Chuyên đề Trồng cây trong dung dịch (hydroaponics)
1. Lịch sử phát triển.
1.1.Khái niệm:
- Định nghĩa: Khí canh là hệ thống mà rễ cây được đặt
trong MT bão hòa với các giọt DD liên tục hay gián đoạn dưới
dạng sương mù (theo Steiner, 1997). Hệ thống này cây được
trồng trong những lỗ ở các tấm polystyrene xốp hay vật liệu
khác, song rễ cây được treo lơ lửng trong MT khí phía dưới
tấmđỡ, trong hộp có hệ thống phun mù, hộp được che kín sao
cho rễ nằm trong hộp được phun định kỳ vài phút (2-3 phút) 1
lần (mỗi lần 4- 5 giây). Không dùng giá thể, DD được phun
trực tiếp vào rễ, 02 được cung cấp đầy đủ.
- Nguyên tắc hoạt động: DDDD được phun trực tiếp vào
hệ thống rễ của cây dưới dạng sương mù theo chế độ ngắt
quãng (John Hason, 1980)
6 trang |
Chia sẻ: nhung.12 | Lượt xem: 1899 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Trồng cây trong dung dịch (hydroaponics), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
7/18/15
1
Chuyên đề
Trồng cây trong dung dịch
(hydroaponics)
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Khoa Nông học
Trồng cây không
dùng đất
Trồng cây
trong nước
Trồng cây
trên giá thể
Hydroponic
(còn gọi là thuỷ
canh hay trồng
cây trong dung
dịch)
Trồng cây trên
giá thể hữu cơ
tự nhiên
Khí canh
(Aeroponic)
I. Định nghĩa
Trồng cây trong dung dịch (thủy
canh) là kỹ thuật trồng cây không
dùng đất, cây được trồng trực tiếp vào
dung dịch dinh dưỡng.
Các loại cây trồng thủy canh:
+ Cây rau (xà lách, dưa chuột, bầu)
+ Cây ăn quả (dâu tây, cây )
+ Hoa, cây cảnh (Hoa đồng tiền, hoa
hồng môn, thủy tiên)
+ Cây thuốc (bạc hà, cỏ ngọt, kinh
giới).
II. Ưu, nhược điểm
2.1 Ưu điểm:
Điều chỉnh được dung dịch dinh dưỡng cho cây trồng.
Giảm bớt yêu cầu về lao động.
Dễ tưới nước.
Dễ thanh trùng.
Hạn chế, khống chế được điều kiện thời tiết khí hậu,
chủ động thời vụ gieo trồng.
Nâng cao và ổn định năng suất cây trồng trên đơn vị
diên tích. Đồng thời nâng cao phẩm cấp và chất lượng
sản phẩm nông nghiệp.
Có thể áp dụng cho những nơi thiếu đất trồng, khô
hạn, thiếu nước ngọt.
2.2 Nhược điểm:
Đầu tư ban đầu lớn, chi phí sản xuất
cao, giá thành sản phẩm cao.
Yêu cầu trình độ kỹ thuật cao.
Đòi hỏi nguồn nước sạch.
Sự lan truyền bệnh nhanh.
III. Các loại dung dịch dinh
dưỡng
3.1 Phân loại theo thành phần của dung
dịch dinh dưỡng.
Dung dịch gồm nước máy, nước tự
nhiên.
Dung dịch gồm một hoặc một số
nguyên tố khoáng nhất định.
Dung dịch gồm tất cả các nguyên tố
đa lượng cùng với một nguyên tố đặc
biệt nào đó đang cần theo dõi.
Dung dịch có đầy đủ các nguyên tố
cần thiết cho sự sinh trưởng, phát
triển bình thường của cây.
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
7/18/15
2
Dung dịch dinh dưỡng “tĩnh”.
Dung dịch dinh dưỡng “động”.
Dung dịch dinh dưỡng vô trùng.
Dung dịch dinh dưỡng trồng cây khí
canh.
Dung dịch dinh dưỡng trồng cây trên
giá thể.
3.2 Phân loại dựa trên kỹ thuật trồng cây và
phương pháp đưa thêm các nguyên tố dinh
dưỡng vào dung dịch.
IV. Phân loại các hệ thống thủy canh
Hệ thống
thủy canh
Hệ thống
thủy canh động
Hệ thống
thủy canh tĩnh
4.1 Hệ thống thủy canh tĩnh
Hệ thống
thủy canh động
Hệ thống
thủy canh mở
Hệ thống
thủy canh kín
4.2 Hệ thống thủy canh động
- Dung dịch dinh dưỡng không có sự tuần hoàn,
gây lãng phí dung dịch.
- Không phải đầu tư hệ thống bơm dung dịch DD
tuần hoàn trở lại.
4.2.1 Hệ thống thuỷ canh mở
4.2.2 Hệ thống thuỷ canh kín
- Dung dịch dinh dưỡng có sự tuần hoàn, không
gây lãng phí dung dịch.
- Phải đầu tư hệ thống bơm dung dịch DD tuần
hoàn trở lại.
Ống hứng
Ống dung dịch
vào luống
Ống lưu chuyển
Kênh
Bơm
Bể hứng
Hình: Những nét cơ bản của một hệ thống màng mỏng dinh
dưỡng (NFT). Dung dịch dinh dưỡng được bơm đến đầu cao
nhất của máng rồi chảy xuống đầu thấp theo một dòng nông
trước khi trở về bể hứng
7/18/15
3
Bồn chứa khay nổi trồng thuỷ
canh cây giống thuốc lá Cà chua giống VR2 thuỷ canh
Dâu tây trồng thuỷ canh
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
7/18/15
4
V. Các phương pháp trồng cây thủy
canh đã được áp dụng.
5.1 Trồng cây trong nước sâu (Hệ thống của
Gericke).
5.2 Trồng cây thuỷ canh nổi (HT hydroponic nổi).
5.3 Trồng cây bằng kỹ thuật màng mỏng dinh
dưỡng (NFT).
5.4 Hệ thống trồng cây trong dung dịch không
tuần hoàn của AVRDC
7/18/15
5
5.5. Trồng cây trong nước sâu có tuần hoàn
CHUYÊN ĐỀ :
Trồng cây theo công nghệ khí canh
1. Lịch sử phát triển.
1.1.Khái niệm:
- Định nghĩa: Khí canh là hệ thống mà rễ cây được đặt
trong MT bão hòa với các giọt DD liên tục hay gián đoạn dưới
dạng sương mù (theo Steiner, 1997). Hệ thống này cây được
trồng trong những lỗ ở các tấm polystyrene xốp hay vật liệu
khác, song rễ cây được treo lơ lửng trong MT khí phía dưới
tấmđỡ, trong hộp có hệ thống phun mù, hộp được che kín sao
cho rễ nằm trong hộp được phun định kỳ vài phút (2-3 phút) 1
lần (mỗi lần 4- 5 giây). Không dùng giá thể, DD được phun
trực tiếp vào rễ, 02 được cung cấp đầy đủ.
- Nguyên tắc hoạt động: DDDD được phun trực tiếp vào
hệ thống rễ của cây dưới dạng sương mù theo chế độ ngắt
quãng (John Hason, 1980).
1.2. Lịch sử phát triển
- Vào năm 1938 được Hoagland và Amon (ĐH Califorlia) tiến
hành đầu tiên.> cây ra rễ và sinh trưởng hoàn toàn trong DDDD.
Song do công nghệ này phức tạp (thông khí, kiểm soát hấp thụ DD,
pH) nên không được ứng dụng
- 1944, Klots thực hiện phun mù cho cam quýt trong nghiên
cứu về những bệnh ở rễ những cây này.
- Vyvyan và Went (1957), kế thừa kết quả của Klots họ đã
nghiên cứu trên cây có múi, cà phê, cà chua và phát hiện ra rằng,
rễ của chúng sinh trưởng tốt và sạch bệnh khi trồng trong điều kiện
phun mù cho bộ phận rễ dưới mặt đất. Từ đó, Went là người đầu tiên
đạt tên cho công nghệ trồng cây này là khí canh “aeroponic”.
- 1970 công nghệ nhà kính phát triển mạnh, các công ty bắt
đầu ứng dụng CN khí canh vào việc nhân giống cây trồng phục vụ
thương mại hóa.
Tiếp theo trường ĐH Pia (Italya) xây dựng hệ thống thùng xốp
nuôi cây, dưới đáy đặt ống phun DD. Các nhà khoa học Israel cải tiến
và ra đời hệ thống Ein Geidi System (EGS) có sự kết hợp giữa kỹ
thuật màng mỏng dinh dưỡng –NFT (Nutrient Film Technicque) và kỹ
thuật khí canh: rễ cây vẫn nhúng trong DDDD nhưng được cung cấp
02 thường xuyên.
Sau đó hệ thống của Mỹ (Rainforest), của Úc
(Schwalbach).
Hệ thống Aero-Gro System (AGS) được xem là
hệ thống cải tiến gần đây nhất có sử dụng thêm
hệ thống siêu âm để tạo ra các thể bụi DD cung
cấp cho rễ cây hiệu quả nhất.
Sau đó Singapore tiếp tục nghiên cứu và phát
triển thành thiết bị hệ thống khí canh -
Aero Green Techonology được cấp bằng phát
minh của mạng lưới nông nghiệp đô thị của Liên
hợp quốc năm 2000.
Đến nay CN khí canh được nghiên cứu và phát
triển, ứng dụng trong sản xuất NN kỹ thuật cao ở
các nước phát triển. Stoner được coi là cha đẻ
của CN khí canh thương mại hóa. Ông đã hoàn
thiện và ra đời 1 CN mới gọi là CN RPB (Rapid
Propagation Biotechnology) – Đột phá trong lĩnh vực NC
và SX cây giống vô tính cây trồng
2. Ưu, nhược điểm của CN khí canh
2.1. Ưu điểm:
- MT hoàn toàn sạch bệnh, không cần sử dụng thuốc
BVTV.
- Chu trình khép kín từ trồng đến thu hoạch
- Tiết kiệm nước, DD do điều khiển tự động hóa thời
gian phun DD.
Cây sinh trưởng nhanh và cho NS cao (tăng 45 – 75%).
- Giảm chi phí về nước (98%) và phân bón (95%), giảm
chi phí thuốc BVTV (99%).
2.2. Nhược điểm:
- Đầu tư ban đầu lớn dẫn đến giá thành cao
- Yêu cầu trình độ kỹ thuật cao về CN sản xuất (hiểu
biết về: đặc tính sinh vật, hóa học của cây trồng, phân bón
hóa chấtcho cây)
- Nguồn nước sạch, nếu không bảo đảm cần khử trùng.
- Cần có nguồn điện liên tục.
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
7/18/15
6
- Cây không được khỏe như trồng bằng các phương pháp khác
(do rễ cây không có chỗ tựa nên thường cuộn rối vào nhau và ít lông hút hơn)
- Khó thực hiện trên những loại cây có thời gian ST dài ngày
3. Dung dịch dinh dưỡng
- Cần đầy đủ các chất DD, đặc biệt cần các chất nhiều năng
lượng
- Ví dụ: DDDD Supe Vegetable chuyên dùng cho cây rau
gồm các thành phần :
+ P205: 2,0%
+ K20 : 7%
+ Cac nguyên tố vi lượng: Fe; Cu; Mn; Zn
+ Các axit amin 7,8%: threonin; aspartic;
glutamic; prolin; glycin; arginin; valine; axit
humic
+ pH = 6 – 7.
4. Ứng dụng của CN khí canh
4.1. Ứng dụng trong nhân giống và sản xuất cây trồng
- Được coi là cuộc cách mạng trong nhân giống cây trồng
(cắt đoạn để nhân thành cây đối với nhiều cây nhân giống vô tính in vivo
khó khăn bị nhiễm khuẩn khi cắt)
- Các nhà nhân giống in vitro gọi kỹ thuật khí canh là thế
hệ mới của CN nhân giống vô tính của thế kỷ 21.
- CN khí canh là sự phối hợp giữa CN sinh học, CN tin học,
CN vật liệu mới và CN tự động hóa.
-Nhân được nhiều loại cây trồng: chu kỳ nhân giống nhanh
và nhiều hơn(tăng 30 lần so với kỹ thuật khác)
- Loại bỏ khâu khử trùng (MT, mẫu vật phức tạp trong
nuôi cấy in vitro)
-Ví dụ:
+ Trong sản xuất củ giống khoai tây chất lượng cao và
sạch bệnh: trên diện tích nhỏ có thể cho lượng lớn củ - có
thể cho 1800 củ-2000 củ/m2 (tăng 600% - 1400%)
- Hiện nay trên thế giới có khoảng 1500 cơ sở lắp
đặt (chủ yếu hợp tác với Mỹ) và sử dụng thiết bị
RPB (Rapid Propagation Biotechnology) để nhân
giống cây trồng, đặc biệt khoai tây
- Các nước Mỹ, Hàn Quốc, Canada, úc, Singapore
trồng xà lách, bắp cải, cà chua, xu hào, cây thuốc
quý theo CN nghệ khí canh.
Khoai t© y in vitro thuû canh, khÝ canh (§H NN H µ
Néi)
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- trong_cay_thuy_canh_5199.pdf