Chuyên đề 1: Quản lý nhà nước về đất đai và môi trường

CÂU HỎI THẢO LUẬN 1. Quản lý hành chính ở Việt Nam có những đặc điểm cơ bản nào? 2. Công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường phường, thị trấn có chức năng và nhiệm vụ gì trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai? 3. Phân tích các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai? 3. Công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường phường, thị trấn có chức năng và nhiệm vụ gì trong công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường? 4. UBND phường, thị trấn có trách nhiệm thực hiện quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương như thế nào? 5. Phân tích các nội dung quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường?

pdf28 trang | Chia sẻ: truongthinh92 | Lượt xem: 2254 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề 1: Quản lý nhà nước về đất đai và môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oạt động dịch vụ về đất đai. 2.3. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND phường, thị trấn trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai 2.3.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó Ngoài các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của các cơ quan của trung ương, HĐND và UBND các cấp trong đó có chính quyền phường, thị trấn được phép ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện và áp dụng pháp luật tại địa phương. Các văn bản đó gồm Nghị quyết của HĐND và Quyết định của UBND. UBND phường, thị trấn phải tổ chức thực hiện nội dung của các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai có liên quan đến địa bàn quản lý của phường, thị trấn. 2.3.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính * Địa giới hành chính UBND phường, thị trấn tổ chức thực hiện việc xác định địa giới hành chính trên thực địa và lập hồ sơ về địa giới hành chính trong phạm vi địa phương. UBND phường, thị trấn có trách nhiệm quản lý mốc địa giới hành chính trên thực địa tại địa phương; trường hợp mốc địa giới hành chính bị mất, xê dịch hoặc hư hỏng phải kịp thời báo cáo UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. * Hồ sơ địa giới hành chính Hồ sơ địa giới hành chính bao gồm tài liệu dạng giấy, dạng số thể hiện thông tin về việc thành lập, điều chỉnh đơn vị hành chính và các mốc địa giới, đường địa giới của đơn vị hành chính phường, thị trấn. - Hồ sơ địa giới hành chính phường, thị trấn do UBND cấp trên trực tiếp xác nhận. - Hồ sơ địa giới hành chính phường, thị trấn được lưu trữ tại UBND phường, thị trấn và UBND cấp trên, Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tranh chấp địa giới hành chính giữa các phường, thị trấn do UBND của các phường, thị trấn cùng phối hợp giải quyết. Trường hợp không đạt được sự nhất trí về phân định địa giới hành chính hoặc việc giải quyết làm thay đổi địa giới hành chính thì thẩm quyền giải quyết do Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định. 2.3.3. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 17 - UBND phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp trong việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện. - UBND phường, thị trấn có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng đất trong việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện. + UBND phường, thị trấn xác định nhu cầu sử dụng đất của địa phương (Theo quy định tại Điểm a, Khoản 3 Điều 7 - Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013 sau đây gọi tắt là Nghị định 43/2014/NĐ-CP) + UBND phường, thị trấn xác định cụ thể diện tích, ranh giới đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ ngoài thực địa (Khoản 2 Điều 11 - Nghị định 43/2014/NĐ-CP). - UBND phường, thị trấn có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn phường, thị trấn (Khoản 1 Điều 49 - Luật Đất đai 2013). - UBND phường, thị trấn có trách nhiệm báo cáo hàng năm về kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định tại (Điểm a, Khoản 1 Điều 50 - Luật Đất đai 2013). - UBND phường, thị trấn có trách nhiệm quản lý đất chưa sử dụng (Điều 58 - Nghị định 43/2014/NĐ-CP) + Đất chưa sử dụng gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây. + Hàng năm, UBND phường, thị trấn có trách nhiệm báo cáo UBND cấp huyện về tình hình quản lý, khai thác quỹ đất chưa sử dụng. 2.3.4. Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất - Theo quy định tại Khoản 2, Điều 8 - Luật Đất đai 2013, Chủ tịch UBND phường, thị trấn chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao để quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương. - Trường hợp đất đã thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 - Luật Đất đai 2013 là đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn thì giao cho UBND phường, thị trấn quản lý. Quỹ đất này được giao, cho thuê đối với hộ gia đình, cá nhân không có đất hoặc thiếu đất sản xuất theo quy định của pháp luật. - Quy định về đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích tại phường, thị trấn theo quy định tại Điều 132 - Luật Đất đai 2013: + Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương. Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công 18 ích của phường, thị trấn. Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất. + Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích sau đây: Xây dựng các công trình công cộng của phường, thị trấn gồm công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của UBND cấp tỉnh; Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều 132 - Luật Đất đai 2013. Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương. + Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều 132 - Luật Đất đai 2013 thì UBND phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm. Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do UBND phường, thị trấn quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của phường, thị trấn theo quy định của pháp luật. + Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của phường, thị trấn do UBND phường, thị trấn nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. - Theo Khoản 3, Điều 59 - Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì UBND phường, thị trấn chỉ có thẩm quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của phường, thị trấn. 2.3.5. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất - Trách nhiệm của UBND phường, thị trấn trong thực hiện trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Cụ thể: + UBND phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm (Theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 69 - Luật Đất đai 2013). + Trong trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không 19 phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì UBND phường, thị trấn, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường, thị trấn nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì UBND phường, thị trấn đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 - Luật Đất đai 2013. (Theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 69 - Luật Đất đai 2013) + Trách nhiệm của UBND phường, thị trấn trong công tác lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với UBND phường, thị trấn nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND phường, thị trấn, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện UBND phường, thị trấn, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường, thị trấn, đại diện những người có đất thu hồi. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với UBND phường, thị trấn nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền. (Theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 69 - Luật Đất đai 2013) + Trách nhiệm của UBND phường, thị trấn trong việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với UBND phường, thị trấn phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND phường, thị trấn và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi 20 trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. (Theo quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 69 - Luật Đất đai 2013). + Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì UBND phường, thị trấn, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường, thị trấn nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện. Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật Đất đai 2013. (Điểm d, Khoản 3, Điều 69 - Luật Đất đai 2013). - Trách nhiệm của UBND phường, thị trấn trong công tác “Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau”: + Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định kiểm đếm bắt buộc sau khi UBND phường, thị trấn, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường, thị trấn nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục; + Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã được niêm yết công khai tại trụ sở UBND phường, thị trấn, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; + Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã có hiệu lực thi hành; + Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì UBND phường, thị trấn sẽ lập biên bản. (Theo quy định tại Khoản 2, Điều 70 - Luật Đất đai 2013) - Trách nhiệm của UBND phường, thị trấn trong công tác “Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau”: + Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi UBND phường, thị trấn, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường, thị trấn nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục; + Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở UBND phường, thị trấn, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; + Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành; + Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết 21 định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân phường, thị trấn lập biên bản.(Theo quy định tại Khoản 2, Điều 71 - Luật Đất đai 2013). - UBND phường, thị trấn nơi có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất; tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất. (Theo quy định tại Điểm d, Khoản 5, Điều 71 - Luật Đất đai 2013). 2.3.6. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất - Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận là Văn phòng đăng ký đất đai. Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND phường, thị trấn thì UBND phường, thị trấn nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND phường, thị trấn phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. (Khoản 2, Điều 60 - Nghị định 43/CP/2014). - UBND phường, thị trấn có trách nhiệm xác nhận nguồn gốc, tình trạng sử dụng đất trên cơ sở các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 - Luật Đất đai và Điều 18 - Nghị định 43/CP/2014. - UBND phường, thị trấn phối hợp với các cơ quan cấp trên lập và quản lý hồ sơ địa chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính (bộ lưu tại UBND phường, thị trấn). 2.3.7. Thống kê, kiểm kê đất đai Thống kê, kiểm kê đất đai gồm thống kê, kiểm kê đất đai theo định kỳ và kiểm kê đất đai theo chuyên đề. - Thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo đơn vị hành chính phường, thị trấn. - Việc thống kê đất đai tại phường, thị trấn được tiến hành mỗi năm một lần (trừ năm kiểm kê đất đai). - Việc kiểm kê đất đai tại phường, thị trấn được tiến hành 05 năm một lần. 22 - Trách nhiệm thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai tại phường, thị trấn được quy định như sau: UBND phường, thị trấn tổ chức thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai của địa phương và báo cáo kết quả lên cơ quan hành chính cấp trên trực tiếp. 2.3.8. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai UBND phường, thị trấn không có trách nhiệm xây dựng hệ thống thông tin đất đai. Tuy nhiên, UBND phường, thị trấn cần có sự phối hợp trong việc xây dựng và cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 28 - Luật Đất đai 2013 bao gồm: - Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin đất đai và bảo đảm quyền tiếp cận của tổ chức, cá nhân đối với hệ thống thông tin đất đai. - Công bố kịp thời, công khai thông tin thuộc hệ thống thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân (trừ những thông tin thuộc bí mật theo quy định của pháp luật). - Thông báo quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai cho tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp. - Cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền trong quản lý, sử dụng đất đai có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp thông tin về đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Như vậy, UBND phường, thị trấn phải có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp thông tin về đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. 2.3.9. Công tác tài chính về đất đai và giá đất UBND phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp trong việc thông báo, đôn đốc, xác định các khoản thu, nộp tài chính từ đất đai tại địa phương như: tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ việc chuyền quyền sử dụng đất, tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, phí và lệ phí trong quản lý sử dụng đất... 2.3.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất UBND phường, thị trấn có trách nhiệm quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đúng theo các quy định của pháp luật cho phép, đặc biệt là việc quản lý, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất: - Việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất phải đúng theo quy định tại Điều 166 và Điều 170 - Luật Đất đai 2013. - Quản lý, giám sát việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ cụ thể của người sử dụng đất tại địa phương đúng theo quy định tại chương XI - Luật Đất đai 2013. - Quản lý, giám sát điều kiện thực hiện các quyền (chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất) của người sử dụng đất tại phường, thị trấn. 23 2.3.11. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai - UBND phường, thị trấn có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật đất đai của các đối tượng sử dụng đất đai ở tại địa phương và xử lý vi phạm pháp luật về đất đất đai tại phường, thị trấn. - Công chức Địa chính có trách nhiệm giúp UBND phường, thị trấn trong việc kiểm tra việc thực hiện pháp luật đất đai của các đối tượng sử dụng đất trong địa bàn phường, thị trấn quản lý. - Khi tiến hành kiểm tra đất đai cán bộ địa chính và UBND phường, thị trấn phải thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục của thanh tra, kiểm tra đất đai mà pháp luật đã quy định. - Nếu phát hiện có vi phạm pháp luật đất đai thì có quyền xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. * Trách nhiệm của Chủ tịch UBND các cấp trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai - Chủ tịch UBND các cấp có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai tại địa phương. - Chủ tịch UBND phường, thị trấn có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời việc chuyển quyền sử dụng đất trái phép, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép; phát hiện, áp dụng biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời việc xây dựng các công trình trên đất lấn, chiếm, đất sử dụng không đúng mục đích ở địa phương và buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm. * Tiếp nhận và xử lý trách nhiệm của thủ trưởng, công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp và công chức địa chính phường, thị trấn trong việc vi phạm trình tự thực hiện các thủ tục hành chính - Tổ chức, cá nhân khi phát hiện công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp, công chức địa chính phường, thị trấn vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục, thời hạn đối với việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, làm thủ tục thực hiện quyền của người sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận thì có quyền gửi đơn kiến nghị đến người có thẩm quyền theo quy định sau đây: + Đối với vi phạm của công chức địa chính phường, thị trấn thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch UBND phường, thị trấn; + Đối với những vi phạm của công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai cấp nào thì gửi kiến nghị đến thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai cấp đó; + Đối với vi phạm của thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch UBND cùng cấp. - Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị, 24 Chủ tịch UBND hoặc thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thông báo cho người có kiến nghị biết. 2.3.12. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai UBND phường, thị trấn có trách tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đất đai tại phường, thị trấn một cách thường xuyên, liên tục trên các phương tiện thông tin như: đài truyền thanh; tổ chức Hội nghị, tổ chức các Hội thi sân khấu hóa, viết bài...để người sử dụng đất nâng cao sự hiểu biết về pháp luật đất đai và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật đất đai. Ngoài ra công chức Địa chính phải có trách nhiệm tư vấn về pháp luật đất đai cho nhân dân địa phương nếu người dân có nhu cầu tư vấn. 2.3.13. Hòa giải tranh chấp về đất đai Trong việc giải quyết tranh chấp đất đai, UBND phường, thị trấn có trách nhiệm hoà giải các tranh chấp đất đai tại địa phương. Tại Điều 202 - Luật Đất đai 2013 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai thì: - Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở (phường, thị trấn). Nếu hoà giải thành công thì UBND phường, thị trấn hoàn tất các thủ tục hoà giải theo quy định của pháp luật. - Nếu tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp để hòa giải. - Chủ tịch UBND phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường, thị trấn và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND phường, thị trấn được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. - Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND phường, thị trấn. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại UBND phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp. - Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì UBND phường, thị trấn gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác. Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường UBND cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tóm lại: UBND phường, thị trấn không có thẩm quyền giải quyết tranh 25 chấp đất đai nhưng phải có trách nhiệm hòa giải tranh chấp đất đai cấp cơ sở. Nếu hoà giải không thành thì UBND phường, thị trấn có trách nhiệm gửi hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu kiện, khiếu nại, tố cáo về đất đai theo quy định tại Điều 203, Điều 204, Điều 205 - Luật Đất đai 2013. 3. Quản lý nhà nước về môi trường 3.1. Khái quát chung về công tác quản lý nhà nước về môi trường 3.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường là hoạt động được tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các hành vi của các chủ thể tham gia hoạt động bảo vệ môi trường để bảo vệ quyền và thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân tron g công tác bảo vệ môi trường. 3.1.2. Nguyên tắc bảo vệ môi trường Hoạt động quản lý và bảo vệ môi trường phải đảm bảo 8 nguyên tắc quy định tại Điều 4 - Luật Bảo vệ môi trường 2014: - Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân. - Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, an sinh xã hội, bảo đảm quyền trẻ em, thúc đẩy giới và phát triển, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu để bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành. - Bảo vệ môi trường phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm thiểu chất thải. - Bảo vệ môi trường quốc gia gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu; bảo vệ môi trường bảo đảm không phương hại chủ quyền, an ninh quốc gia. - Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. - Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên và ưu tiên phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường. - Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng thành phần môi trường, được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ môi trường. - Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải khắc phục, bồi thường thiệt hại và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật. 3.1.3. Chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường Chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường quy định tại Điều 5 - Luật Bảo vệ môi trường 2014, bao gồm những chính sách sau: 26 - Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường; kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. - Tuyên truyền, giáo dục kết hợp với biện pháp hành chính, kinh tế và biện pháp khác để xây dựng kỷ cương và văn hóa bảo vệ môi trường. - Bảo tồn đa dạng sinh học; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; phát triển năng lượng sạch và năng lượng tái tạo; đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải. - Ưu tiên xử lý vấn đề môi trường bức xúc, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ô nhiễm môi trường nguồn nước; chú trọng bảo vệ môi trường khu dân cư; phát triển hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường. - Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường; bố trí khoản chi riêng cho bảo vệ môi trường trong ngân sách với tỷ lệ tăng dần theo tăng trưởng chung; các nguồn kinh phí bảo vệ môi trường được quản lý thống nhất và ưu tiên sử dụng cho các lĩnh vực trọng điểm trong bảo vệ môi trường. - Ưu đãi, hỗ trợ về tài chính, đất đai cho hoạt động bảo vệ môi trường, cơ sở sản xuất, kinh doanh thân thiện với môi trường. - Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực về bảo vệ môi trường. - Phát triển khoa học, công nghệ môi trường; ưu tiên nghiên cứu, chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường; áp dụng tiêu chuẩn môi trường đáp ứng yêu cầu tốt hơn về bảo vệ môi trường. - Gắn kết các hoạt động bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên với ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh môi trường. - Nhà nước ghi nhận, tôn vinh cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có đóng góp tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường. - Mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường; thực hiện đầy đủ cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường. 3.1.4. Những hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến khích - Truyền thông, giáo dục và vận động mọi người tham gia bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học. - Bảo vệ, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. - Giảm thiểu, thu gom, tái sử dụng và tái chế chất thải. - Hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu; phát triển, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; giảm thiểu phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng ô-dôn. - Đăng ký cơ sở, sản phẩm thân thiện với môi trường; sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng sản phẩm thân thiện với môi trường. 27 - Nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng công nghệ xử lý, tái chế chất thải, công nghệ thân thiện với môi trường. - Đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất thiết bị, dụng cụ bảo vệ môi trường; cung cấp dịch vụ bảo vệ môi trường; thực hiện kiểm toán môi trường; tín dụng xanh; đầu tư xanh. - Bảo tồn và phát triển nguồn gen bản địa; lai tạo, nhập nội các nguồn gen có giá trị kinh tế và có lợi cho môi trường. - Xây dựng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, khu dân cư thân thiện với môi trường. - Phát triển các hình thức tự quản và tổ chức hoạt động dịch vụ giữ gìn vệ sinh môi trường của cộng đồng dân cư. - Hình thành nếp sống, thói quen giữ gìn vệ sinh môi trường, xóa bỏ hủ tục gây hại đến môi trường. - Đóng góp kiến thức, công sức, tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường; thực hiện hợp tác công tư về bảo vệ môi trường. (Điều 6 - Luật Bảo vệ môi trường 2014) 3.1.5. Những hành vi bị nghiêm cấm - Phá hoại, khai thác trái phép nguồn tài nguyên thiên nhiên. - Khai thác nguồn tài nguyên sinh vật bằng phương tiện, công cụ, phương pháp hủy diệt, không đúng thời vụ và sản lượng theo quy định của pháp luật. - Khai thác, kinh doanh, tiêu thụ các loài thực vật, động vật hoang dã thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. - Vận chuyển, chôn lấp chất độc, chất phóng xạ, chất thải và chất nguy hại khác không đúng quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường. - Thải chất thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; các chất độc, chất phóng xạ và chất nguy hại khác vào đất, nguồn nước và không khí. - Đưa vào nguồn nước hóa chất độc hại, chất thải, vi sinh vật chưa được kiểm định và tác nhân độc hại khác đối với con người và sinh vật. - Thải khói, bụi, khí có chất hoặc mùi độc hại vào không khí; phát tán bức xạ, phóng xạ, các chất ion hóa vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường. - Gây tiếng ồn, độ rung vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường. - Nhập khẩu, quá cảnh chất thải từ nước ngoài dưới mọi hình thức. - Nhập khẩu, quá cảnh động vật, thực vật chưa qua kiểm dịch; vi sinh vật ngoài danh mục cho phép. 28 - Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho con người, sinh vật và hệ sinh thái; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường. - Phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên. - Xâm hại công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường. - Hoạt động trái phép, sinh sống ở khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là khu vực cấm do mức độ đặc biệt nguy hiểm về môi trường đối với con người. - Che giấu hành vi hủy hoại môi trường, cản trở hoạt động bảo vệ môi trường, làm sai lệch thông tin dẫn đến gây hậu quả xấu đối với môi trường. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vượt quá quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm của người có thẩm quyền để làm trái quy định về quản lý môi trường. (Điều 7 - Luật Bảo vệ môi trường 2014) 3.1.6. Trách nhiệm quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường của UBND phường, thị trấn - Xây dựng kế hoạch, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn; vận động nhân dân xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong hương ước; hướng dẫn việc đưa tiêu chí về bảo vệ môi trường vào đánh giá thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, khu dân cư và gia đình văn hóa; - Xác nhận, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường theo ủy quyền; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá nhân; - Phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên trực tiếp; - Hòa giải tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa bàn theo quy định của pháp luật về hòa giải; - Quản lý hoạt động của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và tổ chức tự quản về giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường trên địa bàn; - Hằng năm, tổ chức đánh giá và lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường; - Chủ trì, phối hợp với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tổ chức công khai thông tin về bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với cộng đồng dân cư; - Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu để xảy ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn. (Quy định tại Khoản 3 - Điều 143 - Luật BVMT 2014) 29 Ngoài ra Ủy ban nhân dân phường, thị trấn còn có trách nhiệm tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp tham gia bảo vệ môi trường (theo quy định tại Khoản 2, Điều 144 và Khoản 3, Điều 145 - Luật BVMT 2014) 3.2. Nội dung quản lý Nhà nước về môi trường - Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, ban hành hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường. - Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách, chương trình, đề án, quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi trường. - Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc; định kỳ đánh giá hiện trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường. - Xây dựng, thẩm định và phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường; thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và kiểm tra, xác nhận các công trình bảo vệ môi trường; tổ chức xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường. - Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học; quản lý chất thải; kiểm soát ô nhiễm; cải thiện và phục hồi môi trường. - Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về môi trường. - Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường; thanh tra trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. - Đào tạo nhân lực khoa học và quản lý môi trường; giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trường. - Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. - Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện ngân sách nhà nước cho các hoạt động bảo vệ môi trường. - Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. (Điều 139 - Luật Bảo vệ môi trường 2014) 3.3. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND phường, thị trấn trong công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường 3.3.1. Quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường * Ủy ban nhân dân phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường (theo quy định tại khoản 2,3 - Điều 32 - Luật Bảo vệ môi trường 2014) 30 - Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường của những dự án sau: + Dự án nằm trên địa bàn 02 huyện trở lên; + Dự án trên vùng biển có chất thải đưa vào địa bàn tỉnh xử lý; + Dự án có quy mô lớn và có nguy cơ tác động xấu tới môi trường trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường của dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn, trừ dự án quy định tại khoản 1 Điều 32; Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể ủy quyền cho Ủy ban nhân dân phường, thị trấn xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường đối với dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình nằm trên địa bàn một phường, thị trấn. - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được kế hoạch bảo vệ môi trường, cơ quan có thẩm quyền xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường phải xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường; trường hợp không xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường, cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Như vậy, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được kế hoạch bảo vệ môi trường, ủy ban nhân dân phường, thị trấn trường phải xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường; trường hợp không xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường, ủy ban nhân dân phường, thị trấn phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do vì sao không xác nhận được. * Trách nhiệm của chủ dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sau khi kế hoạch bảo vệ môi trường được xác nhận - Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo kế hoạch bảo vệ môi trường đã được xác nhận. - Trường hợp xảy ra sự cố môi trường phải dừng hoạt động, thực hiện biện pháp khắc phục và báo ngay cho Ủy ban nhân dân phường, thị trấn hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan có liên quan. - Hợp tác và cung cấp mọi thông tin có liên quan cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường kiểm tra, thanh tra. - Lập và đăng ký lại kế hoạch bảo vệ môi trường cho dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong các trường hợp sau: + Thay đổi địa điểm; + Không triển khai thực hiện trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày kế hoạch bảo vệ môi trường được xác nhận. - Trường hợp dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có thay đổi tính chất hoặc quy mô đến mức thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường thì chủ đầu tư dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ 31 phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và gửi cho cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt. Ủy ban nhân dân phường, thị trấn có trách nhiệm kiểm tra việc tổ chức thực hiện của các chủ dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sau khi kế hoạch bảo vệ môi trường được xác nhận (theo quy định tại Điều 33 - Luật Bảo vệ môi trường 2014) * Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân phường, thị trấn (cơ quan xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường) - Kiểm tra việc tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo kế hoạch bảo vệ môi trường đã được xác nhận. - Tiếp nhận và xử lý kiến nghị về bảo vệ môi trường của chủ dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và tổ chức, cá nhân liên quan đến dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. - Phối hợp với chủ đầu tư dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan xử lý sự cố môi trường xảy ra trong quá trình thực hiện dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. (theo quy định tại Điều 34 - Luật Bảo vệ môi trường 2014) 3.3.2. Bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên Ủy ban nhân dân phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn phường, thị trấn. 3.3.3. Ứng phó với biến đổi khí hậu - Ủy ban nhân dân phường, thị trấn có trách nhiệm xây dựng, triển khai thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu thuộc phạm vi quản lý của phường, thị trấn (theo quy định tại Khoản 3 - Điều 39 - Luật Bảo vệ môi trường 2014. - Trách nhiệm trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thân thiện môi trường: + Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm tham gia sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường. + Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm ưu tiên sử dụng sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường được chứng nhận nhãn sinh thái theo quy định của pháp luật. (theo quy định tại Khoản 2, 3 - Điều 44 - Luật Bảo vệ môi trường 2014). 3.3.4. Bảo vệ môi trường làng nghề Theo Khoản 4, Điều 70 - Luật Bảo vệ môi trường 2014: Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân phường, thị trấn có làng nghề được quy định như sau: - Lập, triển khai thực hiện phương án bảo vệ môi trường cho làng nghề trên địa bàn; 32 - Hướng dẫn hoạt động của tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường làng nghề; - Hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác bảo vệ môi trường làng nghề. 3.3.5. Bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư Ủy ban nhân dân phường, thị trấn phải có trách nhiệm: - Phối hợp để bố trí địa điểm, hệ thống thu gom và tổ chức các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp và an toàn trên địa bàn phường, thị trấn. - Phối hợp niêm yết các quy định về giữ gìn vệ sinh nơi công cộng. - Đôn đốc việc thu nộp phí bảo vệ môi trường, chi trả cho dịch vụ thu gom.. - Kiểm tra, chỉ đạo hộ gia đình tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường công cộng và tại khu dân cư khu phố. - Tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường, hoạt động và tạo điều kiện cho tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường trên địa bàn phường, thị trấn hoạt động có hiệu quả (Điều 83). 3.3.6. Quản lý chất thải - Thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ: Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tổ chức việc thu gom sản phẩm thải bỏ. (Khoản 3, Điều 87) - Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong quản lý chất thải (Điều 88): Ủy ban nhân dân phường, thị trấn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau: + Lập, phê duyệt, tổ chức thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật xử lý chất thải trên địa bàn phường, thị trấn. + Đầu tư xây dựng, tổ chức vận hành công trình công cộng phục vụ quản lý chất thải trên địa bàn phường, thị trấn. + Ban hành, thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động quản lý chất thải theo quy định của pháp luật. 3.3.7. Trách nhiệm trong khắc phục ô nhiệm và phục hồi môi trường Tại Khoản 4, Điều 107 quy định: Trường hợp môi trường bị ô nhiễm do thiên tai gây ra hoặc chưa xác định được nguyên nhân thì bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm huy động nguồn lực để tổ chức khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường. 3.3.8. Phòng ngừa, ứng phó, khắc phục và xử lý sự cố môi trường * Ứng phó sự cố môi trường - Trách nhiệm ứng phó sự cố môi trường được quy định như sau: 33 + Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố môi trường phải thực hiện các biện pháp khẩn cấp để bảo đảm an toàn cho người và tài sản; tổ chức cứu người, tài sản và kịp thời thông báo cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường nơi xảy ra sự cố; + Sự cố môi trường xảy ra ở cơ sở, địa phương nào thì người đứng đầu cơ sở, địa phương đó có trách nhiệm huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện để kịp thời ứng phó sự cố; + Sự cố môi trường xảy ra trong phạm vi nhiều cơ sở, địa phương thì người đứng đầu cơ sở, địa phương nơi có sự cố có trách nhiệm phối hợp ứng phó; + Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó sự cố của cơ sở, địa phương thì người đứng đầu phải khẩn cấp báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp để kịp thời huy động các cơ sở, địa phương khác tham gia ứng phó sự cố môi trường; cơ sở, địa phương được yêu cầu huy động phải thực hiện biện pháp ứng phó sự cố môi trường trong phạm vi khả năng của mình. - Việc ứng phó sự cố môi trường đặc biệt nghiêm trọng được thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp. - Nhân lực, vật tư, phương tiện sử dụng để ứng phó sự cố môi trường được bồi hoàn và thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật. - Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường gây ra được thực hiện theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan. (Quy định tại Điều 109 - Luật Bảo vệ môi trường 2014) * Trách nhiệm khắc phục sự cố môi trường - Tổ chức, cá nhân gây sự cố môi trường có trách nhiệm sau: + Thực hiện yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong quá trình điều tra, xác định phạm vi, giới hạn, mức độ, nguyên nhân, biện pháp khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường; + Tiến hành ngay biện pháp ngăn chặn, hạn chế nguồn gây ô nhiễm môi trường và hạn chế sự lan rộng, ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống của nhân dân trong vùng; + Thực hiện biện pháp khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; + Bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan; + Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường việc ứng phó và khắc phục sự cố môi trường. - Trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân cùng gây ra sự cố môi trường mà không tự thỏa thuận về trách nhiệm thì cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường có trách nhiệm phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ 34 trách nhiệm của từng đối tượng trong việc khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường. - Trường hợp sự cố môi trường do thiên tai gây ra hoặc chưa xác định được nguyên nhân thì bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm huy động các nguồn lực để tổ chức xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường. - Trường hợp sự cố môi trường xảy ra trên địa bàn liên tỉnh thì việc khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. (Điều 112 - Luật Bảo vệ môi trường 2014) 3.3.9. Thu thập và quản lý thông tin môi trường Theo Khoản 2, Điều 129 quy định: UBND phường, thị trấn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thu thập, quản lý thông tin môi trường, xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường của Bộ, ngành, địa phương và tích hợp với cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia. 3.3.10. Báo cáo môi trường - Trách nhiệm báo cáo công tác bảo vệ môi trường hằng năm: (Khoản 1, Điều 134 - Luật Bảo vệ môi trường 2014): UBND phường, thị trấn báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp và UBND cấp huyện về công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn. - Nội dung bảo vệ môi trường trong báo cáo kinh tế - xã hội hằng năm (Điều 136 - Luật Bảo vệ môi trường 2014) quy định: Báo cáo kinh tế - xã hội hằng năm của Chính phủ và UBND các cấp phải đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu về bảo vệ môi trường và công tác bảo vệ môi trường. 3.3.11. Xử lý vi phạm về môi trường - Tại Điều 160, Luật Bảo vệ môi trường 2014 quy định: + Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường, gây thiệt hại cho tổ chức và cá nhân khác, có trách nhiệm khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trường, bồi thường thiệt hại và xử lý theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan. + Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây phiền hà, nhũng nhiễu cho tổ chức, cá nhân, bao che cho người vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc thiếu trách nhiệm để xảy ra ô nhiễm, sự cố môi trường thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật. - Theo quy định tại Khoản 1, Điều 38 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Chủ tịch UBND phường, thị trấn có quyền: + Phạt cảnh cáo 35 + Phạt tiền đến 10% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 5.000.000 đồng; + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này; + Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012. - Tại Điểm p, Khoản 1, Điều 54 - Nghị định 179/2013/NĐ-CP, ngày 14 tháng 11 năm 2013 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, Chủ tịch UBND phường, thị trấn có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo thẩm quyền và phạm vi quản lý của mình đối với các vi phạm quy định tại các Điều 12, 19, 20, 30, 32, 41, 42, 43, 44, 45, 46, 47, 48 và 49 của Nghị định 179/2013/NĐ-CP. 36 CÂU HỎI THẢO LUẬN 1. Quản lý hành chính ở Việt Nam có những đặc điểm cơ bản nào? 2. Công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường phường, thị trấn có chức năng và nhiệm vụ gì trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai? 3. Phân tích các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai? 3. Công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường phường, thị trấn có chức năng và nhiệm vụ gì trong công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường? 4. UBND phường, thị trấn có trách nhiệm thực hiện quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương như thế nào? 5. Phân tích các nội dung quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường? TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật Đất đai 2013. 2. Luật Bảo vệ môi trường 2014 3. Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. 4. Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. 5. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013. 6. Thông tư số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV, ngày 15/7/2008 của Bộ Tài nguyên & Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc UBND các cấp. 7. Thông tư số 06/2012/TT-BNV, ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfcd_1_0251.pdf
Tài liệu liên quan