1. Kết luận
Mặc dù thời tiết trong quá trình chuyển giao
không thuận lợi nhưng với sự nỗ lực cố gắng của
chủ nhiệm và các thành viên tham gia dự án, của
các chuyên gia Trường Đại học Nha trang, dự án đã
hoàn thành khá tốt các mục tiêu đề ra, đó là:
- Tổ chức tập huấn kỹ thuật sinh sản nhân tạo
giống cá đối mục cho 5 Cán bộ kỹ thuật NTTS của
Trung tâm KHKT & Sản xuất giống thủy sản tỉnh
Quảng Ninh.
- Chuyển giao thành công công nghệ sản xuất
nhân tạo giống cá đối mục cho Trung tâm KHKT &
Sản xuất giống thủy sản tỉnh Quảng Ninh với các chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật sau:
+ Tỷ lệ cá bố mẹ thành thục là: 70%; Tỷ lệ đẻ đạt:
89,9%; Tỷ lệ thụ tinh: 80,1%; Tỷ lệ nở đạt: 73,5%.
+ Tỷ lệ sống của ấu trùng từ cá bột tới cá hương
là: 24,7%.
+ Tỷ lệ sống từ cá hương tới cá giống là: 60,2%.
+ Số lượng cá giống sản xuất được là:
1.000.755 con.
6 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 23/03/2022 | Lượt xem: 235 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyển giao công nghệ sản xuất giống cá đối mục (Mugil cephalus Linnaeus, 1758) cho tỉnh Quảng Ninh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2015
60 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GIỐNG CÁ ĐỐI MỤC
(Mugil cephalus Linnaeus, 1758) CHO TỈNH QUẢNG NINH
TECHNOLOGY TRANSFER OF FLATHEAD GREY MULLET SEED PRODUCTION
(Mugil cephalus Linnaeus, 1758) FOR QUANG NINH PROVINE
Phạm Xuân Thủy1
Ngày nhận bài: 02/02/2015; Ngày phản biện thông qua: 19/5/2015; Ngày duyệt đăng: 10/6/2015
TÓM TẮT
Cá đối là loài rộng muối và rộng nhiệt, chúng sinh trưởng nhanh ở độ mặn 15 - 25‰ và nhiệt độ 12 - 250C . Cá đối
mục thường được ngư dân các tỉnh miền Bắc và miền Trung nuôi thương phẩm.
Trường Đại học Nha Trang đã chuyển giao thành công công nghệ sản xuất giống cá đối mục (Mugil cephalus
Linnaeus, 1758) cho tỉnh Quảng Ninh với các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật như sau:
- Tỷ lệ thành thục của cá bố mẹ: 95%; Tỷ lệ đẻ: 89,9%; Tỷ lệ thụ tinh: 80,14%; Tỷ lệ trứng nở: 73,47%; Tỷ lệ sống
từ cá bột lên cá hương: 24,74%; Tỷ lệ sống từ cá hương lên giống: 60,2%
Từ khoá: Cá đối mục
ABSTRACT
Mullet is wide salt, wide temperature fi shs, they grow fastest in the salinity 15-25‰ and temperature 12 - 250C. So
fl athead grey mullet is usually the province of North, and central provinces of Vietnam coastline of commercial breeding.
Nha Trang University has successfully technology transfer of fl athead grey mullet seed production (Mugil cephalus
Linnaeus, 1758) for Quang Ninh provine with the technical and economic indicators as follows
- The rate of broodstock maturation: 95%; spawning rate: 89.9%; Fertilization rate: 80.14%; The hatching of eggs:
73.47%; The survival rate of larvae to juveniles: 24.74%; The survival rate of larvae to breed: 60.2%
Keyword: Flathead grey mullet
1 TS. Phạm Xuân Thủy: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cá đối mục (Mugil cephalus Linnaeus, 1758)
có nhiều ưu điểm: là loài rộng muối, rộng nhiệt có
thể chịu đựng được độ mặn từ 0-90‰, sinh trưởng
nhanh ở độ mặn từ: 10-30‰, nhưng độ mặn thích
hợp nhất là:15-25‰ [2;3]. Cá đối mục chịu nhiệt
độ thấp tốt hơn một số loài cá biển khác như cá
chẽm, cá mú [1], cá có thể sống được ở nhiệt độ
3 - 350C, nhưng nhiệt độ thích hợp nhất là 12 -
250C, nhiệt độ gây chết là 00C. Cá đối mục là loài
ăn tạp, thiên về tảo và mùn bã hữu cơ, nên có
thể nuôi xen canh trong các ao tôm và cua. Cá
đối mục có tốc độ sinh trưởng nhanh, sau 8-10
tháng nuôi cá đạt khối lượng 450-600g/con, vì vậy
cần mở rộng mô hình nuôi đối tượng này trong cả
nước.[2;3]
Được sự đồng ý của Bộ Khoa học - Công nghệ
và Sở Khoa học - Công nghệ tỉnh Quảng Ninh,
Trường Đại học Nha Trang đã triển khai dự án:
“Chuyển giao công nghệ sản xuất giống cá đối mục
cho tỉnh Quảng Ninh”, nhằm giúp tỉnh Quảng Ninh
chủ động sản xuất được giống cá đối mục, cung cấp
con giống tốt, đáp ứng đủ nhu cầu con giống cho
nuôi thương phẩm, khai thác triệt để tiềm năng diện
tích mặt nước mặn lợ, tạo công ăn việc làm, cải thiện
thu nhập của người nuôi, góp phần xoá đói giảm
nghèo cho các vùng nông thôn ven biển.
II. PHƯƠNG PHÁP CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu
Cá đối mục (Mugil cephalus Linnaeus, 1758)
Thời gian: tháng 12/2012 - 12/2014
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 61
Địa điểm: - Trung tâm KHKT và Sản xuất Giống
thủy sản tỉnh Quảng Ninh
- Trại Thực nghiệm Nuôi trồng thủy sản nước
mặn, lợ tại Minh Thành, Quảng Yên, Quảng Ninh
(Trường Cao đẳng Thủy sản).
2. Mục tiêu chuyển giao
Tìm hiểu điều kiện khí hậu, thời tiết môi trường
tỉnh Quảng Ninh để chuyển giao thành công “Quy
trình công nghệ sản xuất giống cá đối mục cho tỉnh
Quảng Ninh”.
- Chuyển giao công nghệ nuôi vỗ cá bố mẹ
- Chuyển giao công nghệ ương cá bột
3. Phương pháp chuyển giao
3.1. Phương pháp chuyển giao:
- Cung cấp tài liệu (các quy trình sản xuất giống
cá đối mục), tập huấn, hướng dẫn trực tiếp cho cán
bộ kỹ thuật của Trung tâm Khoa học kỹ thu ật và sản
xuất giống thủy sản tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phương pháp kiểm tra các yếu tố môi trường
ao nuôi
Bảng 1. Cách xác định các yếu tố môi trường
STT Yếu tố môi trường Dụng cụ Độ chính xác
1 Nhiệt độ (o C) Nhiệt kế 10 C
2 Độ mặn (‰ ) Khúc sạ kế 1‰
3 pH pH kế 0,1
4 Độ trong Đĩa secchi 1cm
5 Độ kiềm (mg CaCO3 /lít) Test độ kiềm 0,01
6 Ôxy hòa tan (mg O2 /lít) Máy đo ôxy 0,1
- Thu mẫu định kỳ 2 lần/ngày vào 6h sáng và 14 h chiều
4. Phương pháp xác định các chỉ tiêu tăng trưởng và tỷ lệ đẻ, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở, tỷ lệ sống
- Kiểm tra tốc độ tăng trưởng về chiều dài và khối lượng 15 ngày một lần. Số mẫu 30 con, sử dụng cân
điện tử (độ chính xác là 0,1g) và thước kẻ (độ chính xác là 1mm) để xác định chiều dài toàn thân và khối lượng
cá đối mục.
- Tỷ lệ thành thục của cá bố mẹ
Tỷ lệ thành thục (%) =
Số cá thành thục
x 100
Tổng số cá đưa vào nuôi vỗ
- Tỷ lệ đẻ (%)
Tỷ lệ đẻ (%) =
Số cá đẻ
x 100
Tổng số cá cái cho đẻ
- Tỷ lệ thụ tinh (%)
Tỷ lệ thụ tinh (%) =
Số trứng thụ tinh
x 100
Tổng số trứng
- Tỷ lệ nở (%)
Tỷ lệ nở (%) =
Số cá bột nở
x 100
Số trứng thụ tinh
- Tỷ lệ sống (%)
Tỷ lệ sống (%) =
Tổng số cá thu hoạch
x 100
Số cá thả ban đầu
5. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu nghiên cứu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học dựa trên phần mềm Microsoft Exel
Số liệu dùng trong báo cáo là những số liệu nghiên cứu của dự án và có sử dụng tư liệu của các báo đã
được công bố.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Tập huấn cho cán bộ kỹ thuật về công nghệ sản xuất giống nhân tạo và công nghệ ương nuôi cá đối mục
- Tổ chức tập huấn quy trình công nghệ sản xuất giống cá đối mục
+ Thời gian đào tạo: 20 ngày (từ ngày 04/3/2013 đến ngày 29/3/2013).
+ Địa điểm đào tạo: Trại thực nghiệm nuôi trồng thủy sản nước mặn, lợ tại Minh Thành - Quảng Yên -
Quảng Ninh (Trường Cao đẳng Thủy sản).
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2015
62 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
2. Chuyển giao công nghệ nuôi vỗ cá bố mẹ và
kích thích sinh sản
2.1. Vận chuyển và nuôi vỗ cá bố mẹ:
Tổng số lượng cá bố mẹ là 150 con, 75 con cái
và 75 con đực, trọng lượng trung bình 3,5 kg/con.
Cá bố mẹ sau khi được đánh bắt từ ao nuôi cá bố
mẹ, ép trong giai một ngày đêm (đậy lưới kín trên
mặt giai để cá không nhảy ra ngoài giai).
Trước khi vận chuyển, gây mê cá bố mẹ
bằng Ethylene Glycol Monophenyl Ether nồng độ
250ppm (1m3 nước, 250 ml EGME) đến khi cá bị mê
thì chuyển cá vào thùng composit đã chuẩn bị
sẵn nước biển sạch, đậy thùng bằng tấm xốp kín
mặt thùng để cá không nhảy va đập vào thùng khi
vận chuyển.
Không cần hạ nhiệt độ nước vì tại thời điểm vận
chuyển nhiệt độ nước thấp (18-190C). Sục khí liên
tục để bổ sung thêm oxy giúp cá khỏe hơn trong quá
trình vận chuyển.
Trong thời gian 5 ngày tiếp theo sau khi thả,
cá chủ yếu bơi nhanh trên mặt nước do trong quá
trình vận chuyển cá bị xây xát. Sau 1 tuần tổng số
cá bị chết là 5 c on, số cá còn lại là 72 con cái và 73
con đực.
+ Đối tượng đào tạo: Là các cán bộ của Trung tâm có kinh nghiệm về lĩnh vực sản xuất giống của các đối
tượng thủy, hải sản.
Bảng 2. Danh sách cán bộ tiếp nhận công nghệ sản xuất giống cá đối mục
Họ và tên Nam/nữ Học vị Nhiệm vụ
1. Vũ Công Tâm Nam Thạc sỹ NTTS Chủ nhiệm dự án
2. Phạm Thị Thảo Nữ Kỹ sư NTTS Cộng tác viên dự án
3. Bùi Hữu Sơn Nam Kỹ sư NTTS Cộng tác viên dự án
4. Trần Việt An Nam Kỹ sư NTTS Cộng tác viên dự án
5. Trần Văn Thuấn Nam Kỹ sư NTTS Cán bộ Trại Đông Mai
Bảng 3. Kết quả tuyển chọn cá bố mẹ nuôi vỗ so với quy trình
Loại cá Số lượng (con) Khối lượng (kg/con) Tỷ lệ (%)
1. Cá cái 24 3,5-5,0 33,3
2. Cá đực 37 2,0-3,5 50,7
Cá bố mẹ được nuôi sau 20 ngày, tiến hành
tuyển chọn được 24 con cái và 37 con đực đạt
tiêu chuẩn (Cá không tróc vẩy, không thương tích,
không bị bệnh; buồng trứng giai đoạn II trở lên) đưa
vào nuôi vỗ, đạt tỷ lệ: 33,3% với cá cái và 50,7% với
cá đực; Số cá không đạt tiêu chuẩn nuôi vỗ là do cá
bị tróc vẩy và tổn thương ở vây và đầu, được nuôi
như cá hậu bị để chờ mùa sinh sản tiếp theo.
Số lượng cá bố mẹ tuyển chọn đưa vào nuôi vỗ ít
hơn so với quy trình (61/150 con) nhưng trọng lượng
của cá bố mẹ lớn hơn nên có khả năng rút ngắn được
thời gian nuôi vỗ và tăng tỷ lệ thành thục của cá bố mẹ.
2.2. Tuyển chọn cá bố mẹ:
Kéo lưới, quan sát bằng cảm quan, cá cái có
bụng phình to, dùng ống nhựa mềm thăm trứng đối
với cá cái và dùng tay vuốt sẹ, đối với cá đực để
quyết định thời điểm cho cá đẻ.
Kết quả kiểm tra cho thấy: có 23 con cái và 35
con đực thành thục sinh dục. Trong đó, chọn được
18 con cái có hạt trứng trong, tách rời nhau và 22
con đực khi vuốt nhẹ sát phần hậu môn thấy có tinh
dịch màu trắng chảy ra như sữa. Số cá trên được
nhốt riêng để chuẩn bị tiêm kích dục tố cho đẻ.
Tỷ lệ thành thục đạt 95,1%, cao hơn nhiều chỉ tiêu
thuyết minh đã đề ra (≥70%). Kết quả này phản ánh chất
lượng đàn cá đưa vào nuôi vỗ và điều kiện nuôi vỗ tốt.
2.3. Cho đẻ:
Trước khi tiêm cá tiến hành gây mê bằng
Ethylene Glycol Monophenyl Ether nồng độ 250ppm.
+ Tỉ lệ kích dục tố: 5 ml nước cất, 1 ống LRH-
A2 - 200µg (Luteotropin Releasing Hormoned -
Alanalog), 2 viên DOM - 10mg (Motilium - M).
+ Liều lượng: 1 ml (40µg LRH-A2 + 4mg DOM)
tiêm cho 1 kg cá cái, cá đực liều lượng tiêm = 1/2 cá
cái. Tiêm duy nhất 1 lần vào buổi sáng.
Cá sau khi tiêm được đưa vào bể đẻ. Cá cái và
cá đực thả chung để cá tham gia ve vãn, đẻ trứng
và thụ tinh tự nhiên trong bể.
Bảng 4. Kết quả tuyển chọn cá tiêm kích dục tố cho đẻ
Đợt Ngày Số lượng cá cái (con) Số lượng cá đực (con) Số cá cái đẻ (con) Tỷ lệ đẻ (%)
I 23/3/2013 5 6 4 80,0
II 24/3/2013 8 9 7 87,5
III 26/3/2013 5 7 5 100,0
Tổng 18 22 16 TB: 89,9
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 63
Qua 3 đợt cho cá đẻ, tỷ lệ cá đẻ đạt từ 80-100% (trung bình 89,9%), cao hơn quy trình kỹ thuật của đơn vị
chuyển giao (80%). Như vậy tỷ lệ cá đối mục đẻ tại Quảng Ninh cao hơn tại Quảng Bình, chứng tỏ kích cỡ cá
bố mẹ lớn (cá đã thành thục hoàn toàn), điều kiện nuôi vỗ tốt đã làm tăng tỷ lệ đẻ của cá mẹ.
2.4. Thu trứng thụ tinh:
Bảng 5. Kết quả đẻ trứng, số lượng trứng thụ tinh, tỷ lệ thụ tinh
Đợt Ngày cho cá đẻ Số lượng trứng thu được (Quả)
Số lượng trứng thụ tinh
(Quả)
Tỷ lệ thụ tinh
(%)
1 24/3/2013 2.887.000 2.310.000 80,0
2 25/3/2014 4.950.000 3.984.000 80,5
3 27/3/2015 3.578.000 2.854.000 79,8
Tổng cộng 11.415.000 9.148.000 80,1
Tỷ lệ trứng thụ tinh trung bình đạt 80,1%, đạt chỉ tiêu so với quy trình ban đầu đưa ra là tỷ lệ thụ tinh là 80%.
2.5. Ấp nở: Đã cho sinh sản nhân tạo được 6.721.300 con cá bột
Bảng 6. Tỷ lệ nở của cá đối mục
Đợt Ngày cho cá đẻ Số lượng trứng thụ tinh (quả)
Số lượng cá bột
(con) Tỷ lệ nở (%)
1 24/3/2013 2.310.000 1.252.000 54,2
2 25/3/2014 3.984.000 3.186.100 80,0
3 27/3/2015 2.854.000 2.283.200 80,0
Tổng 9.148.000 6.721.300 73,5
Tỷ lệ nở trung bình đạt 73,5%, thấp hơn chỉ tiêu quy trình ban đầu đưa ra là tỷ lệ nở là 80%. Đợt 1
(ngày 24/3/2013) tỷ lệ nở thấp do thiết bị ổn định nhiệt trong bể ương bị hỏng, thời gian sửa chữa kéo dài
khoảng 10 giờ.
3. Chuyển giao công nghệ ương giống cá đối mục
3.1. Ương nuôi ấu trùng trong bể xi măng:
Trứng sau khi trứng nở, cá bột được hút và chuyển vào bể ương (bể xi măng). Tổng số bể ương: 6 bể,
24 m3/bể.
Mật độ ương trung bình là 50 con/l. Kết quả ương cá cá đối mục trong bể xi măng chúng tôi thu được ở
bảng 7:
Bảng 7. Kết quả ương cá cá đối mục trong bể xi măng
TT Ngày đẻ Thời gian ương Số lượng cá bột
Số lượng cá
hương
Kích cỡ
(mm) Tỷ lệ sống (%)
1 24/3/2013 35 ngày 1.252.000 313.000 8-22 25,0
2 25/3/2014 34 ngày 3.186.100 790.000 8-22 24,8
3 27/3/2015 32 ngày 2.283.200 560.000 8-20 24,5
Tổng 6.721.300 1.663.000 24,7
Tỷ lệ sống trung bình từ cá bột lên cá hương đạt
24,7%, tương đương với chỉ tiêu quy trình ban đầu
đưa ra là 25%.
3.2. Ương nuôi cá bột trong ao đất:
Việc cải tạo ao được tiến hành theo đúng
quy trình:
Ao ương được tháo cạn nước, vét bùn, rửa
sạch đáy ao, dùng dây thuốc cá, bã trà để diệt tạp
Rải vôi với liều lượng 30-50 kg/100 m2 để diệt
tạp và khử chua, kết hợp phơi đáy ao 3-5 ngày;
Lắp lưới chắn, lấy nước vào ao để rửa vôi;
Bón lót phân hữu cơ (phân gà) lượng
5 kg/100 m2 tạo điều kiện cho sinh vật phù du phát
triển. Đối với cá đối mục, việc gây nguồn thức ăn
trong ao ương là rất quan trọng đặc biệt việc gây
nuôi tảo và các sinh vậ phù du chủ yếu là để gây
nuôi nguồn thức ăn tự nhiên và ổn định môi trường
sinh thái trong ao nuôi.
Sau 7-10 ngày tiến hành thả cá. Tổng số cá
chuyển ra ương nuôi trong ao đất 1.663.000 con.
Số ao ương 03 ao, diện tích ao 2.800m2/ao. Mật độ
ương xấp xỉ 200con/m2.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2015
64 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Trong quá trình ương nuôi hàng ngày kiểm tra, theo dõi môi trường nước trong ao để kịp thời xử lý, kết quả
thu được được thể hiện ở bảng 8:
Bảng 8. Kết quả theo dõi một số yếu tố môi trường trong ao ương cá đối mục
TT Các yếu tố môi trường kiểm tra Khoảng dao động Giá trị trung bình
1 Ôxy hòa tan (mg/l) 4,8 – 5,6 5,1 ± 0,4
2 pH 7,2 – 9,1 8,2 ± 0,6
3 Độ mặn (0/00) 18 - 30 24 ± 0,8
4 Nhiệt độ (0C) 22 - 32 29 ± 0,7
5 Độ trong (cm) 30-60 45 ± 0,3
Sử dụng thức ăn thức ăn thương mại tổng hợp nuôi cá của công ty UP (Uni president) sau thời gian ương
từ 59 đến 62 ngày nuôi chúng tôi thu được kết quả được thể hiện qua bảng 9:
Bảng 9. Kết quả ương cá hương trong ao đất
Đợt Ao ương Thời gian ương
Số lượng cá
hương
Số lượng cá
giống
Kích cỡ
(cm) Tỷ lệ sống (%)
1 01 59 ngày 563.000 346.590 6-12 61,6
2 02 62 ngày 550.000 331.005 6-13 60,2
3 03 65 ngày 550.000 323.160 8-14 58,8
Tổng 1.663.000 1.000.755 60,2
Tỷ lệ sống từ cá hương lên cá giống đạt 60,2%, đạt chỉ tiêu công nghệ ban đầu đưa ra là 60%. Kết quả
thu được 1.000.755 con, đạt 100,1% so với mục tiêu dự án (1.000.000 con). Cá giống cỡ 6-14 cm, đạt và vượt
chỉ tiêu đề ra (6-8 cm). Cá đạt tiêu chuẩn chất lượng, cá khoẻ mạnh, màu sắc tươi sáng, không dị hình, dị tật.
Dự án đã cấp cho dân 600.000 con, tuyển chọn nuôi thương phẩm theo mô hình trình diễn là 105.000 con,
bán cho Trạm khuyến nông Quảng Yên và các hộ dân 194.500 con và số còn lại để nuôi cá hậu bị tại Trại thực
nghiệm nuôi trồng thủy sản nước mặn, lợ tại Minh Thành, Quảng Yên, Quảng Ninh.
So sánh một số chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật trong dự án chuyển giao công nghệ sản xu ất giống cá đối mục cho
tỉnh Quảng Ninh chúng tôi thu được kết quả ở bảng 10:
Bảng 10. Một số chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật chuyển giao công nghệ sản xuất giống cá đối mục
đạt được so với thuyết minh dự án
Chỉ tiêu ĐVT Chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật theo thuyết minh dự án
Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
đạt được
1. Tỷ lệ thành thục của cá bố mẹ % 70 95
2. Tỷ lệ đẻ % 85 89,9
3. Tỷ lệ thụ tinh % 80 80,14
4. Tỷ lệ trứng nở % 80 73,47
5. Tỷ lệ sống từ cá bột lên cá hương % 25 24,74
6. Tỷ lệ sống từ cá hương lên giống % 60 60,2
7. Cỡ giống khi thu hoạch cm 6-8 7-14
Nhìn chung các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đều đạt và vượt các chỉ tiêu của dự án đề ra. Riêng tỷ lệ nở chưa đạt
so với chỉ tiêu của dự án là do thiết bị ổn định nhiệt trong bể ấp bị hư hỏng, thời gian sửa chữa kéo dài (10 giờ)
4. Hiệu quả kinh tế của mô hình sản xuất giống cá đối mục tại Quảng Ninh
- Theo dõi kết quả của mô hình sản xuất giống cá đối mục tại Quảng Ninh trong năm 2013, chúng tôi thu
được kết quả ở bảng 11:
Bảng 11. Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của mô hình sản xuất cá giống tại Quảng Ninh, năm 2013
ĐVT: đồng
Khoản mục Số tiền
1. Tổng chi phí 1.645.000.000
- Nguyên vật liệu, năng lượng 1.218.000,000
- Khấu hao thiết bị, máy móc 80.000.000
- Khấu hao, sửa chữa nhà xưởng, ao nuôi 190.000.000
- Công lao động 157.000.000
2. Doanh thu (1.000.000 con x 2500đ/con) 2.500.000.000
3. Lợi nhuận 855.000.000
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 65
Qua bảng 5 cho thấy tổng chi phí cho sản xuất
1 triệu con giống cá đối mục là 1.645.000.000 đồng,
doanh thu đạt 2.500.000.000 đồng và lợi nhuận thu
được là 855.000.000 đồng.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Mặc dù thời tiết trong quá trình chuyển giao
không thuận lợi nhưng với sự nỗ lực cố gắng của
chủ nhiệm và các thành viên tham gia dự án, của
các chuyên gia Trường Đại học Nha trang, dự án đã
hoàn thành khá tốt các mục tiêu đề ra, đó là:
- Tổ chức tập huấn kỹ thuật sinh sản nhân tạo
giống cá đối mục cho 5 Cán bộ kỹ thuật NTTS của
Trung tâm KHKT & Sản xuất giống thủy sản tỉnh
Quảng Ninh.
- Chuyển giao thành công công nghệ sản xuất
nhân tạo giống cá đối mục cho Trung tâm KHKT &
Sản xuất giống thủy sản tỉnh Quảng Ninh với các chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật sau:
+ Tỷ lệ cá bố mẹ thành thục là: 70%; Tỷ lệ đẻ đạt:
89,9%; Tỷ lệ thụ tinh: 80,1%; Tỷ lệ nở đạt: 73,5%.
+ Tỷ lệ sống của ấu trùng từ cá bột tới cá hương
là: 24,7%.
+ Tỷ lệ sống từ cá hương tới cá giống là: 60,2%.
+ Số lượng cá giống sản xuất được là:
1.000.755 con.
2. Kiến nghị
Để nghề nuôi cá đối mục tại Quảng Ninh phát
triển bền vững, chủ động sản xuất được con giống
cung cấp cho người nuôi, ngoài công tác quy hoạch
vùng nuôi tốt, Trung tâm KHKT & Sản xuất giống
thủy sản tỉnh Quảng Ninh cần khẩn trương triển
khai và thực hiện đúng quy trình công nghệ sản
xuất giống cá đối mục đã được Trường Đại học Nha
Trang chuyển giao.
Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Trung
ương cần khuyến cáo và mở rộng mô hình nuôi cá
đối mục trong cả nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Địch Thanh, 2003. Kỹ thuật nuôi cá biển. Trường Đại học Nha Trang
2. Phạm Xuân Thủy, Trình Văn Liễn, 2009. Dự án nhập công nghệ sản xuất giống cá đối mục (Mugil cephalus). Báo cáo tổng
kết dự án cấp bộ. Viện nghiên cứu NTTS -Trường Đại học Nha Trang
3. Phạm Xuân Thủy, 2011. Kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá đối mục (Mugil cephalus Linnaeus, 1758). NXB
An Việt.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuyen_giao_cong_nghe_san_xuat_giong_ca_doi_muc_mugil_cephal.pdf