Chọn giống cây trồng ngắn ngày - Chương 5: Chọn giống cây khoai tây
Chọn lọc tạo giống khoai tây được sử dụng với nguồn vật liệu di
truyền và biến dị có sẵn của các chương trình tạo giống hay nhập
nội.
Phương pháp chọn lọc được áp dụng chủ yếu là chọn lọc chu kỳ và
chọn dòng vô tính,
Biến dị di truyền tối đa để chọn lọc những thế hệ đầu như cây con
và thế hệ vô tính đầu tiên.
Tăng hiệu quả chọn lọc ở giai đoạn này là kết quả chính để cải tiến
chất lượng của vật liệu di truyền cho chọn lọc ở các giai đoạn sau.
30 trang |
Chia sẻ: nhung.12 | Lượt xem: 1273 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chọn giống cây trồng ngắn ngày - Chương 5: Chọn giống cây khoai tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 5
CHỌN GIỐNG CÂY KHOAI TÂY
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
4.2.1. Giới thiệu
Khoai tây trồng Solanum tuberosum L. (2n = 4x = 48) là cây
lương thực, thực phẩm quan trọng chỉ sau lúa mỳ.
Khoai tây còn cung cấp những thành phần dinh dưỡng khác có lợi
cho sức khỏe con người như vitamin C, thiamine, riboflavin,
thiacyne và muối của Ca, Fe, P và K. Khoai tây có diện tích trồng là
19,2 triệu ha, năng suất 19,4 tấn/ha và sản lượng đạt 374,3 triệu
tấn (FAO, 2011).
Công tác nghiên cứu chọn tạo giống khoai tây đã được quan tâm
nghiên cứu ở tất cả các quốc gia nhằm chọn tạo giống năng suất
cao, chọn tạo giống chất lượng, chọn tạo giống cho chế biến, chọn
tạo tạo giống thích nghi và chọn tạo giống chống chịu.
Những phương pháp chọn tạo giống truyền thống như chọn dòng
vô tính, lai tạo giống, ngày nay trên cơ sở những tiến bộ của di
truyền phân tử và công nghệ sinh học nhiều phương pháp chọn
giống hiện đại đã được áp dụng để phát triển giống khoai tây mới
thành công.
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
4.2.2. Nguồn gốc, đa dạng và phân loại khoai tây
a. Nguồn gốc
Khoai tây có nguồn gốc ở vùng núi cao khoảng 3.800 m so với
mặt biển của Peru, tập trung vùng xung quanh hồ Titicaca.
Khoai tây được thuần hóa ít nhất 7.000 năm trước đây, canh tác
trồng trọt của các cộng đồng thời kỳ đầu trong điều kiện lạnh và
khô ở vùng núi gọi là ‘Chuno’, vẫn còn tồn tại đến ngày nay.
Khoai tây có khoảng 200 loài dại, độ bội của các loài dại trong
phạm vi từ 2n = 2x = 24 đến lục bội 2n = 6x = 72, tất cả các loài
này nằm ở lục địa châu Mỹ, chúng được trồng từ miền Nam nước
Mỹ, Trung Mỹ và các nước thuộc dãy Andes đến Chile và ở các độ
cao khác nhau từ ngang đến 4.000 m so với mực nước biển, một
số không hình thành củ (Huaman Z., 1986).
Nguồn gốc lai của các giống khoai tây theo Flor Rodriguez và cs.
(2010): nhóm Petota là lai khác loài ở các hai mức lưỡng bội và
đa bội.
b. Phân loại
Khoai tây (Solanum tuberosum) thuộc chi Solanum, họ
Solanaceae. Chi Solanum là chi lớn nhất trong họ Solanaceae, ước
tính có 1.400 loài.
Khoai tây thuộc nhóm Petota, trong nhóm phân thành các nhóm
phụ, trong nhóm phụ có các loài và trong loài được phân thành các
loài phụ.
Tất cả khoai tây trồng và khoai tây dại thuộc nhóm Petota.
Một số hệ thống phân loại khoai tây trên cơ sở số nhóm và loài. Vì
vậy, có 3 hệ thống phân loại các loài khoai tây trồng là 3, 8 hay 18
loài tùy thuộc vào mức độ biến dị của các cây trong loài so với loài
khác.
Hệ thống phân loại khoai tây trồng gồm 8 loài được sử dụng rộng
rãi nhất
Bảng 5.5. Tám loài khoai tây trồng
Loài Số nhiễm sắc thể Độ bội
S. x ajanhuiri 2n = 2x = 24 Lưỡng bội
S. goniocalyx
S. phureja
S. srenotomum
S. x chaucha 2n = 3x = 36 Tam bội
S. x juzepczukii
S. tuberosum 2n = 4x = 48 Tứ bội
ssp. tuberosum
ssp. andigena
S. x curtilobum 2n = 5x = 60 Ngũ bội
Ghi chú : ssp. = loài phụ; x sau chữ S = chỉ là loài lai. (Nguồn Huaman, Z. 1986)
Phân loại khoai tây cũng có thể dựa trên độ bội là số bộ nhiễm sắc
thể (x) trong tế bào sinh dưỡng.
Các tế bào sinh dưỡng bình thường ít nhất có 2 bộ nhiễm sắc thể,
một bộ nhiễm sắc thể ở khoai tây là 12, như vậy x = 12. Các tế
bào khoai tây trồng có thể có 2 và 5 bộ nhiễm sắc thể và như vậy
khoai tây trồng có phạm vi độ bội từ lưỡng bội đến ngũ bội
(Huaman Z., 1986).
Trong 8 loài trồng của nhóm Petota, chỉ có loài S. tuberosum loài
phụ ssp. tuberosum được trồng rộng khắp trên thế giới.
Những loài khác chủ yếu ở các nước thuộc dãy Andes, khu vực
này đã có hàng nghìn giống được tìm thấy và khoảng 1.300 mẫu
đã được CIP thu thập và bảo tồn, hình thành trong ngân hàng gen
khoai tây quốc tế.
c. Đa dạng nguồn gen khoai tây
Nguồn gen khoai tây đa dạng về hình thái và di truyền, đa dạng
hình thái được đánh giá chủ yếu dựa trên mô tả hình thái của CIP
(Gómez, 2000; Huamán và Gómez, 1994).
Danh sách mô tả gồm 17 đặc điểm hình thái với 32 tính trạng đặc
điểm hình thái trong đó có 18 đặc điểm được xác định ổn định với
các điều kiện môi trường khác nhau.
Mức độ đa dạng các giống khoai tây trồng đã nhận biết khoảng
2.223 và 2.097 mẫu nguồn gen.
Trong vốn gen gia đình có tối thiểu 13 và tối đa là 160 giống duy
nhất/ 1 quần thể phụ của vùng, nghĩa là các giống khác biệt ở mức
có ý nghĩa và như vậy mức đa dạng rất cao.
4.2.3. Đặc điểm sinh học của cây khoai tây
a. Đặc điểm thực vật học
Khoai tây là cây thân thảo, tập tính sinh trưởng rất khác nhau giữa
các loài và ngay cả trong cùng một loài.
Khoai tây có dạng thân đứng và bán đứng, thân bao gồm thân,
thân bò và củ, cây thực sinh có một thân chính nhưng trồng bằng củ
có thể hình thành các nhánh.
Tia củ (stolon) phát triển từ thân chính cũng hình thành củ hoặc
hình thành mần sinh trưởng thành nhánh bên.
Hình 5.10. Cấu tạo lá khoai tây (nguồn Huaman, Z. 1986)
Hình 5.11. Hình thái củ khoai tây (nguồn Huaman, Z. 1986)
b. Sinh sản
Khoai tây là cây sinh sản hữu tính nhưng nhân giống vô tính, hoa
khoai tây là hoa chùm hữu hạn, một chùm có từ 1 đến 30 hoa (phổ
biến từ 7 đến 15 hoa) tùy theo giống.
Hoa năm cánh và có đường kính 3-4 cm, đầu nhụy có 2 thùy
(Acquaah, 2007).
Cánh hoa có kích thước và màu sắc đa dạng là trắng, vàng, xanh,
đỏ tía.
Nhị đực đính với tràng hoa và mang bao phấn, bao phấn có màu
vàng sáng trừ bao phấn bất dục.
Hoa nở bắt đầu từ dưới lên trên, một ngày có 2 – 3 hoa nở và tồn
tại 2 - 4 ngày, đầu nhụy có khả năng nhận phấn khoảng 2 ngày. Hoa
nở vào buổi sáng, một số nở hoa suốt cả ngày.
Khoai tây ra hoa trong điều kiện ánh sáng ngày dài (khoảng 16h).
Hình 5.12. Hoa và quả khoai tây (nguồn Huaman, Z. 1986)
4.2.4. Di truyền một số tính trạng của cây khoai tây
Khoai tây Solanum tuberosum là cây tự đa bội (2n = 4x = 48,
4EBN) và như vậy có 4 alen khác nhau tại 1 locus.
Khoai tây là loài có khả năng nhân giống vô tính, như vậy tiến hóa
của nó là hoạt động của gen không cộng tính hoặc lấn át.
Do khoai tây tự đa bội tự nhiên nên xảy ra tương tác trong một
locus và tương tác giữa các locus là một di truyền quan trọng đối
với phương pháp chọn lọc để cải tiến tính trạng, xác định tăng dị
hợp để tăng ưu thế lai.
Mức độ dị hợp ảnh hưởng khác nhau của 4 alen trong một locus; sự
đa dạng các alen cho dị hợp cao hơn và lớn hơn tương tác giữa các
locus cho ưu thế lai cao hơn.
Dạng củ khoai tây do một locus đơn (Ro ), tròn trội so với dạng củ
dài, gen Ro trên nhiễm sắc thể 10. Locus này được liên kết chặt
chẽ (4 cM) với độ sâu mắt củ, Eyd, với độ sâu trội hơn.
Có bốn gen trội lớn, R, P, F, và I kiểm soát sắc tố anthocyanin ở vỏ
và hoa. Locus R trên nhiễm sắc thể số 2 và P locus trên nhiễm sắc
thể 11 có liên quan đến sinh tổng hợp anthocyanin màu đỏ và màu
xanh.
Locus F và I xác định có hay không R và P được thể hiện trong hoa
(cánh hoa) và củ (cả vỏ và thịt củ) và được liên kết chặt chẽ với
locus Ro trên nhiễm sắc thể 10 (Ro tại 42 cM, F tại 57 cM, và I tại
62 cM).
Thịt củ màu trắng, vàng, hoặc màu da cam được kiểm soát bởi
alen ở một vị trí duy nhất trên nhiễm sắc thể 3.
Màu sắc chip phụ thuộc vào chất lượng của hàm lượng đường
glucose và fructose trong củ do locus ADP-glucose
pyrophosphorylase và invertase Pain-1 điều khiển.
Chọn lọc nhờ marker phân tử (MAS) và marker chuyên biệt với tổ
hợp 11 marker chuyên biệt alen liên kết với chất lượng củ. Tổng
cộng, 69 gen đã được xác định và lập bản đồ tới 85 locus gen.
Menendez và cs. (2002) xác định QTL trên nhiễm sắc thể 1, 3, 7, 8,
9, và 11, mỗi QTL trong số đó giải thích hơn 10% sự biến thiên
của đường khử.
Các QTL có liên quan đến gen giả định mã hóa enzyme invertase,
sucrose synthase 3, đường phosphate synthase,
pyrophosphorylase ADP-glucose, sucrose vận chuyển 1 và cảm
biến sucrose.
Một gen ứng cử viên trên nhiễm sắc thể 11 mã hóa
pyrophosphorylase UDP-glucose (Sowokinos, 2001).
Chống chịu sương giá hay chống chịu lạnh trong mùa Đông là một
tính trạng phức tạp di truyền đa gen.
Ngày nay các nhà nghiên cứu chưa phân biệt rõ di truyền tính
trạng của hai thành phân này.
Hai tính trạng không có tương quan ở quần thể phân ly cho thấy
rằng hai tính trạng này điều khiển di truyền độc lập.
Phân tích trung bình chỉ ra rằng tất cả phương sai của khả năng
thích nghi khí hậu và một phần chính chống chịu sương giá không
thích nghi là mô hình trội và cộng tính với 2 tính trạng lặn từng
phần và cả 2 tính trạng được điều khiển bởi một số ít gen.
Sử dụng chỉ thị phân tử đã xác định có 5 gen có khả năng kháng
bệnh có giá trị cho các nhà chọn giống ứng dụng.
Kasai và cs. (2000) đã phát triển chỉ thị SCAR cho gen Ry (từ
andigena, trên nhiễm sắc thể 11) có khả năng kháng với PVY.
Colton và cs. (2006) đã phát triển và kiểm tra kỹ chỉ thị dựa trên
phản ứng PCR để theo dõi các gen RB từ S. bulbocastanum với
tính kháng bệnh rụng lá.
Gebhardt và cs. (2006) đã chứng minh việc sử dụng các chỉ thị
chẩn đoán cho RX1 (khả năng kháng với PVX), Sen1 (kháng
Synchytrium endobioticum pathotype 1, nguyên nhân gây ra mụn
cóc khoai tây).
Năm 1988 gen về tính kháng bệnh rụng lá, ghẻ, virus (PVY, PVA,
PVX, PVM, và PVS), tuyến trùng nang và tuyến trùng rễ đã được
lập bản đồ
Bảng 5.6. Gen chính kháng sâu bệnh ở khoai tây
Kháng sâu bệnh Gen NST Tài liệu tham khảo
Late blight R1 (dms) 5 Ballvora và cs. 2002
R2 (dms) 4 Li và cs. 1998
R3a, R3b (dms) 11 Huang và cs. 2005
R5-R11 (dms) 11 Huang 2005
R10, R11 (dms) 11 Bradshaw và cs. 2006
Rpi-ber 10 Rauscher và cs. 2006
RB (blb) 8 Song và cs. 2003
Rpi-blb1 8 Van der Vossen và cs. 2003
Rpi-blb2 6 Park và cs. 2005a
Rpi-blb3 4 Park và cs. 2005a
Rpi-abpt (blb) 4 Park và cs. 2005b
R2-like 4 Park và cs. 2005c
Rpi-moc1 (mcq) 9 Smilde và cs. 2005
Rpi-pin1 (pnt) 7 Kuhl và cs. 2001
Wart Sen1 (tbr?) 11 Hehl và cs. 1999
Sen1-4 (tbr?) 4 Brugmans và cs. 2006
PVY Ry (adg) 11 Hamalainen và cs. 1997
Ry (sto?) 11 Brigneti và cs. 1997
Ry (sto) 12 Song và cs. 2005
Ry-f (sto) 12 Flis và cs. 2005
Ny (tbr) 4 Celebi-Toprak và cs. 2002
PVA Ra (adg) 11 Hamalainen và cs. 1998
Bảng 5.6. Gen chính kháng sâu bệnh ở khoai tây (tiếp)
Kháng sâu bệnh Gen NST Tài liệu tham khảo
PVX Rx1 (adg) 12 Bendahmane và cs. 1999
Rx2 (acl) 5 Bendahmane và cs. 2000
Nx (phu) 9 Tommiska và cs. 1998
Nb (tbr) 5 Marano và cs. 2002
PVM Gm (grl) 9 Marczewski và cs. 2006
Rm (mga) 11 Marczewski và cs. 2006
PVS Ns (adg) 8 Marczewski và cs. 2002
Golden potato cyst
nematode
Gro1 (spg) 7 Paal và cs. 2004
H1 (adg) 5 Bakker và cs. 2004
GroV1 (vrn) 5 Jacobs và cs. 1996
White potato cyst nematode Gpa2 (adg) 12 Rouppe van der Voort và cs. 1997
Gpa3 (tar) 11 Wolters và cs. 1998
Columbia root-knot
nematode
R-Mc1 (blb) 11 Brown và cs. 1996
R-Mc1-fen 11 Draaistra 2006
R-Mc1-hou 11 Draaistra 2006
Northern root-knot
nematode
R-Mh-tar 7 Draaistra 2006
Meloidogyne fallix root-knot
nematode
MfaXIIspl 12 Kouassi và cs. 2006
4.2.5. Mục tiêu trong chọn tạo giống khoai tây
Mục tiêu lựa chọn giống sẽ khác nhau giữa các quốc gia, nhưng
tất cả các chương trình có liên quan đến việc lựa chọn đầu tiên:
Năng suất cao hơn,
Sinh trưởng thích hợp,
Ngủ nghỉ, chất lượng, sự phù hợp cho sử dụng và
Khả năng chống chịu bất thuận sinh học và phi sinh học.
Nhiều Quốc gia mục tiêu là chọn giống khoai tây mới:
Phù hợp với yêu cầu thị trường,
Năng suất cao và chất lương tốt hơn,
Kháng sâu bệnh, ít mẫn cảm với môi trường và
Chất lượng dinh dưỡng tốt
4.2.6. Phương pháp chọn giống khoai tây
a. Chọn lọc tạo giống
Chọn lọc tạo giống khoai tây được sử dụng với nguồn vật liệu di
truyền và biến dị có sẵn của các chương trình tạo giống hay nhập
nội.
Phương pháp chọn lọc được áp dụng chủ yếu là chọn lọc chu kỳ và
chọn dòng vô tính,
Biến dị di truyền tối đa để chọn lọc những thế hệ đầu như cây con
và thế hệ vô tính đầu tiên.
Tăng hiệu quả chọn lọc ở giai đoạn này là kết quả chính để cải tiến
chất lượng của vật liệu di truyền cho chọn lọc ở các giai đoạn sau.
b. Lai và chọn dòng vô tính
Bảng 5.7. Các bước chọn tạo giống khoai tây bằng phương pháp lai và
chọn dòng vô tính
Năm Giai đoạn
Số dòng vô
tính chọn
0 Lai , thu hoạch hạt, thông thường lai nhiều tổ hợp 106
1 Gieo hạt, 250 – 1.000 hạt một THL, giữ lại 1 củ/1 cây chọn 600.000
2 Những dòng vô tính năm thứ nhất, 1 cây/dòng. Thu hoạch sớm,
giữ lại 6 - 8 củ/cây chọn
60.000
3 Dòng vô tính năm thứ 2, 6 đến 8 cây/dòng, thu hoạch sớm, tất các
củ của một dòng giữ lại
15.000
4 Dòng vô tính năm thứ 3, một ô/dòng để lấy củ, thu hoạch sớm (20
cây); thí nghiệm quan sát ô và thu hoạch khi chín (16 - 20 cây)
5.000
5 Dòng vô tính năm thứ 4, một lô củ/một dòng, thu hoạch sớm, thí
nghiệm quan sát ô (16-20 cây) tại một số điểm (địa phương)
không lặp lại, thu hoạch đúng thời gian
1.500
6 Dòng vô tính năm thứ 5; một lô củ/một dòng, thu hoạch sớm, thí
nghiệm quan sát ô (16-20 cây) tại nhiều điểm (địa phương);
không lặp lại, những dòng tốt nhất đưa vào thí nghiệm sàng lọc.
500
7 Các dòng tốt nhất năm trước đưa so sánh giống trong ô thí nghiệm
quan sát (16 - 20 cây) ở nhiều địa phương, không lặp lại, củ tạo ra
phân riêng. Các dòng tốt nhất đưa vào thử ngiệm quốc gia.
200
9 Các dòng được so sánh với một số dòng đã khuyến cáo trong thí
nghiệm năng suất ở nhiều địa phương có lặp lại.
15 - 20
10 Khuyến cáo giống: 3 - 6
c. Lai xa ở khoai tây
Hình 5.13. Phương pháp lai các loài khoai tây không tạo củ có thể tạo giống khoai tây
bằng lai bắc cầu (nguồn E. Jacobsen và cs, 1991 và Evert Jacobsen, 2008)
Hình 5.15. Chương trình chọn lọc chu kỳ kiểu gen đa tính trạng
(nguồn Bradshaw và cs, 2001)
Ghi chú : DVT = dòng vô tính; TL = dòng khoai tây kháng bệnh tàn lá muộn; pcn = dòng khoai
tây kháng thuốc trừ tuyến trùng (potato cyst nematodes)
d. Đột biến tạo giống khoai tây
Bảng 5.8. Các bước chọn giống khoai tây bằng đột biến
Thế hệ Đặc điểm
M1(M1V1)
Hạt, hạt phấn, bộ phận sinh dưỡng hoặc mô nuôi cấy
in vitro xử lý tác nhân lý học hoặc hóa học.
M2(M1V2)
Quần thể trồng từ hạt (M2) hoặc bộ phận sinh dưỡng
(M1V2) thu hoạch từ M1 hoặc M1V1. Chọn lọc đột biến
mong muốn của thế hệ này cho thế hệ tiếp theo.
M3 – M8
(M1V3 - M1V8 )
Tiếp tục chọn lọc, khẳng định di truyền, nhân và ổn
định hóa biểu hiện các dòng đột biến trên đồng
ruộng.
3 thế hệ tiếp theo
Phân tích so sánh các dòng đột biến qua các vụ, các
năm và các địa phương khác nhau.
2 thế hệ tiếp theo
Thí nghiệm khảo nghiệm trước khi phóng thích giống
mới
e. Lai tế bào soma tạo giống khoai tây
Hình 5.16. Sơ đồ phát triển khoai tây lai tế bào soma đơn bội
Hình 5.17. Hình thái củ và lá ( ký hiệu 62) của dòng khoai tây lai tế bào
soma giữa khoai tây dại và khoai tây trồng
(nguồn Menke và cs., 1996)
f. Chọn lọc MAS ở khoai tây
5 bước chính chọn lọc khoai tây nhờ marker (MAS) gồm:
1.Lai để tạo con cái các thế hệ phân ly, nắm được giá trị di truyền
và hệ số di truyền của con cái.
2.Trồng cây con
3.Chọn mẫu và tách chiết DNA từ mỗi con cái
a. PCR trực tiếp khi không yêu cầu phân lập thêm DNA
b. Một bước phân lập DNA
c. Nhiều bước phân lập DNA không có ni tơ lỏng
d. Nhiều bước phân lập DNA có ni tơ lỏng
4.Để áp dụng marker phân tử với các mẫu DNA có thể thực hiện
a. Một bước ứng dụng marker (như real-time PCR)
b. Hoặc đa bước bao gồm khuyếch đại, nhân bản và quan sát
5.Để chọn lọc cây con hầu hết các alen chuyên biệt được xác định
bằng marker
h. Khoai tây biến đổi gen
Các giống khoai tây biến đổi di truyền đã thành công và phát triển
rộng rãi trong tạo giống.
Gen mong muốn có thể được tìm thấy trong khoai tây canh tác và họ
hàng hoang dại được clone và chuyển gen.
Các ưu tiên hiện nay trên toàn thế giới là cloning gen kháng tự nhiên
và chuyển chúng vào giống cây trồng thích nghi tốt nhưng mẫn cảm.
Việc sử dụng các gen cry để kiểm soát côn trùng trong khoai tây đã
được thực hiện vào cuối những năm 1980.
Chuyển gen kháng với bướm củ khoai tây (Phthorimaea operculella
Zeller) đã được cung cấp bởi các protein Bt mã hóa bởi cry5 .
Chuyển gen kháng với bọ cánh cứng khoai tây được cung cấp bởi
gen cry3A, mã hóa các protein Cry3A từ vi khuẩn Bacillus
thuringiensis var. tenebrionis, bằng cách sử dụng promoter 35S
CaMV.
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
g. Chọn giống cây trồng cho hạt thực sinh (TPS)
Tạo giống TPS trồng trọt đã được bắt đầu tại CIP vào năm 1972
với mục tiêu năng suất cao và đồng đều chấp nhận được.
TPS hiện chọn giống nhằm mục đích để sản xuất giống tứ bội,
hoặc từ lai 4x × 4x.
Việc sử dụng bất dục đực có thể được sử dụng trong tạo hạt TPS.
Hạt giống tổng hợp là một thay thế cho TPS mà có thể tránh sự
cần thiết phải phát triển các bố mẹ tạo ra thống nhất lai.
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong_5_chon_giong_khoai_tay_5089.pdf