Chương VIII: Đường lối đối ngoại

Hoạtđộngđốingoại: Lànhữnghoạt độngĐCSVNlàchủthểcủahoạtđộng đó - Hoạtđộngngoạigiaonhànước: nhữnghoạtđộngchỉmạnghìnhthái ngoạigiaochứkhôngphảiđốingoại, hoạtđộngnàythôngquabộngoạigiao. - Hoạtđộngđốingoạinhândân: là thuật ngữchỉ nhữnghoạtđộngđối ngoạicủacáctổchứcđoànthểxãhội đặtdướisựlãnhđạocủaĐảng.

pdf101 trang | Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 5939 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chương VIII: Đường lối đối ngoại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG VIII ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI 001234567891 Giới thiệu một số khái niệm thuật ngữ về QHQT 1. Chiến tranh - Chiến tranh nóng: chỉ chiến tranh diễn ra bằng lực lượng vũ trang - Chiến tranh lạnh: dùng chỉ chiến tranh không diễn ra bằng lực lượng vũ trang nhưng mức độ và sự ác liệt của nó còn hơn chiến tranh nóng. 2. Quan hệ quốc tế - Quan hệ song phương: quan hệ trực tiếp giữa quốc gia này với quốc gia khác - Quan hệ đa phương: quan hệ giữa quốc gia này với các tổ chức quốc tế khác - Đa dạng hóa: dùng chỉ mối quan hệ trên nhiều lĩnh vực: kinh tế, chính trị, khoa học kỹ thuật của quốc gia và quốc tế. - Quan hệ đối tác: dạng quan hệ quốc tế ở bậc cao vì nó đã vượt qua những dạng quan hệ bình thường. - Hoạt động đối ngoại: Là những hoạt động ĐCSVN là chủ thể của hoạt động đó - Hoạt động ngoại giao nhà nước: những hoạt động chỉ mạng hình thái ngoại giao chứ không phải đối ngoại, hoạt động này thông qua bộ ngoại giao. - Hoạt động đối ngoại nhân dân: là thuật ngữ chỉ những hoạt động đối ngoại của các tổ chức đoàn thể xã hội đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. I. KHÁI KHOÁT ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI TỪ 1945 – 1975 1. THỜI KỲ 1945 – 1954 2. THỜI KỲ 1954 - 1975 II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI (1975-1985) 1. Hoàn cảnh lịch sử TÌNH HÌNH THẾ GiỚI TÌNH HÌNH TRONG NƯỚC - Đặc điểm và xu thế quốc tế: + Chiến tranh lạnh diễn biến phức tạp; +Trật tự hai cực đang hình thành; a. Tình hình thế giới +Trên thế giới hình thành xu thế mới chạy đua phát triển kinh tế và từ trong cuộc chạy đua đó xuất hiện Nhật Bản – Tây Âu, đồng nghĩa xuất hiện xu thế đấu tranh cho hòa bình, hòa hoãn giữa các nước lớn. Tình hình thế giới Tình hình thế giới Tình hình các nước XHCN: từ giữa thập kỷ 70 của TK 20, tình hình kinh tế - xã hội ở các nước XHCN xuất hiện sự trì trệ và mất ổn định, nền kinh tế chỉ huy (kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp). - Khu vực Đông Nam Á: chuyển biến thuận lợi, mở ra cục diện hòa bình, hợp tác trong khu vực. Thuận lợi: - Tổ quốc hòa bình, thống nhất, cả nước xây dựng CNXH với khí thế của một dân tộc vừa giành được thắng lợi vĩ đại. - Công cuộc xây dựng CNXH đã đạt được một số thành tựu quan trọng. b.Tình hình trong nước Khó khăn: - Đất nước lâm vào khủng hoảng kinh tế - xã hội. - Đối phó với chiến tranh biên giới Tây Nam và biên giới phía Bắc. - Các thế lực thù địch sử dụng những thủ đoạn thâm độc chống phá cách mạng Việt Nam. 2. Nội dung đường lối đối ngoại của Đảng a. Nhiệm vụ đối ngoại ĐH IV của Đảng (12/1976) xác định: tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi để tái thiết đất nước sau chiến tranh. ĐH V: phải đấu tranh chống lại âm mưu của các thế lực thù địch. b. Chủ trương đối ngoại với các nước Củng cố và tăng cường tình đoàn kết chiến đấu và quan hệ hợp tác với tất cả các nước XHCN; Bảo vệ và phát triển mối quan hệ đặc biệt Việt Nam –Lào -Campuchia; Sẵn sàng thiết lập, phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trong khu vực; thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường giữa Việt Nam với tất cả các nước trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi. Chú trọng củng cố, tăng cường hợp tác về mọi mặt với LX – coi quan hệ với LX là hòn đá tảng trong chính sách đối ngoại của Việt Nam; 3.Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân a) Kết quả và ý nghĩa  Kết quả  Trong 10 năm trước đổi mới, quan hệ đối ngoại của Việt Nam với các nước XHCN được tăng cường, trong đó đặc biệt là với LX.  Từ năm 1975 đến năm 1977, nước ta đã thiết lập thêm quan hệ ngoại giao với 23 nước; Đã trở thành thành viên chính thức của một số tổ chức:Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF),’Ngân hàng thế giới (WB); ngày 20/9/1977, là thành viên của Liên hợp quốc; tham gia tích cực trong phong trào Không liên kết … Kể từ năm 1977, một số nước tư bản mở quan hệ hợp tác kinh tế với Việt Nam. Với các nước thuộc khu vực ĐNA: cuối năm 1976, Philippine và Thailand là những nước cuối cùng trong khối ASEAN thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.  Ý nghĩa: - Tăng cường quan hệ quốc tế của Việt Nam cả đa phương và song phương. - Tranh thủ được sự ủng hộ, hợp tác của các nước, các tổ chức quốc tế, đồng thời phát huy được vai trò của nước ta trên trường quốc tế; - Tạo thuận lợi để triển khai các hoạt động đối ngoại trong giai đoạn sau, nhằm xây dựng ĐNA trở thành khu vực hòa bình, hữu nghị và hợp tác. b) Hạn chế và nguyên nhân Nước ta bị bao vây, cô lập, trong đó đặc biệt là từ thập kỷ 70 của TK20, lấy cớ “sự kiện Campuchia”, các nước ASEAN và một số nước khác thực hiện bao vây, cấm vận Việt Nam. Ngoài ra, trong giai đoạn này chúng ta chưa nắm bắt được xu thế chuyển từ đối đầu sang hòa hoãn và chạy đua kinh tế trên thế giới. Do đó, đã không tranh thủ được các nhân tố thuận lợi trong quan hệ quốc tế phục vụ cho công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh; không kịp thời đổi mới quan hệ đối ngoại cho phù hợp với tình hình. Điều này đã được ĐH VI của Đảng chỉ ra là: “bệnh chủ quan, duy ý chí, lối sống suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội chạy theo hành động chủ quan”. II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI (1986- nay) Cơ sở hoạch định đường lối đối ngoại đổi mới 1 TÌNH HÌNH THẾ GiỚI VÀ KHU VỰC TÌNH HÌNH TRONG NƯỚC  Những năm 80 của thế kỷ XX, cách mạng khoa học công nghệ (đặc biệt công nghệ thông tin) trở thành xu thế của thế giới. Tình hình thế giới và khu vực Tình hình thế giới “Cục gạch” Motorola DynaTAC 8000X (1982) 27 cm - 1kg - đàm thoại 1 giờ - lưu 30 số Nokia Mobira Senator (1982) 10 kg Tình hình thế giới • IBM 5150 - Máy tính đầu tiên Bộ nhớ trong vẻn vẹn 16 KB , sử dụng đầu băng cassette tải cũng như lưu trữ dữ liệu. Tình hình thế giới -  Đầu những năm 90, Liên Xô và các nước XHCN ở Đông Âu sụp đổ => khủng hoảng trầm trọng và toàn diện  hình thành trật tự thế giới mới. Xu thế mới của thế giới là hòa bình, hợp tác và phát triển Tình hình thế giới Xu hướng chạy đua kinh tế đổi mới tư duy đối ngoại Tình hình thế giới TOÀN CẦU HÓA Tích cực : mở rộng thị trường Tiêu cực : chi phối tăng sự phân cực các nước Xu thế hòa bình, hợp tác phát triển và xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế tạo thuận lợi cho nước ta mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác phát triển kinh tế. Thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đã nâng cao thế và lực của nước ta trên trường quốc tế, tạo tiền đề mới cho mọi quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CƠ HỘI CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC THÁCH THỨC Phân hóa giàu nghèo, dịch bệnh, tội phạm xuyên quốc gia gây tác động bất lợi đối với nước ta. Sức ép cạnh tranh gay gắt trên cả ba cấp độ: sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia; cùng với những biến động trên thị trường quốc tế Lợi dụng quá trình toàn cầu hóa, các thế lực thù địch sử dụng chiêu bài “dân chủ”, “nhân quyền” chống phá chế độ chính trị và sự ổn định, phát triển của nước ta. Sự phát triển của khu vực Châu Á –Thái Bình Dương Nhu cầu cần thiết và cấp bách đối với nước ta  Giải tỏa tình trạng đối đầu, thù địch, phá thế bao vây cấm vận  Bình thường hóa và mở rộng quan hệ hợp tác với các nước, tạo môi trường quốc tế thuận lợi Tập trung xây dựng kinh tế chống tụt hậu về kinh tế Nhu cầu cần thiết và cấp bách đối với nước ta Phát huy tối đa các nguồn lực trong nước và tranh thủ các nguồn lực bên ngoài Mở rộng và tăng cường hợp tác kinh tế Tham gia vào cơ chế hợp tác đa phương Xác lập đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế Bổ sung và phát triển đường lối đối ngoại theo phương châm chủ động, hội nhập kinh tế quốc tế 2 nay a.Giai đoạn 1986 – 1996: xác lập đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hóa QHQT Đại hội VI (12/1986) Đại hội VII (6/1991) Sức mạnh dân tộc + sức mạnh thời đại Tổ chức quốc tế và tư nhân nước ngoài Các nước ngoài hệ thống XHCN Mở rộng quan hệ hợp tác Các nước công nghiệp phát triển CHỦ TRƯƠNG Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ban hành 12/1987 Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 13 về nhiệm vụ và chính sách đối ngoại trong tình hình mới 5/1988 Đảng ta chủ trương xóa bỏ tình trạng độc quyền trong sản xuất và trong kinh doanh XNK 1989 Triển khai chủ trương của Đảng • “Hợp tác bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính - xã hội khác nhau, trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại hoà bình”, Chủ trương • “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển” Phương châm Đại hội VII (6/1991)1 1. Với Lào và Campuchia Thực hiện đổi mới phương thức hợp tác, chú trọng hiệu quả trên tinh thần bình đẳng. Những đổi mới của đại hội VII Những đổi mới của đại hội VII 2. Với Trung Quốc Bình thường hoá quan hệ, từng bước mở rộng hợp tác Việt – Trung. Những đổi mới của đại hội VII 3. Với các nước Đông Nam Á, Châu Á- Thái Bình Dương Phấn đấu cho một Đông Nam Á hoà bình, hữu nghị và hợp tác. Những đổi mới của đại hội VII 4. Với Hoa Kỳ Thúc đẩy quá trình bình thường hoá quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ. b. Giai đoạn 2: (1996 – nay) : bổ sung và hoàn chỉnh đường lối đối ngoại, chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế Chủ trương Đường lối Đại hội X (4/2006) Đại hội VIII (6/1996) Đại hội IX (4/2001) Và ĐH XI (1/2011) Đảng ta đã đề ra chủ trương: “Giữ vững độc lập, tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hoá đa dạng hoá quan hệ đối ngoại”. 1 Đại hội VIII (6/1996) Đại hội VIII (6/1996)1 Tăng cường quan hệ với các nước láng giềng và ASEAN Không ngừng củng cố quan hệ với các nước bạn bè truyền thống Coi trong các quan hệ với các nước phát triển và các trung tâm kinh tế Đại hội IX (4/2001)1 “Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển” Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy nội lực nâng cao hiệu quả quốc tế, đảm bảo độc lập tự chủ và định hướng XHCN, bảo vệ lợi ích dân tộc, bảo vệ môi trường -Lần đầu tiên Đảng ta đưa ra chủ trương chủ động hội nhập KTQT Cụ thể hóa mục tiêu chủ động hội nhập kinh tế, nhằm mở rộng thị trường, tranh thủ vốn, công nghệ, kiến thức quản lý để đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước theo định hướng XHCN vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. (Nghị quyết 7 ngày 27/11/2001) 1Thứ nhất, thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển; 2 Thứ hai, thực hiện chính sách đối ngoại mở rộng; đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế; 3 Thứ ba, đề ra chủ trương “Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế”. Đại hội X (4/2006) Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế phải là ý chí, quyết tâm của Đảng, Nhà nước, toàn dân, của mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và toàn xã hội.  Đại hội XI đánh dấu bước chuyển từ chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế đến "chủ động tích cực hội nhập quốc tế" Đại hội XI(1/2011) THÀNH TỰU 10/11/1991 23/10/1991 11/1992 11/7/1995 7/1995 3/1996 THÀNH TỰU Mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá. Có quan hệ chính thức với tất cả các nước lớn trên thế giới Đã ký Hiệp định khung về hợp tác với EU (năm 1995) 3. Những Nội Dung Chủ Yếu Trong Đường Lối Đối Ngoại Của Đảng Ta Hiện Nay NHIỆM VỤ MỤC TIÊU NGUYÊN TẮC TƯ TƯỞNG CHỈ ĐẠO MỤC TIÊU  Phải tạo lập được môi trường quốc tế hòa bình, thuận lợi cho công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế- XH theo định hướng XHCN, Thực hiện dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Giữ vững môi trường hoà bình, ổn định: tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới, đẩy mạnh phát triển kinh tế- xã hội , CNH –HĐH đất nước NHIỆM VỤ Góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới: vì hòa bình, độc lập, dân tộc và tiến bộ xã hội NGUYÊN TẮC Bảo đảm lợi ích tối cao của dân tộc,đặt lợi ích dân tộc lên hàng đầu. 4 NGUYÊN TẮC ĐỐI NGOẠI 1 2 3 4 Không dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực Giải quyết các bất đồng và tranh chấp thông qua thương lượng hòa bình Tôn trọng lẫn nhau bình đẳng cùng có lợi Tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau Tư tưởng chỉ đạo Bảo đảm lợi ích dân tộc : xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc XHCN, thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của Việt Nam. Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường, đẩy mạnh đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại. Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế. Đấu tranh để hợp tác; tránh trực diện đối đầu, tránh để bị đẩy vào thế cô lập. Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ không phân biệt chế độ chính trị. Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân. Xác định hội nhập kinh tế quốc tế là công việc của toàn dân. Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế -xã hội; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ; tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh của đất nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Cải thiện thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp với chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước và theo lộ trình cam kết hội nhập WTO Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà Nước , Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân .Tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Một số bài học trong công tác đổi mới đối ngoại. Một số hạn chế Những thành tựu đạt được Chính sách hội nhập kinh tế quốc tế Chính sách mở rộng đối ngoại Một số chủ trương,chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế. Chính sách mở rộng đối ngoại Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền vững. Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại. Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại Liên hoan thanh niên Việt – Trung tai TP Quảng Châu- TQ Diễn đàn APF 6 : diễn đàn đối ngoại nhân dân hưởng ứng Năm ASEAN do Việt Nam làm Chủ tịch CHÍNH SÁCH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 1. Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp 2. Khẩn trương hoàn thiện và bổ sung hệ thống pháp luật,thể chế kinh tế cho phù hợp với các nguyên tắc và quy định của WTO. 3. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước, thực hiện công khai minh bạch mọi chính sách, cơ chế quản lý, quy trình tác nghiệp, chống phiền hà nhũng nhiễu. 4. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế. 5. Bảo vệ và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc trong quá trình hội nhập 6. Giải quyết tốt các vấn đề môi trường trong quá trình phát triển. 7. Giữ vững và tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh trong quá trình hội nhập. Những thành tựu đạt được Năm Chủ tịch ASEAN – Dấu ấn của ngoại giao đa phương Tăng cường các mối quan hệ đối tác - Trọng điểm của ngoại giao song phương Ngoại giao toàn diện được triển khai mạnh mẽ Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế vì sự phát triển bền vững của đất nước Năm Chủ tịch ASEAN – Dấu ấn của ngoại giao đa phương  Ngày 1 tháng 1 năm 2010, Việt Nam đảm nhận vai trò Chủ tịch ASEAN với chủ đề “ Hướng tới cộng đồng ASEAN: Từ tầm nhìn đến hành động“và trong năm đó đã tổ chức nhiều cuộc họp lớn của khu vực. Ngoại giao đa phương 1 Việt Nam đã tích cực và chủ động tham gia các hoạt động trong khuôn khổ Liên Hợp Quốc, các hội nghị, diễn đàn đa phương về hợp tác sông Mê-công, Diễn đàn Á – Âu (ASEM), Diễn đàn Hợp tác Kinh tế khu vực châu Á – Thái Bình Dương (APEC), G-20... 2 Đóng góp trong việc giải quyết các vấn đề khu vực và toàn cầu như an ninh hạt nhân, biến đổi khí hậu, thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ... Năm Chủ tịch ASEAN – Dấu ấn của ngoại giao đa phương Tăng cường các mối quan hệ đối tác - Trọng điểm của ngoại giao song phương Diễn đàn Kinh tế Đông Á G 20 Hội nghị bộ trưởng Mê Công – Mỹ Ngoại giao toàn diện được triển khai mạnh mẽ Công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại Công tác bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài Công tác về người Việt Nam ở nước ngoài Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế vì sự phát triển bền vững của đất nước Bước đầu xây dựng được một đội ngũ cán bộ làm công tác kinh tế đối ngoại và quản lý kinh doanh thích nghi dần với điều kiện mới, tạo tiền đề để tiếp tục quá trình hội nhập kinh tế quốc tế trong những năm tiếp theo. Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh, góp phần tạo lập tư duy kinh tế mới, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Một số hạn chế Sự đổi mới tư duy, cơ cấu kinh tế, chủ trương, cơ chế, chính sách còn chậm chưa đáp ứng tốt nhất nhu cầu phát triển trong và ngoài nước. Quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn, chúng ta còn lúng túng, bị động.  Công tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại còn biểu hiện chưa thật nhạy bén, hình thức chưa sinh động, hấp dẫn Công tác hội nhập kinh tế quốc tế chưa được triển khai rộng rãi, chưa hình thành được một số kế hoạch tổng thể và dài hạn, một lộ trình hợp lý thực hiện các cam kết quốc tế. Một số hạn chế Doanh nghiệp nước ta nói chung còn ít hiểu biết về thị trường thế giới và luật pháp quốc tế năng lực quản lý còn yếu, trình độ công nghệ còn lạc hậu, hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh còn yếu kém, tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự bao cấp và bảo hộ của Nhà nước còn nặng. Một số hạn chế  Hệ thống luật pháp còn thiếu, chưa đồng bộ, chưa đủ rõ ràng và nhất quán; kết cấu hạ tầng phát triển chậm; trong bộ máy hành chính còn nhiều biểu hiện của bệnh quan liêu và tệ tham nhũng, trình độ nghiệp vụ yếu kém, nguồn nhân lực chưa được đào tạo tốt. Một số hạn chế Đội ngũ cán bộ làm công tác kinh tế đối ngoại còn thiếu và yếu; tổ chức chỉ đạo chưa sát và kịp thời; các cấp, các ngành chưa quan tâm chỉ đạo và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chuẩn bị tham gia hội nhập. Một số hạn chế Một số bài học trong công tác đổi mới đối ngoại. Bài học về chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế với giữ vững độc lập, tự chủ, thống nhất và bản sắc dân tộc Bài học về nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ ,hòa bình, hòa hiếu, hợp tác để phát triển, đặt lợi ích dân tộc lên hàng đầu Bài học về đổi mới về tư duy đối ngoại Bài học về tạo sức mạnh tổng hợp của các lực lượng Bài học về nắm vững và kiên định phương châm vừa hợp tác vừa đấu tranh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfchuyen_de_5_duong_loi_doi_ngoai_5967.pdf
Tài liệu liên quan