Chuẩn 100BaseX

Hop count và path length. - Reliability. - Load. - Delay. - Bandwidth. - Maximum Tranmission Unit(MTU).

pdf10 trang | Chia sẻ: hao_hao | Lượt xem: 2114 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuẩn 100BaseX, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 78/555 - Khả năng hỗ trợ sàng lọc từng khung có địa chỉ tại Hub nhằm tăng cường tính năng bảo mật. - Chấp nhận cả khung Ethernet lẫn gói Token Ring. - Định nghĩa trong IEEE 802.12. - Mô hình vật lý: cascaded star, mọi máy tính được nối với một Hub. Có thể mở rộng mạng bằng cách thêm Hub con vào Hub trung tâm, Hub con đóng vai trò như máy tính đối với Hub mẹ. - Chiều dài tối đa của đoạn chạy cáp nối hai Hub là 250m. Hình 5.13 – Một ví dụ về chuẩn 100VG-AnyLAN. II.2.6 Chuẩn 100BaseX. Tiêu chuẩn 100BaseX Ethernet còn gọi là Fast Ethernet là sự mở rộng của tiêu chuẩn Ethernet có sẵn. Tiêu chuẩn này dùng cáp UTP Cat5 và phương pháp truy cập CSMA/CD trong cấu hình star bus với mọi đoạn cáp nối vào một Hub tương tự 10BaseT. Tốc độ 100Mbps. Chuẩn 100BaseX có các đặc tả ứng với các loại đường truyền khác nhau: - 100BaseT4: dùng cáp UTP loại 3, 4, 5 có bốn cặp xoắn đôi. - 100BaseTX: dùng cáp UTP loại 5 có hai cặp xoắn đôi hoặc STP. - 100BaseFX: dùng cáp quang có hai dây lõi. Hình 5.14 – Một ví dụ về chuẩn 100Base-X. Cli ck to bu y N OW !PD F-X Change View er w w w .docu-track . co m C lic k t o b uy NO W!P DF - XCha nge View er w w w .docu-track . co m Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 79/555 Bảng dưới đây sẽ tóm tắt lại các thông số của một số loại cáp. Chuẩn Loại cáp Chiều dài tối đa Đầu nối 10Base2 Thinnet 185m BNC 10Base5 Thicknet 500m AUI 10Base-T UTP cat 3-4-5, 2 cặp dây 100m RJ45 100Base-TX UTP cat 5, 2 cặp dây 100m RJ45 100Base-FX Cáp quang Multimode, lõi 62.5 hoặc 125 micro 400m MIC, ST, SC 1000Base-CX STP 25m RJ45 1000Base-T UTP cat 5, 4 cặp dây 100m RJ45 1000Base-SX Cáp quang Multimode, lõi 62.5 hoặc 50 micro 62.5 micro thì được 275m 50 micro thì được 550m SC 1000Base-LX Cáp quang Multimode, lõi 62.5 hoặc 50 micro Cáp quang Singlemode, lõi 9 micro 62.5 micro thì được 440m 50 micro thì được 550m 9 micro thì được 3- 10Km SC II.3. FDDI. Một trong những bất lợi chính của các mạng vòng tín bài là sự nhạy cảm của chúng với bất trắc. Vì mỗi máy gắn trên vòng phải chuyển khung cho máy kế nên một hỏng hóc trên máy sẽ làm cho toàn mạng ngưng hoạt động. Phần cứng vòng tín bài thường được thiết kế để tránh những hư hỏng như thế. Tuy nhiên hầu hết các mạng vòng tín bài không thể vượt qua khi sự kết nối bị cắt như khi đường cáp nối hai máy bỗng nhiên bị đứt. Một số công nghệ mạng vòng đã được thiết kế để khắc phục được hỏng hóc nghiêm trọng. Ví dụ FDDI (Fiber Distributed Data Interconnection) là công nghệ mạng vòng tín bài có thể truyền dữ liệu ở tốc độ 100 triệu bit/giây, nhanh gấp 8 lần mạng vòng tín bài IBM, và nhanh hơn 10 lần mạng Ethernet. Để cung ứng tốc độ dữ liệu nhanh như vậy, FDDI dùng sợi quang để nối các máy thay cho cáp đồng. Cli ck to bu y N OW !PD F-X Change View er w w w .docu-track . co m C lic k t o b uy NO W!P DF - XCha nge View er w w w .docu-track . co m Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 80/555 Hình 5.14 - Mạng FDDI. Mạng FDDI sử dụng cáp quang có đặc điểm sau: - Chiều dài của cáp: chiều dài tối đa của cáp (2 vòng) là 100Km, nếu cáp (1 vòng) thì chiều dài tối đa là 200Km. - Số trạm trên mạng: có khả năng hỗ trợ 500 máy trong một mạng. - Bảo mật: chỉ bị nghe lén khi vòng cáp bị đứt. - Nhiễu điện từ: không bị nhiễu điện từ. FDDI dùng tính năng dự phòng để khắc phục sự cố. Một mạng FDDI gồm hai vòng - một dùng để gởi dữ liệu khi mọi việc đều ổn, và chỉ sử dụng vòng thứ hai khi vòng một hỏng. Về mặt vật lý, hai đường nối với một cặp máy tính là không hoàn toàn cách biệt. Mỗi sợi quang được bọc trong một vỏ nhựa dẻo và có một vỏ bọc cặp sợi bao bên ngoài tương tự như các đường dây điện trong nhà. Vì vậy có thể lắp đặt hai vòng cùng một lúc. Hình 5.15 – Sơ đồ hoạt động của mạng FDDI. Cli ck to bu y N OW !PD F-X Change View er w w w .docu-track . co m C lic k t o b uy NO W!P DF - XCha nge View er w w w .docu-track . co m Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 81/555 Điều thú vị là các vòng trong mạng FDDI được gọi là xoay ngược (counter rotating) vì dữ liệu chảy trong vòng thứ hai ngược lại với hướng dữ liệu vòng thứ nhất. Để hiểu tại sao lại dùng các vòng xoay ngược, hãy xét trường hợp có sự cố nghiêm trọng xảy ra. Thứ nhất vì cặp sợi nối hai trạm thường đi trên cùng đường nên khi đứt một sợi thì thường là đứt luôn sợi kia. Thứ hai, nếu dữ liệu luôn luôn đi theo một hướng trên cả hai sợi, việc ngắt một trạm ra khỏi vòng (ví dụ khi di chuyển máy) sẽ ngắt truyền thông các máy khác. Tuy nhiên, nếu dữ liệu chuyển theo hướng ngược lại ở đường dự trữ, các trạm còn lại có thể cấu hình mạng để sử dụng đường dự phòng. Hình vẽ 5.16 – Khi cáp giữa hai máy kế tiếp bị đứt. Phương pháp truy cập mà mạng FDDI sử dụng là phương pháp Token-Ring. Thẻ Token là một Frame đặc biệt, chạy xoay vòng trên đường mạng. Khi máy trạm cần truyền dữ liệu, nó sẽ bắt thẻ Token, sau khi bắt được thẻ thì nó bắt đầu truyền dữ liệu, sau khi truyền dữ liệu xong thì nó sẽ giải phóng thẻ Token. Chỉ có máy trạm nào giữ thẻ Token mới được phép truyền dữ liệu lên trên đường mạng. Cli ck to bu y N OW !PD F-X Change View er w w w .docu-track . co m C lic k t o b uy NO W!P DF - XCha nge View er w w w .docu-track . co m Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 82/555 Bài 6 KHẢO SÁT CÁC LỚP TRONG MÔ HÌNH OSI Tóm tắt Lý thuyết 6 tiết - Thực hành 10 tiết Mục tiêu Các mục chính Bài tập bắt buộc Bài tập làm thêm Kết thúc bài học này cung cấp học viên kiến thức về các lớp con LLC, MAC của lớp 2 và các giao thức TCP, UDP, khái niệm port, đặc biệt là các mô hình firewall … I. Khảo sát chi tiết lớp 2. II. Khảo sát chi tiết lớp 3. III. Khảo sát chi tiết lớp 4. IV. Các mô hình Firewall. Dựa vào bài tập môn mạng máy tính. Dựa vào bài tập môn mạng máy tính. Cli ck to bu y N OW !PD F-X Change View er w w w .docu-track . co m C lic k t o b uy NO W!P DF - XCha nge View er w w w .docu-track . co m Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 83/555 I. KHẢO SÁT CHI TIẾT LỚP 2 (DATA LINK). Lớp 1 liên quan đến môi trường, liên quan các tín hiệu, các luồng bit di chuyển trên môi trường, các thành phần dựa dữ liệu ra môi trường và các cấu hình khác nhau. Nó thực hiện vai trò thiết yếu cho hoạt động truyền tin khả thi giữa các máy tính, nhưng với nỗ lực một mình của nó thì không đủ. Mỗi chức năng có các hạn chế của nó. Lớp 2 hướng tới khắc phục hạn chế này. Ứng với mỗi hạn chế trong lớp 1, lớp 2 có một giải pháp. Ví dụ lớp 1 không thể thông tin với các lớp trên, lớp 2 làm việc này thông qua LLC (Logical Link Control). Lớp 1 không đặt tên hay định danh cho máy tính thì lớp 2 dùng một lược đồ địa chỉ. Lớp 1 không thể quyết định máy tính nào sẽ truyền dữ liệu nhị phân từ một nhóm cùng muốn truyền tại cùng một thời điểm. Lớp 2 dùng một hệ thống gọi là MAC (Media Access Control). I.1. Lớp con LLC. Lớp con LCC tạo ra tính năng linh hoạt trong việc phục vụ cho các giao thức lớp mạng trên nó, trong khi vẫn liên lạc hiệu quả với các kỹ thuật khác nhau bên dưới nó. LLC với vai trò là lớp phụ tham gia vào quá trình đóng gói. LLC nhận đơn vị dữ liệu giao thức lớp mạng, như là các gói IP, và thêm nhiều thông tin điều khiển vào để giúp phân phối gói IP đến đích của nó. Nó thêm hai thành phần địa chỉ của đặc tả 802.2 điểm truy xuất dịch vụ đích DSAP (Destination Service Access Point) và điểm truy xuất dịch vụ nguồn SSAP (Source Service Access Point). Nó đóng gói trở lại dạng IP, sau đó chuyển xuống lớp phụ MAC để tiến hành các kỹ thuật đặc biệt được yêu cầu cho đóng gói tiếp theo. Lớp phụ LLC quản lý hoạt động thông tin giữa các thiết bị qua một liên kết đơn trên một mạng. LLC được định nghĩa trong đặc tả IEEE 802.2 và hỗ trợ các dịch vụ kết nối có cả tạo cầu nối và không tạo cầu nối, được dùng bởi các giao thức lớp cao hơn. IEEE 802.2 định nghĩa ra một số field trong các frame của lớp liên kết dữ liệu cho phép nhiều giao thức lớp cao hơn chia sẻ một liên kết vật lý đơn. I.2. Lớp con MAC. Lớp con MAC đề cập đến các giao thức chủ yếu phải theo để truy xuất vào môi trường vật lý. Tóm lại, lớp 2 có 4 khái niệm chính mà cần phải biết: - Lớp 2 thông tin với các lớp trên thông qua LLC. - Lớp 2 dùng chuẩn địa chỉ hóa ngang bằng (đó là gán các định danh duy nhất-các địa chỉ). - Lớp 2 dùng kỹ thuật đóng frame để tổ chức hay nhóm dữ liệu. - Lớp 2 dùng MAC để chọn máy tính nào sẽ truyền các dữ liệu nhị phân, từ một nhóm trong đó tất cả các máy tính đều muốn truyền cùng một lúc. I.3. Quá trình tìm địa chỉ MAC: Với mạng TCP/IP, thì gói tin phải chứa cả địa chỉ MAC đích và địa chỉ IP đích. Nếu một trong hai địa chỉ này không đúng thì gói tin cũng xem như là không gởi được đến đích. ARP là một giao thức dùng để tìm địa chỉ MAC của một thiết bị mạng dựa trên địa chỉ IP đã biết. Một vài thiết bị có lưu trữ bảng chứa địa chỉ IP và địa chỉ MAC tương ứng với IP đó (của các thiết bị trong cùng mạng LAN với nó). Bảng này được gọi là bảng ARP. Bảng ARP này được lưu giữ trong RAM, và khi thiết bị gởi gói tin lên mạng thì nó sử dụng thông tin trong bảng ARP này. Cli ck to bu y N OW !PD F-X Change View er w w w .docu-track . co m C lic k t o b uy NO W!P DF - XCha nge View er w w w .docu-track . co m Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 84/555 Có 2 cách để thu thập thông tin cho bảng địa chỉ MAC. - Khi có một gói tin được gởi trên đường truyền, thiết bị luôn kiểm tra địa chỉ đích của gói tin (địa chỉ IP và địa chỉ MAC) có phải là của mình hay không? Sau khi kiểm tra, địa chỉ IP và địa chỉ MAC đều được lưu vào trong bảng ARP. - Cách thu thập thông tin thứ 2 là thu thập qua gói tin broadcast ARP request. Khi máy tính gởi một gói tin broadcast dạng ARP request thì tất cả các máy khác trên mạng đều phân tích gói tin này. + Nếu như địa chỉ IP đích của thiết bị mạng cần tìm là địa chỉ thuộc cùng đường mạng với địa chỉ máy gửi. ƒ Nếu máy đó nhận được gói tin thì máy sẽ trả lời bằng một gói tin ARP reply (trong đó có địa chỉ MAC và địa chỉ IP của máy). ƒ Nếu địa chỉ đích không tồn tại hoặc thiết bị chưa hoạt động thì sẽ không có gói tin ARP reply. + Nếu địa chỉ IP đích của thiết bị mạng cần tìm là địa chỉ khác đường mạng thì việc tìm địa chỉ MAC thường được làm thông qua Router, có hai cách để thực hiện: ƒ Nếu Router bật tính năng cho phép thực hiện Proxy ARP. Thì khi nhận được gói tin broadcast ARP request, Router sẽ kiểm tra xem địa chỉ đích có khác đường mạng với địa chỉ nguồn không? Nếu khác địa chỉ nguồn thì Router sẽ trả về một ARP response để trả lời (trong gói tin này sẽ chứa địa chỉ MAC – địa chỉ MAC của interface nhận gói tin ARP request). ƒ Nếu máy tính gửi có khai báo địa chỉ Default Gateway thì máy tính sẽ gởi gói tin đến Default Gateway để Default Gateway gởi tiếp. Nếu máy tính nguồn không khai báo Default Gateway và tính năng thực hiện Proxy ARP không bật thì hai máy tính có địa chỉ đường mạng khác nhau sẽ không thể liên lạc được với nhau. I.4. Các phương pháp truy cập đường truyền. I.4.1 Cảm sóng đa truy (CSMA/CD). Khía cạnh thú vị nhất của Ethernet là kỹ thuật đường dùng trong việc phối hợp truyền thông. Mạng Ethernet không điều khiển tập trung đến việc các máy luân phiên chia sẻ đường cáp. Lúc đó các máy nối với Ethernet sẽ tham gia vào một lược đồ phối hợp phân bổ gọi là Cảm sóng đa truy (CSMA – Carrier Sence with Multiple Access). Để xác định cáp có đang dùng không, máy tính có thể kiểm tra sóng mang (carrier - dạng tín hiệu mà máy tính truyền trên cáp). Nếu có sóng mang, máy phải chờ cho đến khi bên gởi kết thúc. Về mặt kỹ thuật, kiểm tra một sóng mang được gọi là cảm sóng (carrier sence), và ý tưởng sử dụng sự hiện hữu của tín hiệu để quyết định khi nào thì truyền gọi là Cảm sóng đa truy (CSMA). Cli ck to bu y N OW !PD F-X Change View er w w w .docu-track . co m C lic k t o b uy NO W!P DF - XCha nge View er w w w .docu-track . co m Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 85/555 Vì CSMA cho phép mỗi máy tính xác định đường cáp chia sẻ có đang được máy khác sử dụng hay không nên nó ngăn cấm một máy cắt ngang việc truyền đang diễn ra. Tuy nhiên, CSMA không thể ngăn ngừa tất cả các xung đột có thể xảy ra. Để hiểu lý do tại sao, hãy tưởng tượng chuyện gì xảy ra nếu hai máy tính ở hai đầu cáp đang nghỉ nhận được yêu cầu gởi khung. Cả hai cùng kiểm tín hiệu mang, cùng thấy cáp đang trống và cả hai bắt đầu gởi khung. Các tín hiệu phát từ hai máy sẽ gây nhiễu lẫn nhau. Hai tín hiệu gây nhiễu lẫn nhau gọi là xung đột hay đụng độ (collision). Vùng có khả năng xảy ra đụng độ khi truyền gói tin được gọi là Collision Domain. Máy đầu tiên trên đường truyền phát hiện được xung đột sẽ phát sinh tín hiệu xung đột cho các máy khác. Tuy xung đột không làm hỏng phần cứng nhưng nó tạo ra một sự truyền thông méo mó và hai khung nhận được sẽ không chính xác. Để xử lý các biến cố như vậy, Ethernet yêu cầu mỗi bên gởi tín hiệu giám sát (monitor) trên cáp để bảo đảm không có máy nào khác truyền đồng thời. Khi máy gởi phát hiện đụng độ, nó ngưng truyền ngay lập tức, và tiếp tục bắt đầu lại quá trình chuẩn bị việc truyền tin sau một khoảng thời gian ngẫu nhiên. Việc giám sát cáp như vậy gọi là phát hiện đụng (CD – collision detect), và kỹ thuật Ethernet đó được gọi là Cảm sóng đa truy với phát hiện đụng (CSMA/CD). I.4.2 Chuyển thẻ bài (Token-passing): Chúng ta đã biết mạng LAN vòng nối các máy thành một vòng tròn kín. Hầu hết các LAN dùng đồ hình vòng cũng sử dụng một kỹ thuật truy cập gọi là chuyển thẻ bài (token-passing). Khi một máy cần chuyển dữ liệu, nó phải chờ phép trước khi truy cập mạng. Khi giữ được thẻ bài, máy gởi hoàn toàn giữ quyền điều khiển vòng – không có các truyền thông nào khác xảy ra đồng thời. Khi máy gởi truyền frame, các bit chuyển từ máy gởi sang máy kế, và chuyển tiếp sang máy kế và cứ thế cho đến khi các bit đi hết vòng và trở về máy gởi. Tín bài là một khuôn mẫu bit khác với khung dữ liệu thông thường. Thực chất là tín bài trao quyền cho một máy được gởi khung. Như vậy trước khi gởi khung, máy phải chờ tín bài đến. Khi tín bài đến, máy tạm thời loại bỏ tín bài ra khỏi vòng và bắt đầu truyền dữ liệu trên vòng. Tuy có thể có nhiều khung đang chờ gởi đi nhưng máy chỉ gởi một frame và truyền lại tín bài. Không như khung dữ liệu dữ liệu đi hết một vòng khi được gởi, tín bài chỉ đi thẳng từ một máy đến máy kế tiếp. Nếu tất cả các máy trên mạng vòng cần gởi dữ liệu, chuyển tín bài bảo đảm chúng sẽ đến lược và mỗi máy sẽ gởi một frame trước khi chuyển tín bài. Lưu ý là lược đồ này bảo đảm truy cập công bằng: khi tín bài chuyển trên vòng, mỗi máy sẽ có cơ hội sử dụng mạng. Nếu một máy nào đó không gởi dữ liệu khi nhận được tín bài, nó chỉ việc chuyển tín bài mà không trì hoãn. Trong trường hợp đặc biệt không có máy nào truyền dữ liệu, tín bài sẽ quay vòng liên tục, mỗi máy khi nhận được tín bài sẽ chuyển ngay lập tức đến máy kế. Thời gian chuyển tín bài một vòng trong trường hợp này là cực ngắn, vì 2 lý do. Thứ nhất, vì tín bài nhỏ nên có thể chuyển rất nhanh trên đường dây. Thứ hai, sự chuyển tiếp trên mỗi máy được thực hiện bởi phần cứng vòng, điều đó có nghĩa tốc độ không phụ thuộc vào CPU của máy. II. KHẢO SÁT CHI TIẾT LỚP 3 (NETWORK). Chức năng quan trọng nhất của lớp Network là định tuyến (Routing), định tuyến là quá trình chuyển thông tin qua mạng từ nơi gởi tới nơi nhận. Định tuyến có hai thành phần là chuyển mạch (switching) và chọn đường (path determination). Cli ck to bu y N OW !PD F-X Change View er w w w .docu-track . co m C lic k t o b uy NO W!P DF - XCha nge View er w w w .docu-track . co m Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 86/555 Trong quá trình switching, bên gởi (source or sender) thêm vào địa chỉ bên gởi, địa chỉ bên nhận, địa chỉ vật lý (MAC), địa chỉ của Router đầu tiên (hay là địa chỉ Default-Gateway) mà packet tới. Khi packet tới Router, Router sẽ xác định địa chỉ IP đích của packet (còn gọi là destination IP address), nếu như Router không nhận ra IP đích thì nó sẽ bỏ packet, nếu ngược lại thì Router sẽ chuyển packet tới địa chỉ đích hoặc chuyển packet tới Router kế tiếp (next Router), khi đó Router nó sẽ thay thế MAC nguồn, và MAC đích bằng MAC trên interface của nó và MAC trên next hop Router, khi packet chuyển qua mạng lớn (qua nhiều Router) thì địa chỉ IP nguồn (source address) và địa chỉ IP đích (destination address) không thay đổi nhưng địa chỉ vật lý (địa chỉ MAC) bị thay đổi tại mỗi hop. Thành phần thứ hai của routing là Path-Determination, Router cần có một số cách xác định con đường đi ngắn nhất để chuyển packet tới đích, Router cần có nhiều thông tin từ người quản trị (người quản trị phải làm công việc định tuyến) hay từ các Router khác để xây dựng bảng routing (Router tự học định tuyến thông qua các giao thức) mà thông tin này giúp cho nó định tuyến packet đi tới đích. Trong bảng routing địa chỉ mạng đích được ánh xạ tới interface (cổng) thích hợp trên Router, thông qua interface này packet có thể đi tới nó. Khi có sự thay đổi trên mạng các Router trao đổi với nhau bằng các exchanging message để cập nhật lại bảng routing. Các exchanging message bao gồm: - Routing update message. - Link-state advertiment (trạng thái của sender’s link). Theo định nghĩa của một số nghi thức routing như RIP, IGRP,… cứ sau một khoảng thời gian (interal time) nó sẽ gởi update message tới các Router khác để cập nhật về sự thay đổi thông tin trên mạng. Khi các Router này nhận được thông tin update, nó sẽ kiểm tra trong bảng routing table của nó với thông tin update nếu có sự thay đổi thì nó sẽ xóa entry tương ứng và cập nhật thông tin mới vào, ngược lại thì nó sẽ không cập nhật thông tin. Routing Algorithm là thuật toán định tuyến cho phép chọn Router, chọn con đường đi tốt nhất để gởi dữ liệu đến đích. Routing Algorithm tùy thuộc vào các yếu tố sau : - Design. - Metrics. - Type. Design bao gồm: - Tính đơn giản (simplicity) là thành phần rất quan trọng trong hệ thống giúp giới hạn tài nguyên vật lý (physical resource). - Tính linh hoạt (plexibility) để cho phép mạng thích ứng nhanh với sự thay đổi và phát triển của hệ thống, ví dụ như sự thay đổi về băng thông kích thước hàng đợi, độ trễ,… - Sự hội tụ (convergence) tính hội tụ thông tin là mục đích quan trọng của thuật toán routing, tính hội tụ nhanh làm cho thông tin trong bảng routing được thống nhất một cách nhanh chóng. Ngược lại nó sẽ làm phá vỡ tính thống nhất thông tin định tuyến giữa các Router. - Tính tối ưu (optimality): là khả năng mà nghi thức định tuyến lựa chọn đường đi tốt nhất để truyền dữ liệu, để xác định con đường đi tốt nhất Router dựa vào metric và weighting (trọng lượng) của mỗi metric. Metric được sử dụng trong thuật toán định tuyến để lựa chọn con đường đi tốt nhất, nó bao gồm: Cli ck to bu y N OW !PD F-X Change View er w w w .docu-track . co m C lic k t o b uy NO W!P DF - XCha nge View er w w w .docu-track . co m Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 87/555 - Hop count và path length. - Reliability. - Load. - Delay. - Bandwidth. - Maximum Tranmission Unit (MTU). Hop count là số lượng host (hay là số lượng Router) mà packet phải đi qua từ nguồn tới đích. Mỗi một đường truyền được gán bởi một giá trị, chỉ có người quản trị mạng mới thay đổi giá trị này, tổng giá trị của các đường truyền đó gọi là path length. Reliability là metric cho phép đánh giá mức độ lỗi của một đường truyền. Load khả năng tải hiện tại trên đường truyền (busy link) dựa vào số lượng packet được truyền trong thời gian 1 giây, mức độ xử lý hiện tại của cpu (CPU Utilization). Delay metric thực sự để đo lường một số tác động của một số đại lượng trên đường truyền như băng thông (bandwidth), tắc nghẽn đường truyền (conguestion), khoảng cách đường truyền (distance), khả năng mang thông tin trên đường truyền còn gọi là băng thông của đường truyền được tính băng số bit/giây mà đường truyền đó có thể truyền thông tin, số lượng traffic trên đường truyền quá nhiều sẽ làm giảm băng thông có sẵn cho đường truyền. MTU là chiều dài tối đa của thông điệp (tính bằng byte) mà nó có thể truyền trên đường truyền. MTU của mỗi môi truyền truyền vật lý thì khác nhau. Ví dụ MTU cho ethernet là 1500. III. KHẢO SÁT CHI TIẾT LỚP 4 (TRANSPORT) Các dịch vụ trên lớp transport cho phép phân mảnh và tập hợp dữ liệu vào cùng transport-layer data stream, Transport-layer data stream là một kết nối logic giữa bên gởi và bên nhận trên mạng. Lớp Transport cung cấp các đặc tính sau : - Reliability (tin cậy) bằng cách đánh số thứ tự của các segment (source secquence), bên nhận thông báo cho bên gởi biết rằng nó đã nhận được dữ liệu bằng cách thông báo các ACK (acknownledgements). - Flow Control: là kỹ thuật cho phép điều khiển buffer bên nhận, bên nhận sử dụng kỹ thuật này để ngăn không cho bên gởi gởi dữ liệu quá nhanh làm tràn buffer của bên nhận. - Hai protocol ở lớp transport layer là TCP và UDP, III.1. Giao thức TCP (TCP protocol). TCP cung cấp kết nối tin cậy giữa hai máy tính, kết nối được thiết lập trước khi dữ liệu bắt đầu truyền. TCP còn gọi là nghi thức hướng kết nối, với nghi thức TCP thì quá trình hoạt động trải qua ba bước sau: - Thiết lập kết nối (connection establishment). - Truyền dữ liệu (data tranfer). - Kết thúc kết nối (connection termination). Cli ck to bu y N OW !PD F-X Change View er w w w .docu-track . co m C lic k t o b uy NO W!P DF - XCha nge View er w w w .docu-track . co m

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_hinh_thanh_he_thong_ung_dung_cau_hinh_thiet_bi_truy_cap_intermet_bang_is3010_p2_5894.pdf
Tài liệu liên quan