lên và
phân tản chôn dày là nguồn dầu khí.
Ngược lại, bồn phía trước cung đảo mentawai
bao gồm hầu hết là đá phiến sét và vật liệu trầm
tích núi lửa, nhưng cũng có những bãi ngầm
cacbonat và đá ngầm(Seely và Dickinson, 1977).
Bồn này thì nông một cách tương đối, có luồng
hơi nóng thấp, và không sản xuất nhiều về
phương diện thương mại. lý do chính cho
gradient địa nhiệt thấp hơn bình thường,nguyên
nhân là bởi sự nguội của mảng đại dương.
Những vật liệu trầm tích núi lửa của những bồn
phía trước cung đảo cũng có những độ rỗng kém,
khi được so với những vật liệu cát được lắng tụ
lại của bồn sau cung.
70
Generalized cross-section through the Sumatra (back-arc)
and Mentawai (fore-arc) basins of Indonesia
Fig:
36
Non-arc basin được hình thành dọc theo rìa hội tụ
nơi mà những mảng di chuyển bởi đứt gãy xuyên
cắt sâu
NON-ARC BASINS
72
Idealized pattern of a Non-arc basin
Fig:
37
73Fig:
38
74Fig:
39
75Fig:
40
COLLISION BASINS
Collision basin, đôi khi được gọi là những bồn
kế tiếp, bồn giữa núi, là những bồn nhỏ được
hình thành ở trong rìa của vành đai uốn nếp, dọc
theo đường nối của 2 lục địa, hoặc những núi sát
biển và rãnh , đã bị va đập.
77Idealized pattern of a collision basinFig: 41
78
Fig:
42
A: fore-arc B: back-arc
C: non-arc (độ trượt ngang, California-type)
D: collision (median, intermontane, successor)
Đặc điểm nổi bật—trẻ, sâu, nhỏ; sự mở rộng những khu vực
và độ trượt ngang trong khu vực nén ép dọc theo những rìa
mảng hội tụ.
Lịch sự lắng đọng—chưa trưởng thành vật liệu trầm tích có
độ chọn lọc kém; những tướng đan xen nhanh (có thể vụn
núi lửa chia thành nhiều đợt tương ứng với những đợt phun
trào núi lửa); vụn , nông đến sâu.
Table 10.5. Convergent Margin Basins
Vỉa chứa—bề dày của đá cát kết, thường nhiều;
lượng đá vôi ám tiêu san hô nhỏ.
Nguồn—bề dày của lớp đá phiến xen giữa phải đạt
lượng dư về vật chất hữu cơ.
Mũ—đá phiến sét
Bẫy—lớp phủ và sự nén ép nếp lồi, độ trượt ngang
và cấu trúc của đứt gãy chờm; ám tiêu san hô; sự
phối hợp địa lũy liên quan.
Grandien địa nhiệt—thấp (a);cao (b,c); or bình thường đến
cao(d)
Hydrocacbon—chủ yếu là paraffin đến paraffinic; tỷ trọng có
thể thay đổi; khí tự nhiên thấp…
Rủi ro—phụ thuộc vào sự trưởng thành, sự rỉ thoát, sự biến
dạng quá mạnh dẫn đến đứt gãy; hoạt động phun trào(tức là
rìa đang hoạt động dẫn đến không có điều kiện thành tạo dầu,
phá hủy những bẫy chứa dầu), đặc tính của những vỉa nghèo
vật liệu hữu cơ
Trữ lượng đặc trưng-- <0,5-1,2 triệu bbl hydrocacbon/nguồn
DOWNWARP BASIN
Những bồn trầm tích mà sụp lún vào trong đại
dương nhỏ là những lớp riêng biệt, bởi vì những
vật liệu trầm tích của chúng và đặc điểm dầu thì
nó thường rất là khác xa những loại bồn mà
chúng có liên quan nói chung.
83
Idealizaed pattern of a downwarp basin
Fig:
43
84Geometry of the world's downwarp basins
Fig:
44
85Major downwarp basins of the world
Fig:
45
86Generalized cross-section through the Gulf Coast basin, Southern USA and Gulf of Mexico
Fig:
46
87Generalized cross-section through the Arabian-Iranian basin
Fig:
47
DOWNWARP BASIN
A;open—được liên quan đến sự kéo toạt ra,
những rìa tĩnh
B;closed—được liên quan đến những bồn mũi
rìa trước(Vùng đất ổn định nằm kế đai tạo núi.
Vùng này thường là một bộ phận của vỏ lục địa
và đá từ đai tạo núi bị nén ép và uốn nếp về phía
trước đó.)
C; nếp lõm—được liên quan đến những bồn mũi rìa
trước( được giải thích như trên)
Đăc điểm nổi bật—nền móng và sự lắng tụ vùng
trũng chìm vào trong đại dương, biển nội địa or là
những đới khâu tuyến tính; những cái vỏ trung gian.
Lịch sử lắng đọng—những tướng rìa biển nông xen
kẽ, pha trộn, có đá vôi or là vụn vôi
Vỉa chứa—đá vôi(c ); or trộn lẫn(a.b) với đá cát kết
(a) hoặc là đá vôi (b) chiếm ưu thế
Nguồn – sự phủ lên, những đá phiến trung tâm bồn
xen kẽ nhau; đá vôi và macnơ(là đá biến chất nhẹ)
quan trọng trong giai đoạn b
Mũ—hầu hết là đá phiến sét; cả hai đá phiến và đá
trầm tích do bốc hơi trong giai đoạn b
Bẫy—nếp lồi; dòng muối; sự kết hợp; ám tiêu
san hô, những doi đá và bất chỉnh hợp
Gradient nhiệt—bình thường đến trung bình
Hydrocacbon—trung gian đến trộn lẫn những
dầu thô có tỷ trọng khác nhau; đá cát kết có
nhiều paraffin , đá vôi có nhiều aromatic;khí tự
nhiên từ trung bình đến cao
Rủi ro—sự trưởng thành; sự rỉ thoát; sự biến
dạng quá mạnh; hoạt động phun trào; đặc tính
của vỉa nghèo
Đăc trưng trữ lượng—4-40 triệu bbl
hydrocacbon/bồn (a); 10—50(b), 5-3(c)
TAM GIÁC CHÂU KỶ ĐỆ TAM
Theo một nghĩa nào đó, tam giác châu tuổi đệ
tam không phải là bồn thật sự nhưng nó phủ lên
những bồn khác. Chúng có thể hình thành trong
bất kỳ vị trí ven bờ nào, và được tìm thấy ở rìa
hội tụ và phân kỳ là như nhau.
BẢN TAM GIÁC CHÂU KỶ ĐỆ TAM
Đặc điểm nổi bật: trung tâm bồn trầm tích thì tròn;
sự nối 3 mảng nơi mà cánh trượt đứt gãy gặp ở bồn
đại dương, đặc biệt tại rìa xuyên xâu or phân kỳ
Lịch sử lắng đọng:
Vỉa chứa: đá cát kết (tướng tam giác châu bị biến
dạng)
Nguồn: đá phiến sét
Mũ: đá phiến sét
Bẫy: trục của nếp lồi; đứt gãy đồng trầm tích,bùn
hoặc điapia
(Thể địa chất hình nấm hình thành do các tầng trầm
tích nằm trên bị chọc thủng bởi dòng đi lên của
những đá dẻo nằm dưới thí dụ muối.). thấu kính cát
Gradient nhiệt: thấp
Hydrocacbon:dầu thô thì từ paraffin đến parafic; khí
tự nhiên rất cao
Rủi ro; kích cỡ bẫy nhỏ, mũ đá đầy đủ
Đăc trưng trữ lượng: từ 20 tỷ bbl hydrocacbon/bồn.
SỰ XÁC ĐỊNH THÔNG SỐ CỦA MÔ HÌNH BỒN
-Vỏ lục địa và đại dương(móng) nằm dưới bồn
-sự chuyển động loại mảng trong quá khứ đã rắc
rối trong thành hệ bồn (phân kỳ và hội tụ)
-vị trí mảng của bồn/chu kỳ và sự chuyển động
phức tạp của cấu trúc chính trong sự phát sinh
bồn
98Richest petroleum basins
Fig:
52
99
Fig:
53
100
HISTOGRAM DIVIDES THE TOTAL WORLD SEDIMENT VOLUME
WITHIN THIS DEPTH RANGE, BY BASIN TYPE
Fig:
54
101Distribution of P.reserves with depth for each of the basin types
Fig:
55
102Percent of all P. producing basins within each basin type that contains
giant fields
Fig:
55
103
EXERCISE
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 47_compatibility_mode__7397.pdf