Hoạtđộngđốingoại: Lànhữnghoạt
độngĐCSVNlàchủthểcủahoạtđộng
đó
- Hoạtđộngngoạigiaonhànước:
nhữnghoạtđộngchỉmạnghìnhthái
ngoạigiaochứkhôngphảiđốingoại,
hoạtđộngnàythôngquabộngoạigiao.
- Hoạtđộngđốingoạinhândân: là
thuật ngữchỉ nhữnghoạtđộngđối
ngoạicủacáctổchứcđoànthểxãhội
đặtdướisựlãnhđạocủaĐảng.
101 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 5939 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chương VIII: Đường lối đối ngoại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG VIII
ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI
001234567891
Giới thiệu một số khái niệm
thuật ngữ về QHQT
1. Chiến tranh
- Chiến tranh nóng: chỉ chiến tranh
diễn ra bằng lực lượng vũ trang
- Chiến tranh lạnh: dùng chỉ chiến
tranh không diễn ra bằng lực lượng
vũ trang nhưng mức độ và sự ác liệt
của nó còn hơn chiến tranh nóng.
2. Quan hệ quốc tế
- Quan hệ song phương: quan hệ trực tiếp
giữa quốc gia này với quốc gia khác
- Quan hệ đa phương: quan hệ giữa quốc
gia này với các tổ chức quốc tế khác
- Đa dạng hóa: dùng chỉ mối quan hệ trên
nhiều lĩnh vực: kinh tế, chính trị, khoa
học kỹ thuật của quốc gia và quốc tế.
- Quan hệ đối tác: dạng quan hệ quốc tế ở
bậc cao vì nó đã vượt qua những dạng
quan hệ bình thường.
- Hoạt động đối ngoại: Là những hoạt
động ĐCSVN là chủ thể của hoạt động
đó
- Hoạt động ngoại giao nhà nước:
những hoạt động chỉ mạng hình thái
ngoại giao chứ không phải đối ngoại,
hoạt động này thông qua bộ ngoại giao.
- Hoạt động đối ngoại nhân dân: là
thuật ngữ chỉ những hoạt động đối
ngoại của các tổ chức đoàn thể xã hội
đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
I. KHÁI KHOÁT ĐƯỜNG LỐI
ĐỐI NGOẠI TỪ 1945 – 1975
1. THỜI KỲ 1945 – 1954
2. THỜI KỲ 1954 - 1975
II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI THỜI KỲ TRƯỚC
ĐỔI MỚI (1975-1985)
1. Hoàn cảnh lịch sử
TÌNH HÌNH THẾ GiỚI TÌNH HÌNH TRONG NƯỚC
- Đặc điểm và xu thế quốc tế:
+ Chiến tranh lạnh diễn biến
phức tạp;
+Trật tự hai cực đang hình
thành;
a. Tình hình thế giới
+Trên thế giới hình thành xu thế
mới chạy đua phát triển kinh tế và
từ trong cuộc chạy đua đó xuất
hiện Nhật Bản – Tây Âu, đồng
nghĩa xuất hiện xu thế đấu tranh
cho hòa bình, hòa hoãn giữa các
nước lớn.
Tình hình thế giới
Tình hình thế giới
Tình hình các nước XHCN: từ giữa thập
kỷ 70 của TK 20, tình hình kinh tế - xã hội
ở các nước XHCN xuất hiện sự trì trệ và
mất ổn định, nền kinh tế chỉ huy (kế hoạch
hóa tập trung quan liêu bao cấp).
- Khu vực Đông Nam Á: chuyển
biến thuận lợi, mở ra cục diện
hòa bình, hợp tác trong khu vực.
Thuận lợi:
- Tổ quốc hòa bình, thống nhất, cả
nước xây dựng CNXH với khí thế của
một dân tộc vừa giành được thắng
lợi vĩ đại.
- Công cuộc xây dựng CNXH đã đạt
được một số thành tựu quan trọng.
b.Tình hình trong nước
Khó khăn:
- Đất nước lâm vào khủng hoảng
kinh tế - xã hội.
- Đối phó với chiến tranh biên giới Tây
Nam và biên giới phía Bắc.
- Các thế lực thù địch sử dụng những
thủ đoạn thâm độc chống phá cách
mạng Việt Nam.
2. Nội dung đường lối đối ngoại của Đảng
a. Nhiệm vụ đối ngoại
ĐH IV của Đảng (12/1976) xác
định: tranh thủ những điều kiện
quốc tế thuận lợi để tái thiết đất
nước sau chiến tranh.
ĐH V: phải đấu tranh chống lại âm
mưu của các thế lực thù địch.
b. Chủ trương đối ngoại với các
nước
Củng cố và tăng cường tình đoàn kết
chiến đấu và quan hệ hợp tác với tất
cả các nước XHCN;
Bảo vệ và phát triển mối quan hệ đặc
biệt Việt Nam –Lào -Campuchia;
Sẵn sàng thiết lập, phát triển quan hệ
hữu nghị và hợp tác với các nước trong
khu vực; thiết lập và mở rộng quan hệ
bình thường giữa Việt Nam với tất cả
các nước trên cơ sở tôn trọng độc lập
chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi.
Chú trọng củng cố, tăng cường hợp
tác về mọi mặt với LX – coi quan hệ với
LX là hòn đá tảng trong chính sách đối
ngoại của Việt Nam;
3.Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên
nhân
a) Kết quả và ý nghĩa
Kết quả
Trong 10 năm trước đổi mới, quan hệ
đối ngoại của Việt Nam với các nước
XHCN được tăng cường, trong đó đặc
biệt là với LX.
Từ năm 1975 đến năm 1977, nước ta đã
thiết lập thêm quan hệ ngoại giao với 23
nước;
Đã trở thành thành viên chính thức của
một số tổ chức:Quỹ tiền tệ quốc tế
(IMF),’Ngân hàng thế giới (WB); ngày
20/9/1977, là thành viên của Liên hợp
quốc; tham gia tích cực trong phong
trào Không liên kết …
Kể từ năm 1977, một số nước tư bản mở
quan hệ hợp tác kinh tế với Việt Nam.
Với các nước thuộc khu vực ĐNA: cuối
năm 1976, Philippine và Thailand là
những nước cuối cùng trong khối
ASEAN thiết lập quan hệ ngoại giao với
Việt Nam.
Ý nghĩa:
- Tăng cường quan hệ quốc tế của Việt
Nam cả đa phương và song phương.
- Tranh thủ được sự ủng hộ, hợp tác của các
nước, các tổ chức quốc tế, đồng thời phát
huy được vai trò của nước ta trên trường
quốc tế;
- Tạo thuận lợi để triển khai các hoạt động
đối ngoại trong giai đoạn sau, nhằm xây
dựng ĐNA trở thành khu vực hòa bình,
hữu nghị và hợp tác.
b) Hạn chế và nguyên nhân
Nước ta bị bao vây, cô lập, trong đó
đặc biệt là từ thập kỷ 70 của TK20,
lấy cớ “sự kiện Campuchia”, các
nước ASEAN và một số nước khác
thực hiện bao vây, cấm vận Việt
Nam.
Ngoài ra, trong giai đoạn này chúng ta chưa
nắm bắt được xu thế chuyển từ đối đầu
sang hòa hoãn và chạy đua kinh tế trên thế
giới. Do đó, đã không tranh thủ được các
nhân tố thuận lợi trong quan hệ quốc tế
phục vụ cho công cuộc khôi phục và phát
triển kinh tế sau chiến tranh; không kịp
thời đổi mới quan hệ đối ngoại cho phù
hợp với tình hình.
Điều này đã được ĐH VI của Đảng chỉ ra là:
“bệnh chủ quan, duy ý chí, lối sống suy nghĩ
và hành động giản đơn, nóng vội chạy theo
hành động chủ quan”.
II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI, HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ
ĐỔI MỚI (1986- nay)
Cơ sở hoạch định đường lối
đối ngoại đổi mới
1
TÌNH HÌNH THẾ GiỚI
VÀ KHU VỰC
TÌNH HÌNH TRONG NƯỚC
Những năm 80 của thế kỷ XX,
cách mạng khoa học công nghệ
(đặc biệt công nghệ thông tin) trở
thành xu thế của thế giới.
Tình hình thế giới và
khu vực
Tình hình thế giới
“Cục gạch”
Motorola DynaTAC 8000X (1982)
27 cm - 1kg - đàm thoại 1 giờ - lưu 30 số
Nokia Mobira Senator (1982)
10 kg
Tình hình thế giới
• IBM 5150 - Máy
tính đầu tiên
Bộ nhớ trong vẻn
vẹn 16 KB , sử
dụng đầu băng
cassette tải cũng
như lưu trữ dữ
liệu.
Tình hình thế giới
-
Đầu những năm 90,
Liên Xô và các nước
XHCN ở Đông Âu sụp đổ
=> khủng hoảng trầm
trọng và toàn diện
hình thành trật tự thế giới mới.
Xu thế mới của
thế giới là
hòa bình, hợp tác
và phát triển
Tình hình thế giới
Xu hướng chạy đua kinh tế đổi mới tư duy đối ngoại
Tình hình thế giới
TOÀN CẦU HÓA
Tích cực :
mở rộng thị trường
Tiêu cực : chi phối
tăng sự phân cực
các nước
Xu thế hòa bình, hợp tác phát triển và xu
thế toàn cầu hóa nền kinh tế tạo thuận
lợi cho nước ta mở rộng quan hệ đối
ngoại, hợp tác phát triển kinh tế.
Thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đã
nâng cao thế và lực của nước ta trên
trường quốc tế, tạo tiền đề mới cho mọi
quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc
tế.
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
CƠ HỘI
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
THÁCH THỨC
Phân hóa giàu nghèo, dịch
bệnh, tội phạm xuyên quốc
gia gây tác động bất lợi đối
với nước ta.
Sức ép cạnh tranh gay gắt trên cả
ba cấp độ: sản phẩm, doanh
nghiệp và quốc gia; cùng với
những biến động trên thị trường
quốc tế
Lợi dụng quá trình toàn cầu hóa, các
thế lực thù địch sử dụng chiêu bài
“dân chủ”, “nhân quyền” chống phá
chế độ chính trị và sự ổn định, phát
triển của nước ta.
Sự phát triển của
khu vực Châu Á –Thái Bình Dương
Nhu cầu cần thiết và cấp bách đối với nước ta
Giải tỏa tình trạng đối đầu, thù địch, phá thế
bao vây cấm vận
Bình thường hóa và mở rộng quan hệ hợp tác
với các nước, tạo môi trường quốc tế thuận lợi
Tập trung xây dựng kinh tế chống tụt hậu về
kinh tế
Nhu cầu cần thiết và cấp bách đối với nước ta
Phát huy tối đa các nguồn lực trong nước
và tranh thủ các nguồn lực bên ngoài
Mở rộng và tăng cường hợp tác kinh tế
Tham gia vào cơ chế hợp tác đa phương
Xác lập đường lối đối
ngoại độc lập tự chủ,
rộng mở, đa dạng hóa,
đa phương hóa quan hệ
quốc tế
Bổ sung và phát triển
đường lối đối ngoại theo
phương châm chủ động,
hội nhập kinh tế quốc tế
2
nay
a.Giai đoạn 1986 – 1996: xác lập
đường lối đối ngoại độc lập tự
chủ, rộng mở, đa dạng hoá, đa
phương hóa QHQT
Đại hội VI (12/1986) Đại hội VII (6/1991)
Sức mạnh dân tộc + sức mạnh thời đại
Tổ chức quốc tế và tư
nhân nước ngoài
Các nước ngoài hệ
thống XHCN
Mở
rộng
quan hệ
hợp tác
Các nước công nghiệp
phát triển
CHỦ
TRƯƠNG
Luật đầu tư
nước ngoài
tại Việt
Nam được
ban hành
12/1987
Bộ Chính trị
ra Nghị
quyết số 13
về nhiệm vụ
và chính sách
đối ngoại
trong tình
hình mới
5/1988
Đảng ta chủ
trương xóa bỏ
tình trạng độc
quyền trong
sản xuất và
trong kinh
doanh XNK
1989
Triển khai chủ trương của Đảng
• “Hợp tác bình đẳng và cùng có lợi với tất
cả các nước, không phân biệt chế độ
chính - xã hội khác nhau, trên cơ sở các
nguyên tắc cùng tồn tại hoà bình”,
Chủ
trương
• “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các
nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu
vì hoà bình, độc lập và phát triển”
Phương
châm
Đại hội VII (6/1991)1
1. Với Lào và
Campuchia
Thực hiện đổi
mới phương
thức hợp tác,
chú trọng hiệu
quả trên tinh
thần bình đẳng.
Những đổi mới của đại hội VII
Những đổi mới của đại hội VII
2. Với
Trung Quốc
Bình thường
hoá quan hệ,
từng bước mở
rộng hợp tác
Việt – Trung.
Những đổi mới của đại hội VII
3. Với các nước
Đông Nam Á,
Châu Á- Thái
Bình Dương
Phấn đấu
cho một
Đông Nam
Á hoà bình,
hữu nghị và
hợp tác.
Những đổi mới của đại hội VII
4. Với
Hoa Kỳ
Thúc đẩy
quá trình
bình thường
hoá quan hệ
Việt Nam –
Hoa Kỳ.
b. Giai đoạn 2: (1996 – nay) : bổ sung và
hoàn chỉnh đường lối đối ngoại, chủ động,
tích cực hội nhập kinh tế quốc tế
Chủ trương
Đường lối
Đại hội X
(4/2006)
Đại hội VIII
(6/1996)
Đại hội IX
(4/2001)
Và ĐH XI
(1/2011)
Đảng ta đã đề ra
chủ trương:
“Giữ vững độc
lập, tự chủ đi
đôi với mở rộng
hợp tác quốc tế,
đa phương hoá
đa dạng hoá
quan hệ đối
ngoại”.
1
Đại hội VIII (6/1996)
Đại hội VIII (6/1996)1
Tăng cường quan hệ với các
nước láng giềng và ASEAN
Không ngừng củng cố quan
hệ với các nước bạn bè truyền
thống
Coi trong các quan hệ với các
nước phát triển và các trung tâm
kinh tế
Đại hội IX (4/2001)1
“Việt Nam sẵn
sàng là bạn, là
đối tác tin cậy
của các nước
trong cộng đồng
quốc tế, phấn
đấu vì hòa bình,
độc lập và phát
triển”
Chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế và khu
vực theo tinh thần phát
huy nội lực nâng cao
hiệu quả quốc tế, đảm
bảo độc lập tự chủ và
định hướng XHCN,
bảo vệ lợi ích dân tộc,
bảo vệ môi trường
-Lần đầu tiên Đảng ta đưa ra chủ trương
chủ động hội nhập KTQT
Cụ thể hóa mục tiêu chủ động hội nhập
kinh tế, nhằm mở rộng thị trường, tranh
thủ vốn, công nghệ, kiến thức quản lý để
đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước theo định
hướng XHCN vì mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh.
(Nghị quyết 7 ngày 27/11/2001)
1Thứ nhất,
thực hiện
nhất quán
đường lối
đối ngoại
độc lập, tự
chủ, hoà
bình, hợp
tác và phát
triển;
2
Thứ hai,
thực hiện
chính sách
đối ngoại
mở rộng;
đa phương
hoá, đa
dạng hoá
các quan hệ
quốc tế;
3
Thứ ba, đề ra
chủ trương
“Chủ động và
tích cực hội
nhập kinh tế
quốc tế”.
Đại hội X (4/2006)
Chủ động và tích cực
hội nhập kinh tế quốc
tế phải là ý chí, quyết
tâm của Đảng, Nhà
nước, toàn dân, của
mọi doanh nghiệp
thuộc các thành phần
kinh tế và toàn xã hội.
Đại hội XI
đánh dấu bước
chuyển từ chủ
động, tích cực
hội nhập kinh
tế quốc tế đến
"chủ động tích
cực hội nhập
quốc tế"
Đại hội XI(1/2011)
THÀNH TỰU
10/11/1991
23/10/1991
11/1992 11/7/1995
7/1995
3/1996
THÀNH TỰU
Mở rộng quan hệ đối ngoại
theo hướng đa phương hoá, đa
dạng hoá.
Có quan hệ chính thức với tất
cả các nước lớn trên thế giới
Đã ký Hiệp định khung về hợp
tác với EU (năm 1995)
3. Những Nội Dung Chủ
Yếu Trong Đường Lối
Đối Ngoại Của Đảng
Ta Hiện Nay
NHIỆM VỤ
MỤC TIÊU
NGUYÊN TẮC
TƯ TƯỞNG CHỈ ĐẠO
MỤC TIÊU
Phải tạo lập được môi
trường quốc tế hòa
bình, thuận lợi cho
công cuộc đổi mới,
phát triển kinh tế- XH
theo định hướng
XHCN, Thực hiện dân
giàu nước mạnh, xã
hội công bằng, dân
chủ, văn minh.
Giữ vững môi
trường hoà bình,
ổn định: tạo các
điều kiện quốc tế
thuận lợi cho
công cuộc đổi
mới, đẩy mạnh
phát triển kinh
tế- xã hội , CNH
–HĐH đất nước
NHIỆM VỤ
Góp phần tích cực
vào cuộc đấu tranh
chung của nhân dân
thế giới: vì hòa bình,
độc lập, dân tộc và
tiến bộ xã hội
NGUYÊN TẮC
Bảo đảm lợi ích tối cao
của dân tộc,đặt lợi ích
dân tộc lên hàng đầu.
4 NGUYÊN TẮC ĐỐI NGOẠI
1 2 3 4
Không
dùng
vũ lực
hoặc đe
dọa dùng
vũ lực
Giải
quyết các
bất đồng
và tranh
chấp
thông
qua
thương
lượng
hòa bình
Tôn trọng
lẫn nhau
bình
đẳng
cùng có
lợi
Tôn trọng
độc lập chủ
quyền và
toàn vẹn
lãnh thổ,
không can
thiệp vào
công việc
nội bộ của
nhau
Tư
tưởng
chỉ đạo
Bảo đảm lợi ích
dân tộc : xây
dựng thành công
và bảo vệ vững
chắc Tổ quốc
XHCN, thực
hiện nghĩa vụ
quốc tế theo khả
năng của Việt
Nam.
Giữ vững độc
lập tự chủ,
tự cường, đẩy
mạnh đa dạng
hóa, đa
phương hóa
quan hệ đối
ngoại.
Nắm vững hai
mặt hợp tác và
đấu tranh trong
quan hệ quốc tế.
Đấu tranh
để hợp tác; tránh
trực diện đối
đầu, tránh để bị
đẩy vào thế cô
lập.
Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia
và vùng lãnh thổ không phân biệt
chế độ chính trị.
Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao
Nhà nước và đối ngoại nhân dân. Xác
định hội nhập kinh tế quốc tế là công việc
của toàn dân.
Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế -xã
hội; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; bảo
vệ môi trường sinh thái trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế.
Phát huy tối đa nội lực đi đôi với
thu hút và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực bên ngoài Xây
dựng nền kinh tế độc lập tự chủ;
tạo ra và sử dụng có hiệu quả các
lợi thế so sánh của đất nước trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Cải thiện thể chế, cơ chế, chính
sách kinh tế phù hợp với chủ
trương, định hướng của Đảng
và Nhà nước và theo lộ trình
cam kết hội nhập WTO
Giữ vững và tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng, quản lý của Nhà
Nước , Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân .Tôn trọng và
phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, tăng cường sức mạnh
khối đại đoàn kết toàn dân trong
tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế.
Một số bài học trong công tác
đổi mới đối ngoại.
Một số hạn chế
Những thành tựu đạt được
Chính sách hội nhập kinh tế quốc tế
Chính sách mở rộng đối ngoại
Một số chủ
trương,chính
sách lớn về mở
rộng quan hệ đối
ngoại, hội nhập
kinh tế quốc tế.
Chính sách mở rộng
đối ngoại
Đưa các
quan hệ
quốc tế đã
được thiết
lập vào
chiều sâu,
ổn định, bền
vững.
Phối hợp chặt
chẽ hoạt động
đối ngoại của
Đảng, ngoại
giao nhà nước
và đối ngoại
nhân dân;
chính trị đối
ngoại và kinh
tế đối ngoại.
Đổi mới và
tăng cường sự
lãnh đạo của
Đảng, sự
quản lý của
Nhà nước đối
với các hoạt
động đối
ngoại
Liên hoan thanh niên
Việt – Trung tai TP
Quảng Châu- TQ
Diễn đàn APF 6 : diễn đàn
đối ngoại nhân dân
hưởng ứng Năm ASEAN
do Việt Nam làm Chủ tịch
CHÍNH SÁCH HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ
1. Chủ động và tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp
2. Khẩn trương hoàn thiện và bổ sung hệ thống
pháp luật,thể chế kinh tế cho phù hợp với các
nguyên tắc và quy định của WTO.
3. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu
quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước, thực hiện
công khai minh bạch mọi chính sách, cơ chế
quản lý, quy trình tác nghiệp, chống phiền hà
nhũng nhiễu.
4. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh
nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế.
5. Bảo vệ và phát huy các giá trị văn hóa
dân tộc trong quá trình hội nhập
6. Giải quyết tốt các vấn đề môi trường
trong quá trình phát triển.
7. Giữ vững và tăng cường quốc phòng,
giữ vững an ninh trong quá trình hội nhập.
Những thành tựu đạt được
Năm Chủ tịch ASEAN –
Dấu ấn của ngoại giao đa
phương
Tăng cường các mối quan hệ
đối tác - Trọng điểm của
ngoại giao song phương
Ngoại giao toàn diện được
triển khai mạnh mẽ
Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế vì
sự phát triển bền vững của đất nước
Năm Chủ tịch ASEAN –
Dấu ấn của ngoại giao đa
phương
Ngày 1 tháng 1 năm 2010, Việt Nam
đảm nhận vai trò Chủ tịch ASEAN
với chủ đề “ Hướng tới cộng đồng
ASEAN: Từ tầm nhìn đến hành
động“và trong năm đó đã tổ chức
nhiều cuộc họp lớn của khu vực.
Ngoại giao đa phương
1
Việt Nam đã tích cực và
chủ động tham gia các hoạt
động trong khuôn khổ Liên
Hợp Quốc, các hội nghị,
diễn đàn đa phương về hợp
tác sông Mê-công, Diễn
đàn Á – Âu (ASEM), Diễn
đàn Hợp tác Kinh tế khu
vực châu Á – Thái Bình
Dương (APEC), G-20...
2
Đóng góp trong việc
giải quyết các vấn đề
khu vực và toàn cầu
như an ninh hạt nhân,
biến đổi khí hậu, thực
hiện các mục tiêu phát
triển thiên niên kỷ...
Năm Chủ tịch ASEAN – Dấu ấn của ngoại giao đa phương
Tăng cường các mối quan hệ đối
tác - Trọng điểm của ngoại giao
song phương
Diễn đàn Kinh tế
Đông Á
G 20
Hội nghị bộ trưởng
Mê Công – Mỹ
Ngoại giao toàn diện được
triển khai mạnh mẽ
Công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại
Công tác bảo hộ công dân và pháp nhân
Việt Nam ở nước ngoài
Công tác về người Việt Nam ở nước ngoài
Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế vì
sự phát triển bền vững của đất nước
Bước đầu xây dựng được một đội ngũ cán bộ làm
công tác kinh tế đối ngoại và quản lý kinh doanh
thích nghi dần với điều kiện mới, tạo tiền đề để tiếp
tục quá trình hội nhập kinh tế quốc tế trong những
năm tiếp theo.
Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và
nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh, góp phần tạo
lập tư duy kinh tế mới, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Một số hạn chế
Sự đổi mới tư duy, cơ cấu kinh
tế, chủ trương, cơ chế, chính
sách còn chậm chưa đáp ứng
tốt nhất nhu cầu phát triển
trong và ngoài nước.
Quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn,
chúng ta còn lúng túng, bị động.
Công tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại
còn biểu hiện chưa thật nhạy bén, hình thức
chưa sinh động, hấp dẫn
Công tác hội nhập kinh tế quốc tế chưa được
triển khai rộng rãi, chưa hình thành được một số
kế hoạch tổng thể và dài hạn, một lộ trình hợp lý
thực hiện các cam kết quốc tế.
Một số hạn chế
Doanh nghiệp nước ta nói chung còn ít
hiểu biết về thị trường thế giới và luật
pháp quốc tế năng lực quản lý còn yếu,
trình độ công nghệ còn lạc hậu, hiệu quả
sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh
tranh còn yếu kém, tư tưởng ỷ lại, trông
chờ vào sự bao cấp và bảo hộ của Nhà
nước còn nặng.
Một số hạn chế
Hệ thống luật pháp còn thiếu, chưa đồng
bộ, chưa đủ rõ ràng và nhất quán; kết cấu
hạ tầng phát triển chậm; trong bộ máy hành
chính còn nhiều biểu hiện của bệnh quan
liêu và tệ tham nhũng, trình độ nghiệp vụ
yếu kém, nguồn nhân lực chưa được đào
tạo tốt.
Một số hạn chế
Đội ngũ cán bộ làm công tác kinh tế
đối ngoại còn thiếu và yếu; tổ chức chỉ
đạo chưa sát và kịp thời; các cấp, các
ngành chưa quan tâm chỉ đạo và tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp chuẩn
bị tham gia hội nhập.
Một số hạn chế
Một số bài học trong công tác
đổi mới đối ngoại.
Bài học về chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế
với giữ vững độc lập, tự chủ, thống nhất và bản sắc dân
tộc
Bài học về nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ ,hòa bình,
hòa hiếu, hợp tác để phát triển, đặt lợi ích dân tộc lên
hàng đầu
Bài học về đổi mới về tư duy đối ngoại
Bài học về tạo sức mạnh tổng
hợp của các lực lượng
Bài học về nắm vững và kiên định
phương châm vừa hợp tác vừa đấu
tranh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuyen_de_5_duong_loi_doi_ngoai_5967.pdf