SUMMARY
B. licheniformis and B. subtilis are capable to produce enzyme, which hydrolyzed feather highly.
Keratinase is a group of commercial enzyme, that has many important applications in industries of waste
management, leather, food. Hydrolyzed keratin is used to create some rare amino acids, such as, serine,
cysteine and proline or used as animal feed, fertilizer, glue that contribute to reducing environmental
pollution. We carried out cloning and expression of recombinant keratinase from Bacillus licheniformis and
Bacillus subtilis in Escherichia coli BL21(DE3). Ker 1 from the strain B. licheniformis HT10 was integrated
into pET22b vector and Ker 2 from B. subtilis Đ.nd1.2 was integrated into the pET32a vector. In the same
expression conditions at 37°C, the 1mM IPTG, two obtained proteins showed a differ in size and activity of
the enzyme respectively is 28 kDa, 23.5 U/ml and 36 kDa, 18.5 U/ml.
7 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 608 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chọn dòng và biểu hiện gen keratinase trong escherichia Coli BL21(DE3) từ vi khuẩn bacillus - Nguyễn Thu Hiền, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 51-57
51
CHỌN DÒNG VÀ BIỂU HIỆN GEN KERATINASE
TRONG ESCHERICHIA COLI BL21(DE3) TỪ VI KHUẨN BACILLUS
Nguyễn Thu Hiền1, Hoàng Thị Thu Hiền1, Khuất Hữu Thanh2, Nguyễn Huy Hoàng1*
1Viện Nghiên cứu hệ gen, Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam, *nhhoang@igr.ac.vn
2Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
TÓM TẮT: Bacillus licheniformis và Bacillus subtilis là hai chủng vi khuẩn có khả năng thủy phân lông
vũ cao. Protein keratinase từ hai chủng này đã được nghiên cứu khá phổ biến, đây là nhóm enzyme thương
mại, có nhiều ứng dụng quan trọng trong các ngành công nghiệp, trong các quá trình công nghệ sinh học
liên quan đến chất thải có chứa keratin từ ngành công nghiệp gia cầm và công nghệ da. Mặt khác, keratin
sau khi bị thủy phân có thể làm thức ăn chăn nuôi, phân bón, keo, tạo ra được các axit amin hiếm như
serine, cystein và proline và góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Nhằm mục đích thu được lượng
enzyme có hoạt tính cao, chúng tôi tiến hành biểu hiện gen keratinase tái tổ hợp từ B. licheniformis và
B. subtilis trong Escherichia coli. Gen Ker 1 từ chủng B. licheniformis HT10 được tích hợp vào vector
pET22b và gen Ker 2 từ B. subtilis Đ.nđ1.2 được tích hợp vào vector pET32a. Trong cùng điều kiện biểu
hiện ở 37oC, cảm ứng IPTG nồng độ 1mM, hai protein thu được có kích thước và hoạt độ enzyme khác
nhau lần lượt là 28 kDa, 23,5 U/ml và 36 kDa, 18,5 U/ml.
Từ khóa: Bacillus lichenniformis, Bacillus subtilis, E. coli, biểu hiện gen, keratinase.
MỞ ĐẦU
Keratin là thành phần chủ yếu trong lông
vũ, là protein cấu trúc sợi, giàu liên kết
disulfide, hydro và các đầu tương tác kị nước
dẫn đến độ bền cơ học cao. Theo Lin et al.
(2009) [6], keratin không hòa tan trong nước và
không phân hủy bởi các enzyme phân giải
protein phổ biến như trypsin, pepsin và papain.
Nhưng keratin có thể bị phân hủy bởi các vi
sinh vật có khả năng sinh keratinase cao.
Hiện nay, keratinase được thu từ nhiều
nguồn khác nhau như nấm, xạ khuẩn, vi khuẩn.
Trong nhóm vi khuẩn có khả năng sinh
keratinase, hoạt tính keratinase cao đã được ghi
nhận rộng rãi đối với các chủng từ Bacillus.
Keratinase có đặc tính sinh hóa rất đa dạng khi
được thu từ các nguồn khác nhau. Mặc dù chỉ
phân lập trong phạm vi hai chủng vi khuẩn B.
licheniformis và B. subtilis nhưng cũng cho ta
thấy sự đa dạng của keratinase. Đối với B.
licheniformis, theo nghiên cứu của Lin et al.
(1992) [7], keratinase có khối lượng phân tử 33
kDa, pH tối ưu đã được xác định 7.5, nhiệt độ
tối ưu là 50°C và ổn định khi bảo quản ở -20°C.
Đối với chủng B. subtilis, keratinase có khối
lượng phân tử là 25,4 kDa, pH tối ưu là 7,5 và
nhiệt độ tối ưu là 70°C theo công bố của Gupta
& Ramnani (2006) [2]. Nhiều nghiên cứu ghi
nhận rằng keratinase được phân lập từ chủng
B. licheniformis và B. subtilis, là thành viên của
nhóm protease serine, điều này đã được đề cập
đến trong công bố của Brandelli (2008) [1]. Đây
là nhóm enzyme thương mại, có nhiều ứng dụng
quan trọng trong các ngành công nghiệp, trong
các quá trình công nghệ sinh học liên quan đến
chất thải có chứa keratin từ ngành công nghiệp
gia cầm và công nghệ da. Mặt khác keratin sau
khi bị thủy phân có thể làm thức ăn chăn nuôi,
phân bón, keo, tạo ra các axit amin hiếm như
serine, cystein và proline, làm giảm ô nhiễm
môi trường [9].
Do tầm quan trọng của keratinase trong các
ngành công nghiệp, keratinase đã được nghiên
cứu khá nhiều. Nhưng để đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của keratinase trong ứng dụng công
nghiệp, những nghiên cứu tập trung vào việc
nâng cao năng suất và hoạt tính keratinase
thông qua nhân bản gen và biểu hiện keratinase
tái tổ hợp. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nhân
đoạn gen mã hóa keratinase bằng phản ứng PCR
từ 2 chủng vi khuẩn B. licheniformis và B.
subtilis, chọn dòng trong hệ vector pET và biểu
hiện trong vi khuẩn E. coli.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu
Nguyen Thu Hien, Hoang Thi Thu Hien, Khuat Huu Thanh, Nguyen Huy Hoang
52
B. licheniformis HT10, B. subtilis Đnđ1.2
(mã số FN692035.1) đã được phân lập từ vùng
đất chăn nuôi và giết mổ gia cầm tại Hà Nội đã
được công bố bởi Nguyễn Huy Hoàng và nnk.
(2010) [4].
Phương pháp
Chọn dòng gen keratinase
Khuếch đại đoạn gen Ker
Trình tự mồi đặc hiệu để khuếch đại đoạn
gen Ker được thiết kế bằng cách phân tích độ
tương đồng nucleotide từ đoạn gen keratinase
của chủng B. subtillis và B. licheniformis đã
được đăng kí trên Gen Bank (bảng 1). Theo
phương pháp của Nguyễn Thị Minh và nnk.
(2011) [8], đoạn mồi được gắn thêm trình tự các
enzyme giới hạn để khuếch đại được đoạn gen
Ker từ điểm khởi đầu đến điểm kết thúc.
Bảng 1. Trình tự các cặp mồi
Chủng Mồi Trình tự mồi (chiều 5’ đến 3’)
ker-F1 5’-TCCATGGATGATGAGGAAAAAGAGTTTTGGC-3’
Nco I
B. licheniformis
HT10 - Gen
Ker1 ker-R1 5’-TGGATCCTTATTGAGCGGCAGCTTCG-3’
BamHI
ker-F2 5’-CGTGGGATCCAAAAAATTGTGGATCAGC-3’
BamHI
B. subtilis
Đnđ1.2 - Gen
Ker2 ker-R2 5’-TTATTCTCGAGCTGCTTGTACGTTGAT-3’
XhoI
Phản ứng PCR được tiến hành với tổng thể
tích là 50 µl bao gồm 1X Dream Taq Buffer, 10
mmol/L dNTP, 10 pmol mỗi mồi, 100 ng DNA
khuôn và 2U Dream Taq polymerase. Chu trình
nhiệt: 95oC: 3 phút; (95oC: 1 phút; 60oC: 1 phút;
72oC: 3 phút) 30 chu kỳ; 72oC: 10 phút, giữ mẫu
ở 4oC. Sản phẩm PCR được điện di kiểm tra
trên gel agarose 0,8% và được tinh sạch bằng bộ
kit GeneJETTM Gel Extration của Fermentas.
Tách dòng phân tích trình tự gen Ker
Sản phẩm gen Ker được khuếch đại từ phản
ứng PCR sau khi tinh sạch được gắn vào vector
chọn dòng. Gen Ker1 được gắn vào vector
pCR2.1 (TA cloning Kit, Invitrogen). Gen Ker2
được gắn vào vector pJET1.2/blunt (CloneJET™
PCR Cloning Kit-Thermo Scientific). Các phản
ứng được tiến hành theo hướng dẫn của nhà sản
xuất. Tiến hành biến nạp sản phẩm ligase vào tế
bào khả biến E. coli Top10 trên đĩa môi trường
LB có bổ sung kháng sinh chọn lọc để chọn lựa
được tế bào mang vector tái tổ hợp. Để kiểm tra
kết quả của phản ứng ligase, các khuẩn lạc được
chọn lọc và tách plasmid sau đó được cắt kiểm
tra bằng enzyme giới hạn.
Biểu hiện gen keratinase trong vi khuẩn
E. coli
Thiết kế vector biểu hiện trong E. coli
Xử lý vector pCR2.1-Ker1 và vector
pET22b(+) bằng 2 enzyme NcoI và BamHI.
Vector pJET1.2-Ker2 và pET32a(+) được xử lý
bằng 2 enzyme BamHI và XhoI. Sản phẩm cắt
sau khi tinh sạch được gắn vào vector tương
ứng bằng enzyme T4 ligase ở 16oC, qua đêm.
Biến nạp sản phẩm ligase vào tế bào khả biến
E. coli Top 10. Thu nhận các khuẩn lạc mọc
được trên đĩa môi trường có bổ sung kháng sinh
chọn lọc ampicillin nồng độ 100 µg/ml để tách
plasmid. Cắt kiểm tra plasmid bằng enzyme giới
hạn để kiểm tra kích thước của đoạn gen và
vector.
Biểu hiện gen Ker1 và Ker2 tái tổ hợp
Plasmid mang vector tái tổ hợp pET22b-
Ker1 và pET32c-Ker2 được biến nạp vào tế bào
khả biến E. coli BL21 bằng phương pháp sốc
nhiệt. Khuẩn lạc sinh trưởng được trên môi
trường LB có bổ sung kháng sinh chọn lọc
ampicillin nồng độ 100 µg/ml được lựa chọn.
Nuôi cấy tế bào E. coli BL21 mang vector
tái tổ hợp được nuôi trong 3 ml môi trường LB
có bổ sung kháng sinh chọn lọc, qua đêm, điều
kiện 200 vòng/phút, 37oC. Tiếp giống với tỉ lệ
1/50 thể tích trong 50 ml môi trường LB,
ampicillin. IPTG nồng độ 1mM được bổ sung
vào khi OD600nm dịch nuôi đạt 0,8. Sau 4 giờ
TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 51-57
53
nuôi cấy, tế bào được thu sinh khối bằng
phương pháp ly tâm. Cặn tế bào được hòa tan
trong PBS pH 7 và bị xử lý bằng phương pháp
siêu âm. Sau khi ly tâm 12000 vòng/phút trong
10 phút ở 4oC để thu lại lượng protein hòa tan,
điện di trên gel polyacrylamid 12% được biến
tính ở 95oC trong 10 phút.
Thử hoạt tính keratinase
Hoạt tính của keratinase tái tổ hợp được đo
theo phương pháp của Riffel et al. (2003) và
Zhang et al. (2009) [11, 17]. Chủng E. coli
BL21 (DE3) được lên men trong điều kiện ở
37oC, tốc độ lắc 220 vòng/phút và cảm ứng
IPTG với nồng độ cuối cùng 1 mM, dừng lên
men sau 4 giờ từ khi cảm ứng. Tế bào được thu
bằng ly tâm ở 10.000 vòng/phút trong 15 phút ở
4oC; sinh khối được hòa tan bằng đệm PBS,
siêu âm phá vỡ tế bào ở tần số 22Hz với chu kỳ
15 giây phá, dừng 10 giây trong thời gian 2 phút
ở 2-4oC. Dịch sau siêu âm được ly tâm ở 12.000
vòng/phút trong 15 phút ở 4oC, được sử dụng
như enzyme. Phản ứng enzyme, cơ chất diễn ra
trong môi trường đệm glycine/NaOH ở 60°C,
15 phút. Kết quả được đo ở bước sóng 440 nm.
Trong đó, cứ 0,01 giá trị hấp thụ ánh sáng ở
bước sóng 440 nm tương ứng với 1U hoạt tính
enzyme.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Nhân dòng gen keratinase từ chủng B.
licheniformis HT10, B. subtilis Đnđ1.2
Gen Ker1 đã được nhân lên từ DNA tổng số
của chủng B. licheniformis HT10. Dựa trên
trình tự gen ker mã hóa cho protease serin kiềm
của các B. licheniformis được đăng kí trên
GenBank có kích thước khoảng 1,2 kb (hình 1).
Tương tự, đoạn gen Ker 2 cũng được nhân lên
từ DNA tổng số của chủng B. subtillis Đ.nđ1.2.
Đoạn gen Ker2 cũng có chiều dài khoảng 1,2
kb. Kết quả PCR trên gel điện di cho thấy một
đoạn băng đặc hiệu đúng theo kích thước mong
đợi (hình 1).
Sản phẩm PCR được tinh sạch và được gắn
vào vector chọn dòng, Ker1 được gắn vào
vector pCR2.1, Ker2 được gắn vào vector
pJET1.2. Sau đó, toàn bộ sản phẩm ligase được
biến nạp vào tế bào khả biến E. coli Top10.
Trong quá trình sinh trưởng của E. coli, plasmid
được nhân lên với số lượng lớn. Để chọn ra
đúng các plasmid mang gen Ker, các dòng tế
bào E. coli tái tổ hợp được chọn lọc trên môi
trường có bổ sung kháng sinh và tách chiết
plasmid để kiểm tra sự có mặt của gen ker trong
plasmid. Các plasmid có kích thước cao hơn so
với đối chứng là vector chọn dòng không mang
gen được chọn và kiểm tra tiếp bằng phản ứng
cắt enzyme. Plasmid Ker1-pCR21 được xử lý
bằng hai enzyme NcoI và BamHI, Ker2-pJET12
được xử lý bằng hai enzyme XhoI và BamHI.
Kết quả điện cho thấy có một băng có kích
thước đúng bằng kích thước của vector, băng
còn lại có kích thước bằng kích thước của đoạn
gen được chèn vào (không đưa hình ảnh).
Hình 1. Sản phẩm PCR gen keratinase
M. Thang DNA chuẩn; 1. Gen Ker1 từ chủng
B. licheniformis HT10; 2. Gen Ker2 từ chủng
B. subtillis Đ.nđ1.2.
Phân tích trình tự gen Ker1, Ker2
Gen Ker1, Ker2 được tiến hành giải trình tự
gen và được phân tích trên phần mềm BioEdit.
Toàn bộ trình tự gen Ker1 dài 1146 bp mã hóa
cho protein gồm 381 axit amin. Khi so sánh các
trình tự nucleotid của gen Ker1 của chủng B.
licheniformis HT10 với các trình tự của các gen
keratinase khác được tách ra từ các chủng vi
khuẩn B. licheniformis đăng kí trên GenBank,
trình tự nucleotid của keratin từ chủng B.
licheniformis HT10 có độ tương đồng cao về
trình tự nucleotid (97-99%). Đặc biệt, nucleotid
của gen keratinase trong nghiên cứu có độ
tương đồng tới 99,56% với trình tự của gen
keratinase có mã số truy cập QG339614.
Đoạn gen Ker2 có chiều dài 1138 bp, mã
hóa 378 axit amin. Kết quả so sánh trên Gen
Bank, trình tự Ker 2 có độ tương đồng cao với
Nguyen Thu Hien, Hoang Thi Thu Hien, Khuat Huu Thanh, Nguyen Huy Hoang
54
nhiều gen keratinase từ các chủng B. subtilis
khác được công bố. Ker2 có độ tương đồng đến
99% với gen keratinase chủng B. subtilis strain
YYW-1KerC có mã số truy cập EU362730.
Từ các kết quả so sánh về trình tự nucleotid
và trình tự acid amin có thể thấy, gen Ker1
chúng tôi phân lập được từ chủng B.
licheniformis HT10 và gen Ker2 từ chủng
Đ.nđ1.2 là gen mã hóa cho keratinase thuộc
nhóm subtilisin.
Thiết kế vector biểu hiện trong E.coli BL21
(DE3)
Hình 2. Cắt kiểm tra sản phẩm tái tổ hợp bằng
enzyme cắt giới hạn
1. Thang DNA chuẩn; 2. Ker2-pET32 được xử
lý bằng XhoI và BamHI; 3. Thang DNA chuẩn;
4. Ker1-pET22 được xử lý bằng NcoI và BamHI
Gen Ker1 được thu hồi từ sản phẩm lai tách
dòng Ker1- pCR2.1 bằng 2 enzyme cắt giới hạn
NcoI và BamHI, sản phẩm lai Ker2-pJET12
được xử lý bằng XhoI và BamHI để thu nhận
gen Ker2. Gắn gen Ker1 vào vector pET22b và
gen Ker2 vào pET32a tại hai vị trí cắt tương
ứng để tạo vector biểu hiện trong E. coli. Phản
ứng ghép nối được thực hiện ở 16oC qua đêm.
Trong vector biểu hiện này, vùng nhân bản có
sẵn điểm His•Tag® và S•Tag™ phục vụ cho
việc nhận biết và tinh sạch các protein. Sản
phẩm lai được biến nạp vào tế bào khả biến E.
coli BL21(DE3) và chọn lựa những dòng tế bào
có kích thước plasmid lớn hơn pET22b và
pET32a. Xử lý đồng thời các dòng plasmid này
với enzyme giới hạn tương ứng để chọn lựa
chính xác dòng tế bào mang gen Ker1 và Ker 2
(hình 2).
Kết quả điện chứng tỏ, vector tái tổ hợp
pET 22b-Ker1 và pET32a-Ker2 đã được thiết kế
và biến nạp thành công vào chủng E. coli BL21
(DE3).
Biểu hiện gen Ker1, Ker2 trong E. coli
BL21(DE3)
Trong nghiên cứu biểu hiện đã sử dụng
chủng chủ là E. coli BL21(DE3), đây là chủng
chứa đột biến Ion protease (protease nội bào) và
ompT protease (protease màng ngoài tế bào). Vì
vậy, E. coli BL21(DE3) có ưu điểm là hạn chế
sự phân cắt của protease đối với protein ngoại
lai, giúp cho protein ngoại lai tránh bị phân hủy
và ổn định hơn sau khi tổng hợp. Ngoài ra,
DNA hệ gen của E. coli BL21(DE3) có chứa
gen mã hóa cho T7 RNA polymerase, có nguồn
gốc từ bacteriophage T7. Gen này được đưa vào
hệ gen của chủng E. coli BL21(DE3) và đặt
dưới sự điều khiển của promoter lac. T7 RNA
polymerase là enzyme hoạt động mạnh, có khả
năng sao chép hoàn toàn bất kỳ trình tự DNA
nào đặt dưới sự kiểm soát của T7 promoter .
Protein tái tổ hợp trong E. coli có thể tồn tại
ở dạng thể vùi hoặc thể hòa tan. Hai trong
những yếu tố quan trọng nhất trong việc biểu
hiện một protein ngoại lai trong E. coli là nhiệt
độ và nồng độ IPTG. Các yếu tố khác như nếp
gấp nội bào protein, hoạt động protease nội
sinh, tốc độ sinh trưởng của tế bào cũng có thể
ảnh hưởng đến mức độ biệu hiện, điều này đã
được đề cập đến trong công bố của Sambrook &
Michal (1989) [13]. Theo Lin et al. (2009) [6],
các vấn đề như khả năng biểu hiện thấp hoặc sự
hình thành thể vùi thường gây ra bởi yếu tố kị
nước được quy định bởi trình tự amino acid
mang tín hiệu kỵ nước đầu N của phân tử
protein mới được tổng hợp. Để đạt được mức độ
biểu hiện cao nhất, các dòng tế bào mang vector
tái tổ hợp hợp pET 22b-Ker1 và pET32a-Ker2
được nuôi cấy ở các điều kiện nhiệt độ, nồng độ
IPTG, thời gian biểu hiện khác nhau. Qua các
kết quả nghiên cứu, chủng E. coli mang gen Ker
tái tổ hợp biểu hiện tốt nhất ở điều kiện 200
vòng/phút, 37oC, nồng độ IPTG 1mM. Protein
ngoại lại được thu hồi sau 4 giờ cảm ứng và
điện di trên gel SDS 12,5% (hình 3). Vì
keratinase tái tổ hợp này có thể được thể hiện
trong tế bào chất của vi khuẩn E. coli theo
TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 51-57
55
nghiên cứu của Lin et al. (2009) [6], nên chúng
tôi tập trung thu hồi protein ở dạng hòa tan. Kết
quả điện di cho thấy, mẫu protein được cảm ứng
xuất hiện một băng đậm hơn hẳn so với mẫu
không cảm ứng (hình 3). Với dòng tế bào
E. coli mang vector tái tổ hợp pET22b-Ker1,
khi cảm ứng IPTG, protein tái tổ hợp được tổng
hợp có kích thước khoảng 28 kDa (giếng 3).
Dòng tế bào E. coli mang vector pET32a-Ker2
tổng hợp được protein ngoại lai có kích thước
khoảng 36 kDa (giếng 6).
Hình 3. Điện di protein trên
gel polyacrylamide -SDS ở nồng độ 12,5%
Giếng 1: Protein tổng số từ E. coli BL21(DE3)
[pET22b]; Giếng 2: Thang protein chuẩn (14-116
kDa); Giếng 3 Protein tổng số từ E. coli BL21(DE3)
[pET22b-Ker1] được cảm ứng bởi 1 mM IPTG;
Giếng 4: Protein tổng số từ E. coli BL21(DE3)
[pET22b-Ker1] không cảm ứng IPTG; Giếng 5:
Protein tổng số từ E. coli BL21(DE3) [pET32a -
Ker2] không cảm ứng IPTG; Giếng 6: Protein tổng
số từ E. coli BL21(DE3) [pET32a -Ker2] được cảm
ứng bởi 1 mM IPTG.
Theo các nghiên cứu về biểu hiện gen
keratinase của Gupta & Ramnami (2006) [2],
kích thước protein tạo ra có sự khác nhau tùy
theo nguồn gốc của gen và hệ vector biểu hiện.
Khối lượng phân tử của keratinase khoảng 18-
200 kDa, ngoại trừ một enzyme đặt biệt từ một
loại nấm gây bệnh. Đối với gen keratinase từ
chủng B. licheniformis, đã có nhiều nghiên cứu
thành công trong việc biểu hiện gen này ở cả
E. coli và tế bào nấm men Pichia đã được công
bố bởi Radha & Gunasekaran (2009) và Hu et
al. (2013) [10, 5]. Kích thước keratinase từ
chủng B. licheniformis khoảng 33 kDa. Tuy
nhiên, theo Hu et al. (2013) [5] khi biểu hiện
gen này với vector pET30a và pET32a trong
E. coli lại có kích thước 45 kDa và 55 kDa.
Trong nghiên cứu Radha & Gunasekaran (2009)
[10], khi biểu hiện gen này trong nấm men
P. pastoris lại có kích thước khoảng 39 kDa.
Gen keratinase được phân lập từ chủng
B. licheniformis HT10, khi biểu hiện với vector
pET22b trong E. coli, chỉ có kích thước khoảng
28 kDa, kích thước protein thu được nhỏ hơn
nhiều so với các kích thước đã được công bố.
Chủng B. subtilis là một trong những chủng vi
khuẩn có khả năng thủy phân lông vũ cao nhất
và là nguồn nguyên liệu gen keratinase rất phổ
biến trong nghiên cứu. Kích thước của protein
keratinase từ chủng này cũng có sự khác nhau
trong các công bố trước đây của Suh & Lee
(2001) [14] là 25,4 kDa, kích thước này nhỏ
hơn kích thước 32 kDa được công bố bởi Tork
et al. (2013) [16], nhưng cao hơn với kích thước
22 kDa đã được công bố bởi Nguyễn Văn Hiếu
và nnk. (2010) [3]. Protein từ chủng B. subtilis
Đ.nđ1.2 trong nghiên cứu của chúng tôi khi biểu
hiện với vector pET32a trong E. coli lại có kích
thước cao hơn, khoảng 36 kDa. Vì vậy, kích
thước protein keratinase tái tổ hợp có sự chênh
lệch có thể do hiện tượng cắt ngắn hoặc biến đổi
trong quá trình hoàn chỉnh protein trước khi ra
khỏi tế bào.
Hoạt tính keratinase tái tổ hợp
Hoạt độ keratinase của chủng E. coli tái tổ
hợp được xác định bằng phản ứng thủy phân cơ
chất azokeratin, đây là một cơ chất đặc hiệu
được sử dụng để đo hoạt tính của enzyme
keratinase và đã được Riffel et al. (2003) và
Zhang et al. (2009) [12, 17] sử dụng. Trong
phương pháp này một đơn vị hoạt động của
enzyme được tính bằng lượng enzyme gây ra sự
thay đổi hấp thụ của 0,01 giá trị OD ở bước
sóng 440nm. Dịch enzyme được thu từ dịch sau
sau biểu hiện của tế bào E. coli mang gen tái tổ
hợp pET22(+)-ker1 và pET32(+)-ker2 được sử
dụng như enzyme (bảng 2).
So với nghiên cứu của Radha &
Gunasekaran (2007) [9], Tiwary & Gupta
(2010) [15] kết quả hoạt độ enzyme khá cao
khoảng trên 70 U/ml, kết quả của chúng tôi có
sự chênh lệch khá lớn. Các nghiên cứu về
keratinase cho thấy, khả năng biểu hiện của gen
này có thể bị ức chế bởi Cd2+, Cu2+, Hg2+, Ni2+,
Nguyen Thu Hien, Hoang Thi Thu Hien, Khuat Huu Thanh, Nguyen Huy Hoang
56
Fe3+, ethylene glycoltetraacetic acid,
ethylenediaminetetraacetic acid và
pchloromercuribenzoate. Nhưng enzyme lại
được kích hoạt bởi Ba2+, Ca2+, Mg2+, Mn2+,
Zn2+, dithiothreitol, glutathione, và β-
mercaptoethanol điều này đã được đề cập trong
nghiên cứu của Lin et al. (2009) [6]. Vì vậy, sự
biểu hiện của gen Ker1 từ chủng
B. licheniformis và gen Ker2 từ chủng B.
subtilis phải tiếp tục nghiên cứu các điều kiện
biểu hiện cũng như các tác nhân kích thích để
protein được biểu hiện có hoạt tính cao hơn.
Bảng 2. Thử hoạt tính của keratinase tái tổ hợp
Hoạt tính keratinase (U/ml) Cơ chất E. coli BL21(DE3)[pET22(+)-ker1] E. coli BL21(DE3)[pET32(+)-ker2]
Azokeratin 23,5 18,5
KẾT LUẬN
Chúng tôi đã thiết kế và khuếch đại thành
công hai đoạn gen keratinase từ chủng
B. licheniformis HT10, B. subtilis Đnđ1.2. Hai
đoạn gen Ker 1 và Ker 2 này có độ tương đồng
cao tương ứng với các gen keratinase từ chủng
B. licheniformis, B. subtilis đã được công bố
trên GenBank. Hai vector pET22b + Ker 1 và
pET32a + Ker 2 đã được biểu hiện trong E. coli
và thu nhận được hai protein tái tổ hợp có kích
thước tương ứng là 28 kDa (hoạt tính đạt 23,5
U/ml) và 36 kDa (hoạt tính đạt 18,5 U/ml).
Lời cảm ơn: Công trình được sự hỗ trợ về kinh
phí của Bộ Công thương với đề tài “Nghiên cứu
công nghệ sản xuất keratinase ứng dụng trong
chế biến lông vũ làm thức ăn bổ sung trong
chăn nuôi”, mã số: ĐT.04.12/CNSHCB.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Brandelli A., 2008. Bacterial Keratina ses:
Useful Enzymes for Bioprocessing
Agroindus trial Wastes and Beyond. Food
Bioprocess Technol., 1: 105 -116.
2. Gupta R., Ramnani P., 2006. Microbial
keratinases and their prospective
applications: an overview. Applied
Microbiology and Biotechnology, 70(1): 21-
33.
3. Nguyễn Văn Hiếu, Phí Quyết Tiến, Nghiêm
Ngọc Minh, Lê Gia Hy, 2010. Tách dòng và
biểu hiện gen mã hóa protease serin của
chủng Bacillus subtilis HT 24 trong
Escherichia coli. Tạp chí Công nghệ Sinh
học, 8(3A): 841-846.
4. Nguyễn Huy Hoàng, Nguyễn Thu Hiền,
Nguyễn Thị Quỳnh Mai, 2010. Phân loại và
đánh giá khả năng phân hủy lông vũ của các
chủng vi khuẩn Bacillus sp. phân lập từ đất
ở nơi giết mổ gia cầm. Tạp chí Công nghệ
sinh học, 8(4): 1869-1875.
5. Hu H., He J., Yu B., Zheng P., Huang Z.,
Mao X., Yu J., Han G., Chen D., 2013.
Expression of a keratinase (kerA) gene from
Bacillus licheniformis in Escherichia coli
and characterization of the recombinant
enzymes. Biotechnol Lett, 35(2): 239-244.
6. Lin H. H., Yin L. J., Jiang S. T., 2009.
Cloning, Expression, and Purification of
Pseudomonas aeruginosa Keratinase in
Escherichia coli AD494(DE3)pLysS
Expression System. J. Agric. Food Chem.,
57: 3506-3511.
7. Lin X., Lee C. G., Casale E. S., 1992.
Purification and characterization of a
keratinase from a feather-degrading Bacillus
licheniformis strain. Appl. Environ.
Microbiol., 58: 3271-3275.
8. Nguyễn Thị Minh, Nguyễn Thu Hiền,
Nguyễn Huy Hoàng, 2011. Phân lập và
tuyển chọn chủng vi sinh vật có khả năng
thủy phân lông vũ gia cầm và thiết kế vector
biểu hiện keratinase trong Escherichia Coli.
Hội nghị Khoa học toàn quốc về Sinh thái
và Tài nguyên sinh vật lần thứ 4: 1221-
1226.
9. Radha S., Gunasekaran P., 2007. Cloning
and expression of keratinase gene in
Bacillus megaterium and optimization of
fermentation conditions for the production
of keratinase by recombinant strain. J. Appl.
Microbiol., 103(4): 1301-1310.
TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 51-57
57
10. Radha S., Gunasekaran P., 2009.
Purification and characterization of
keratinase from recombinant Pichia and
Bacillus strains. Protein Expr Purif., 64(1):
24-31.
11. Riffel A., Brandelli A., 2002. Isolation and
characterization of a feather-degrading
bacterium from the poultry processing
industry. J. Ind. Microbiol. Biotechnol.,
29(5): 255-258.
12. Riffel A., Lucas F., Heeb P., Brandelli A.,
2003. Characterization of a new
keratinolytic bacterium that completely
degrades native feather keratin. Arch.
Microbiol., 179(4): 258-265.
13. Sambrook J., Michal R., 1989. Molecular
Cloning a Laboratory Manual. Cold Spring
Harbor Laboratory Press: Cold Spring
Harbor 1.
14. Suh H. J., Lee H. K., 2001. Characterization
of a keratinolytic serine protease from
Bacillus subtilis KS-1. J. Protein Chem.,
20(2).
15. Tiwary E., Gupta R., 2010. Extracellular
expression of keratinase from Bacillus
licheniformis ER-15 in Escherichia coli. J.
Agric. Food Chem., 58(14): 8380-8385.
16. Tork S. E., Shahein Y. E., El-Hakim A. E.,
Abdel-Aty A. M., Aly M. M., 2013.
Production and characterization of
thermostable metallo-keratinase from newly
isolated Bacillus subtilis NRC 3. Int. J. Biol.
Macromol., 55: 169-175.
17. Zhang B., Sun Z., Jiang D., Niu T., 2009.
Isolation and purification of alkaline
keratinase from Bacillus sp. 50-3. African
Journal of Biotechnology, 8(11): 2598-
2603.
CLONING AND EXPRESSION OF KERATINASE GENES
IN ESCHERICHIA COLI BL21(DE3) FROM BACILLUS SPECIES
Nguyen Thu Hien1, Hoang Thi Thu Hien1, Khuat Huu Thanh2, Nguyen Huy Hoang1
1Institute of Genome Research, VAST
2Hanoi University of Science and Technology
SUMMARY
B. licheniformis and B. subtilis are capable to produce enzyme, which hydrolyzed feather highly.
Keratinase is a group of commercial enzyme, that has many important applications in industries of waste
management, leather, food. Hydrolyzed keratin is used to create some rare amino acids, such as, serine,
cysteine and proline or used as animal feed, fertilizer, glue that contribute to reducing environmental
pollution. We carried out cloning and expression of recombinant keratinase from Bacillus licheniformis and
Bacillus subtilis in Escherichia coli BL21(DE3). Ker 1 from the strain B. licheniformis HT10 was integrated
into pET22b vector and Ker 2 from B. subtilis Đ.nd1.2 was integrated into the pET32a vector. In the same
expression conditions at 37°C, the 1mM IPTG, two obtained proteins showed a differ in size and activity of
the enzyme respectively is 28 kDa, 23.5 U/ml and 36 kDa, 18.5 U/ml.
Keywords: Bacillus lichenniformis, Bacillus subtilis, E. coli, expresssion, keratinase.
Ngày nhận bài: 30-6-2013
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3839_13331_1_pb_4119_2016637.pdf