Chế tạo được vật liệu polyme alloy từ BCS phế thải và HDPE với tác nhân khơi mào
DCP tạo ra sự khâu lưới hóa học xảy ra đồng thời với các tương tác vật lý trong quá trình trộn
chảy làm cho vật liệu polyme alloy có tính chất cơ lý cao hơn so với vật liệu trộn cơ học
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chế tạo vật liệu polyme alloy trên cơ sở bột cao su phế thải và HDPE với tác nhân khơi mào Dicumyl Peoxit, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
734
Tạp chí Hóa học, T. 44 (6), Tr. 734 - 738, 2006
Chế tạo vật liệu polyme alloy trên cơ sở bột cao su
phế thải và HDPE với tác nhân khơi mào dicumyl peoxit
phần 1 - khảo sát tính chất cơ lý- Cấu trúc hình thái học
và tính chất nhiệt
Đến Tòa soạn 16-2-2006
Trần Thị Thanh Vân1, Lê Kim Long2, Vũ Hoi Nam2, Lê Thị Mỹ Hạnh1,
Vũ Văn Bình1
1Phòng Vi phân tích, Viện Kỹ thuật Nhiệt đới, Viện KH&CN Việt Nam
2Khoa Hóa học, ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐH QG H5 Nội
Summary
In this work, it is presented the preparation of polymer alloy materials based on waste Sao
Vang rubber powder (BCS) and high density polyethylene (HDPE) with the initiator of
dicumylperoxide by mixing in melting state. The result showed that in the 50/50 ratio of
BCS/HDPE, the tensile strength of polymer alloy materials increases to that of initial HDPE
(14.56 MPa) and en longation increases from 269% to 309%. Study on the effect of BCS
preparation method on the materials properties shows that hot ground BSC yields the products
with lower price and higher stress in comparison to those by cool ground one. When
dicumylperoxide is used on the surface there are not as many space as without dicumylperoxide.
It is due to the reaction taking place by radical mechanism between BCS and HDPE. Results of
DTA on the equipments of Shimadzu DTA - 50 point out a move of melting point from 109.09oC in
the sample without DCP to 110.7oC with DCP. It is the evidence of the reaction happened in the
mixture of BCS and HPDE.
I - Mở đầu
Để xử lý tận dụng cao su phế thải, ngay từ
khi nền công nghiệp cao su ra đời, ng%ời ta đ&
nghĩ tới việc tận dụng lại cao su phế thải nh%ng
chủ yếu l, l,m nhiên liệu. Kể từ khi có điều luật
nghiêm cấm đốt cao su phế thải d%ới mọi hình
thức thì từ cuối những năm 1980 cho đến nay
nhiều n%ớc trên thế giới nh% Mỹ, Đức, Pháp, H,
Lan, ... đ& tiến h,nh nghiên cứu tái sử dụng cao
su cũ bằng nhiều cách khác nhau. Một trong
những h%ớng nghiên cứu chính để tái sử dụng
cao su phế thải l, sử dụng bột cao su để chế tạo
polyme blend với các loại nhựa nhiệt dẻo v, cao
su nguyên sinh. Ph%ơng pháp n,y đ& l,m cho
cao su trở về với đúng chu trình kinh tế vốn có
của nó [1, 2].
Trong b,i báo n,y, chúng tôi đề cập đến
ph%ơng pháp chế tạo v, khảo sát tính chất của
vật liệu polyme alloy trên cơ sở BCS Sao V,ng
phế thải v, nhựa nhiệt dẻo polyetylen tỷ trọng
cao với tác nhân khơi m,o dicumyl peoxit. Sản
phẩm thu đ%ợc thuộc loại polyme alloy (l,
tr%ờng hợp đặc biệt của polyme blend) theo định
nghĩa của Utrracki [4].
II - Ph'ơng pháp nghiên cứu
1. Hóa chất
735
- Bột cao su Sao v,ng phế thải có kích th%ớc
0,2 mm đ%ợc chế tạo bằng nghiền nóng.
- HDPE Thái Lan bán trên thị tr%ờng Việt
Nam.
- Dicumyl peoxit của Đức có h,m l%ợng oxi
hoạt hóa 5,9%.
2. Thiết bị
- Máy trộn kín Haake (Đức), tại Viện Kỹ
thuật Nhiệt đới, Viện Khoa học v, Công nghệ
Việt Nam.
- Máy ép Toyoseiky (Nhật Bản), tại Viện Kỹ
thuật Nhiệt đới, Viện Khoa học v, Công nghệ
Việt Nam.
- Máy đo độ bền cơ lý Zwick Z2.5 (Đức), tại
Viện Kỹ thuật Nhiệt đới, Viện Khoa học v,
Công nghệ Việt Nam.
- Kính hiển vi điện tử quét Jeol 5300 (Nhật
Bản), tại Viện Kỹ thuật Nhiệt đới, Viện Khoa
học v, Công nghệ Việt Nam.
- Máy phân tích nhiệt Shimadzu DTA (Nhật
Bản), tại Viện Hóa học, Viện Khoa học v, Công
nghệ Việt Nam.
III - Kết quả v thảo luận
1. Chế tạo vật liệu polyme alloy từ bột cao su
phế liệu v HDPE
Nạp liệu v,o khoang trộn của thiết bị Haake
ở 170oC, tốc độ quay của trục trộn l, 70
vòng/phút. Sau 2 phút đ%a chất khơi m,o DCP
v,o v, duy trì khối phản ứng ở điều kiện đ& nêu
trong thời gian 6 phút. Diễn biến của quá trình
trộn hợp đ%ợc quan sát trực tiếp thông qua sự
thay đổi momen xoắn đặc tr%ng cho sự thay đổi
độ nhớt của hỗn hợp phản ứng. Cơ chế của phản
ứng ghép mạch giữa BCS v, HDPE đ%ợc trình
b,y trong sơ đồ 1 [3].
Cơ chế tạo gốc từ DCP
C
CH3
CH3
O O C
CH3
CH3
C
CH3
CH3
O
C
CH3
O + CH3
Ký hiệu l, RO
Cơ chế tạo gốc trên mạch cao su
CH2 C CH CH2
CH3
+ CH3 CH2 C CH CH
CH3
+ CH4
Cơ chế tạo gốc trên mạch HDPE
(CH2 CH2)n + CH3 CH2 CH CH2 CH2 + CH4
Cơ chế ghép mạch giữa BCS v, HDPE
CH2 C CH CH
CH3
+ CH2 CH CH2 CH2 CH2 C CH CH
CH3
CH2 CH CH2 CH2
Sơ đồ 1: Sơ đồ phản ứng ghép mạch giữa BCS v, HDPE
Nhờ phản ứng khâu l%ới hóa học giữa BCS
v, HDPE n,y xảy ra đồng thời với các t%ơng tác
vật lý trong quá trình trộn chảy đ& l,m cho tính
năng cơ lý của sản phẩm đ%ợc cải thiện đáng kể.
736
Kết thúc quá trình phản ứng, sản phẩm đ%ợc
ép tấm v, tạo mẫu đo cơ lý.
2. Kết quả khảo sát độ bền cơ lý
Các mẫu đ%ợc đo theo tiêu chuẩn DIN
53505 với lực kẹp mẫu 1KN v, tốc độ kéo mẫu
l, 100 mm/phút. Kết quả khảo sát ảnh h%ởng
của tỷ lệ th,nh phần đến tính chất cơ lý của vật
liệu polyme alloy đ%ợc trình b,y trong bảng 1.
Bảng 1: Tính chất cơ lý của vật liệu polyme alloy từ bột cao su phế thải
loại 0,2 mm v, HDPE với 1% DCP
TT
Tỷ lệ th,nh phần
BCS/HDPE
E mođun,
MPa
Độ bền kéo đứt
, MPa
Độ d&n d,i khi đứt
, %
1 50/50/ Không DCP 35,2 7,85 35
2 0/100 124 14,45 269
3 30/70 55,6 14,51 226
4 40/60 28,2 14,47 302
5 50/50 21,6 14,54 309
6 60/40 14,7 14,00 261
7 70/30 5,3 13,2 252
Từ kết quả trong bảng 1 nhận thấy, khi có
chất khơi m,o DCP thì tính chất cơ lý của vật
liệu tăng. Khi tăng h,m l%ợng BCS phế thải thì
độ cứng của vật liệu giảm thể hiện ở giá trị E
modun giảm đáng kể so với HDPE ban đầu,
nh%ng độ bền kéo đứt giảm không đáng kể v,
độ d&n d,i khi đứt tăng đáng kể. Tuy nhiên, với
tỷ lệ BCS/HDPE bằng 50/50 thì độ bền kéo đứt
của vật liệu polyme alloy l, 14,54 MPa so với
với HDPE ban đầu l, 14,45 MPa v, độ d&n d,i
khi đứt tăng từ 269% lên 309%. Ta có thể kết
luận rằng tỷ lệ th,nh phần tối %u để chế tạo vật
liệu polyme alloy từ BCS phế thải v, HDPE l,
50/50. Nếu h,m l%ợng BCS sử dụng với l%ợng
thấp thì việc tái sử dụng ít hiệu quả.
3. Khảo sát cấu trúc hình thái học bằng kính
hiển vi điện tử quét
Mẫu đ%ợc cắt lát mỏng trên máy cắt
microtom, phủ bạc bằng ph%ơng pháp bốc bay
chân không sau đó đ%a v,o khoang chụp của
kính hiển vi điện tử quét chụp với độ phóng đại
100 lần. Kết quả đ%ợc trình b,y trên hình 1 v, 2.
Đây l, ph%ơng pháp trực quan cho phép quan
sát trực tiếp bề mặt phân chia pha giữa BCS phế
thải v, nhựa nhiệt dẻo HDPE.
Hình 1: Bề mặt cắt ngang của mẫu không có
DCP
Hình 2: Bề mặt cắt ngang của mẫu có DCP
737
0,00 100,00 200,00
Nhiệt độ, oC
10,0
5,0
0,0
-5,0
109,09oC
So sánh hình ảnh trên hình 1 v, 2 ta nhận
thấy với cùng độ phóng đại 100 lần mẫu có chất
khơi m,o DCP đ& xảy ra phản ứng khâu l%ới hóa
học giữa BCS v, HDPE nên ranh giới pha không
rõ (hình 2), các r&nh nứt đ& đ%ợc lấp đầy trong
khi mẫu không có DCP có những khoang trống
lớn tách biệt giữa BCS v, HDPE (hình 1). Kết
quả n,y phù hợp với kết quả khảo sát tính chất
cơ lý nêu trong phần trên
4. Kết quả phân tích nhiệt
Kết quả phân tích DTA trên thiết bị
Shimadzu DTA –50 đ%ợc trình b,y trên hình 3
v, 4. Điều kiện đo: môi tr%ờng đo nitơ; tốc độ
tăng nhiệt độ l, 10o/phút.
Hình 3: Kết quả phân tích DTA của mẫu có tỷ lệ BCS/HDPE bằng 50/50 không có DCP
Từ hình 3 v, 4 ta nhận thấy với mẫu không
có tác nhân khơi m,o DCP thì nhiệt độ nóng
chảy của vật liệu l, 109,09oC còn với mẫu có
DCP nhiệt độ nóng chảy của mẫu l, 110,70oC.
Sự khâu l%ới hóa học xảy ra giữa BCS v, HDPE
l,m cho độ bền oxi hóa nhiệt của vật liệu tăng
lên.
IV - Kết luận
Từ các kết quả thực nghiệm thu đ%ợc, chúng
tôi có những nhận xét sau:
1. Chế tạo đ%ợc vật liệu polyme alloy từ
BCS phế thải v, HDPE với tác nhân khơi m,o
DCP tạo ra sự khâu l%ới hóa học xảy ra đồng
thời với các t%ơng tác vật lý trong quá trình trộn
chảy l,m cho vật liệu polyme alloy có tính chất
cơ lý cao hơn so với vật liệu trộn cơ học.
2. Kết quả sát độ bền cơ lý cho thấy tỷ lệ
tối %u để chế tạo vật liệu polyme alloy l,
BCS/HDPE bằng 50/50 thì sản phẩm có độ bền
kéo đứt bằng 14,54 MPa t%ơng đ%ơng với
HDPE ban đầu l, 14,45 MPa nh%ng độ d&n d,i
tăng từ 269% lên 309%.
738
0,00 100,00 200,00
Nhiệt độ, oC
10,0
5,0
0,0
-5,0
110,7oC
Hình 4: Kết quả phân tích DTA của mẫu có tỷ lệ BCS/HDPE bằng 50/50 có DCP
3. Kết quả khảo sát cấu trúc hình thái học
cho phép quan sát đ%ợc ranh giới pha giữa BCS
v, HDPE trong vật liệu polyme alloy có độ đặc
khít cao hơn so với mẫu trộn cơ học nhờ xảy ra
phản ứng hóa học.
4. Kết quả phân tích nhiệt DTA cho thấy
có sự chuyển dịch điểm nóng chảy của mẫu
không có chất khơi m,o DCP từ 109,09oC lên
110,70oC của mẫu có DCP.
Ti liệu tham khảo
1. Trần Thị Thanh Vân, Nguyễn Quang, Ngô
Duy C%ờng. Tạp chí Hóa học, số 4, T. 41,
Tr. 92 - 96 (2003).
2. Trần Thị Thanh Vân, Nguyễn Quang, Ngô
Duy C%ờng, H. Michael. Tạp chí Hóa học
số 1, T. 42, Tr. 67 - 70 (2004).
3. C. J. Ceresa. Blend of Polymers. Block and
Graft Copolymers, Encyclopedia of Polymer
Science and Technology, 2, P. 485 - 528
(1965).
4. L. A. Utrracki. Polymer Alloy and Blend,
Munich, Viena, New York, 356 p (1990).
5. J. I. Kim, S. H. Ryu, Y. W. Chang. J.
Polymer Science, Vol. 77, P. 2595 - 2602
(2000).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- congnghhh_128_1948.pdf