Based on the oxidation-reduction reaction, we successfully made the adsorbed manganese oxide nanomaterial
coated with sand. Results of scanning electronic micrographs showed that adsorded materials built a sphere,
manganese oxide nanomaterials were enclosed with sand. The study of the adsorption process with Fe3+ ion by
means of static adsorption, absorption spectroscopy on molecules gave results showed time to reach adsorption
equilibrium with Fe3+ ion as 180 minutes and the best pH for adsorption Fe3+ ion was 2.5, about the concentration
of 49,857÷520,833mg/l, while the initial concentration of Fe3+ ion increased, the adsorption capacity increased.
On the other hand, when increasing the amount of adsorbed material from 0.5 to 4.0 g, the adsorption capacity
decreased. Describing the process of adsorption in the model of Langmuir adsorption isotherm was determined to
be the maximum adsorption capacity of for Fe3+ ion as 2.402 mg /g.
5 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 468 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chế tạo và nghiên cứu khả năng hấp phụ ion Fe3+ của vật liệu nano oxit Mangan bọc cát, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đỗ Trà Hương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 86(10): 95 - 99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 95
CHẾ TẠO VÀ NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ ION Fe3+
CỦA VẬT LIỆU NANO OXIT MANGAN BỌC CÁT
Đỗ Trà Hương, Phạm Thị Hà
Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái nguyên
TÓM TẮT
Dựa vào phản ứng oxy hóa khử, chúng tôi đã chế tạo thành công vật liệu hấp phụ (VLHP) oxit
mangan kích thước nanomet bọc cát. Từ kết quả chụp ảnh hiển vi điện tử quét cho thấy mẫu
VLHP chế tạo được có dạng hình cầu, bề mặt xốp, vật liệu nano oxit mangan đã bọc kín cát.
Nghiên cứu quá trình hấp phụ của VLHP với ion Fe3+ bằng phương pháp hấp phụ tĩnh, trên máy
quang phổ hấp thụ phân tử. Kết quả cho thấy: Thời gian đạt cân bằng hấp phụ với ion Fe3+ là 180
phút. pH hấp phụ tốt nhất là 2,5. Trong khoảng nồng độ từ 49,857÷520,833mg/l, khi nồng độ ban
đầu của ion Fe3+ tăng, thì dung lượng hấp phụ đều tăng. Khi tăng khối lượng VLHP từ 0,5÷4,0g,
thì dung lượng hấp phụ giảm. Mô tả quá trình hấp phụ theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir
đã xác định được dung lượng hấp phụ cực đại của VLHP đối với ion Fe3+ là 2,402mg/g.
Từ khóa: Vật liệu hấp phụ, oxit mangan, bọc cát, hấp phụ, nanomet.
MỞ ĐẦU
Số lượng ngày càng tăng các kim loại nặng
trong môi trường là nguyên nhân gây nhiễm
độc đối với các nguồn nước . Việc loại trừ các
kim loại nặng độc ra khỏi các nguồn nước là
một trong những mục tiêu môi trường quan
trọng bậc nhất phải giải quyết hiện nay.
Nguồn gốc phát thải của kim loại nặng có thể
là tự nhiên hoặc từ hoạt động của con người,
chủ yếu là từ các chất thải công nghiệp và từ
nông nghiệp...Đã có nhiều phương pháp được
đưa ra nhằm loại bỏ kim loại nặng trong nước
như: Bay hơi, kết tủa, đổi ion, hấp phụ, thẩm
thấu ngược và lọc nanoTrong đó hấp phụ là
một trong những phương pháp có nhiều có
nhiều ưu điểm so với các phương pháp khác
vì vật liệu sử dụng làm hấp phụ tương đối
phong phú, dễ điều chế, không đắt tiền, thân
thiện với môi trường, đặc biệt không làm
nguồn nước ô nhiễm thêm. Chính vì vậy đây
là vấn đề đang và được nhiều nhà khoa học
quan tâm, nghiên cứu [1-8]. Hiện nay phương
pháp tổng hợp vật liệu oxit kích thước
nanomet đang được phát triển mạnh trên thế
giới [2,6-8]. Trong bài báo này chúng tôi giới
thiệu một số kết quả nghiên cứu khả năng hấp
Tel: 0977 583899, Email: dotrhuong@gmail.com
phụ của vật liệu hấp phụ oxit mangan kích thước
nanomet bọc cát được chế tạo bằng phản ứng
oxy hóa khử với ion Fe3+.
THỰC NGHIỆM
Hóa chất và thiết bị
Hóa chất
- MnSO4.H2O, (NH4)2S2O8, AgNO3:
-Fe2(SO4)3, H2SO4 0,1M, HCl 1M NaOH
0,1M, axit 5-sulfosalicylic.
Thiết bị
- Cân điện tử 4 số Precisa XT 120A- Switland,
máy đo pH Precisa 900 (Thuỵ Sĩ), tủ sấy Jeitech
(Hàn Quốc, máy quang phổ hấp thụ phân tử
UV mini 1240 (Shimadzu - Nhật Bản), máy
lắc, máy lọc hút chân không
Chế tạo vật liệu hấp phụ (VLHP)
Vật liệu hấp phụ oxit mangan kích thước
nanomet đã được chế tạo thành công [2].
Trên cơ sở đó chúng tôi tiến hành bọc cát như
sau: Chuẩn bị dung dịch gồm 3,8030g
MnSO4.H2O với 1,9800g (NH4)2S2O8 hòa tan
trong 80ml nước cất và dung dịch gồm
1,1900g AgNO3 hòa tan trong 10ml nước cất.
30g cát đen có kích thước cỡ 1mm được hoạt
hóa bằng axit HCl theo tỷ lệ HCl:H2O= 1:1,
trong hai ngày, ở điều kiện nhiệt độ phòng,
sau đó rửa sạch cát bằng nước sạch đến môi
trường trung tính, tiến hành sấy khô ở 1000C
Đỗ Trà Hương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 86(10): 95 - 99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 96
đến khối lượng không đổi. Cho 10 ml dung
dịch AgNO3 đã chuẩn bị ở trên vào 20,3g cát
đen đã được hoạt hóa. Lấy 80ml dung dịch
MnSO4.H2O và (NH4)2S2O8 đã pha vào hỗn
hợp cát và AgNO3, khuấy đều hỗn hợp. Hỗn
hợp được để hai ngày, ở điều kiện nhiệt độ
phòng, sau đó lọc bỏ kết tủa, rửa sạch vài lần
bằng cồn tuyệt đối và nước sạch. Tiến hành
sấy khô trong chân không đến khối lượng
không đổi, thu được VLHP với hàm lượng oxit
mangan tẩm là 3%. Ảnh vi cấu trúc và hình thái
học của VLHP chế tạo được xác định bằng kính
hiển vi điện tử quét (SEM).
Hình 1. Ảnh SEM của vật liệu hấp phụ oxit mangan
kích thước nanomet bọc cát chế tạo được
Từ kết quả chụp ảnh hiển vi điện tử quét cho thấy
mẫu VLHP chế tạo được có dạng hình cầu, bề mặt
xốp, vật liệu nano oxit mangan đã bọc kín cát.
Các thí nghiệm nghiên cứu
- Khảo sát thời gian đạt cân bằng hấp phụ.
- Khảo sát ảnh hưởng của pH đến dung lượng
hấp phụ.
- Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đầu đến
dung lượng hấp phụ.
- Khảo sát ảnh hưởng của lượng chất hấp phụ.
- Khảo sát dung lượng hấp phụ cực đại của
VLHP đối với ion Fe3+.
- Nồng độ của ion Fe3+ trước và sau khi hấp
phụ được xác định bằng phương pháp đo quang ở
bước sóng 508nm với thuốc thử là
axit 5-sulfosalicylic.
- Dung lượng hấp phụ tính theo công thức:
m
V
cb
CC
q
)
0
(
Trong đó:
- V là thể tích dung dịch (l).
- m là khối lượng chất hấp phụ (g).
- C0 là nồng độ dung dịch ban đầu (mg/l).
- Ccb là nồng độ dung dịch khi đạt cân bằng hấp
phụ (mg/l).
- q là dung lượng hấp phụ tại thời điểm cân bằng
(mg/g).
- Dung lượng hấp phụ cực đại được xác định
theo phương trình hấp phụ Langmuir dạng
tuyến tính.
cb
cb
max max
C 1 1
.C
q q q .b
Trong đó:
- qmax là dung lượng hấp phụ cực đại (mg/g).
- b là hằng số Langmuir.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Khảo sát thời gian cân bằng hấp phụ của
VLHP
Hình 2. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của thời gian
đến quá trình hấp phụ ion Fe3+ của VLHP
Chuẩn bị các bình tam giác dung tích 100 ml.
Cho vào mỗi bình 2,0g VLHP và 25ml dung
dịch Fe3+ có nồng độ đầu là 49,643 mg/l.
Đem lắc trên máy lắc trong khoảng thời gian
từ 30÷240 phút và tốc độ lắc 200 vòng/phút,
ở nhiệt độ phòng. Sau đó, xác định nồng độ
còn lại của ion Fe3+ trong dung dịch sau khi
hấp phụ với các khoảng thời gian khảo sát
khác nhau. Kết quả được đưa ra ở hình 2.
Hình 2 cho thấy, trong khoảng thời gian khảo
sát từ 30 ÷ 240 phút, dung lượng hấp phụ của
VLHP đều tăng theo thời gian. Từ 30÷150 phút
dung lượng hấp phụ tăng nhanh. Từ 180 đến
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0 50 100 150 200 250 300
Thời gian (phút)
q
(
m
g
/g
)
Đỗ Trà Hương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 86(10): 95 - 99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 97
240 phút tăng chậm và dần ổn định (quá trình
hấp phụ đã đạt cân bằng). Do đó chúng tôi chọn
thời gian 180 phút để tiến hành các nghiên cứu
tiếp theo đối với sự hấp phụ ion Fe3+.
Khảo sát ảnh hưởng của pH đến khả năng
hấp phụ của VLHP
Hình 3. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của pH đến quá
trình hấp phụ ion Fe3+ của VLHP
Cho 2,0g VLHP vào mỗi bình và thêm vào 25
ml dung dịch Fe3+ có nồng độ là 49,857mg/l
đã được giữ ổn định bởi các dung dịch H2SO4
và NaOH có pH từ 1,51÷2,50. Tiến hành lắc
với tốc độ 200 vòng/phút, ở nhiệt độ phòng.
Xác định nồng độ còn lại của ion Fe3+ trong
dung dịch tương ứng với các giá trị pH đó
bằng phương pháp đo quang ở bước sóng
508nm với thuốc thử là axit 5-sulfosalicylic.
Kết quả được đưa ra ở hình 3. Từ hình 3
nhận thấy, cho thấy trong khoảng pH từ
1,51÷2,5 dung lượng hấp phụ của VLHP đối
với Fe3+ đều tăng. Chúng tôi chỉ khảo sát
trong khoảng pH = 1,51÷2,5 vì khi pH ≥ 3
phản ứng thuỷ phân xảy ra đến cùng tạo thành
kết tủa của sắt (III) hiđroxo. Vì vậy chúng tôi
chọn pH = 2,5 cho các nghiên cứu tiếp theo.
Khảo sát ảnh hưởng của lượng VLHP
Chuẩn bị các bình tam giác có dung tích 100
ml. Lần lượt cho vào mỗi bình một lượng
VLHP có khối lượng thay đổi từ 0,5÷4,0g và
thêm vào 25 ml dung dịch có nồng độ là
150,357mg/l. Các dung dịch được giữ ổn định
ở pH = 2,5. Tiến hành lắc với tốc độ 200
vòng/phút, ở nhiệt độ phòng, trong khoảng
thời gian 180 phút. Xác định nồng độ còn lại
của Fe3+ trong mỗi dung dịch sau khi hấp phụ
bằng phương pháp đo quang ở bước sóng
508nm với thuốc thử là axit 5-sulfosalicylic.
Kết quả được đưa ra ở hình 4.
Hình 4. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của khối
lượng VLHP đến quá trình hấp phụ ion Fe3+
Kết quả từ hình 4 cho thấy: khi tăng khối
lượng VLHP thì dung lượng hấp phụ giảm,
còn hiệu suất hấp phụ của VLHP đối với ion
Fe
3+
tăng. Điều này phù hợp với quy luật
Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đến khả
năng hấp phụ của VLHP
Cho 2,0g VLHP vào mỗi bình và thêm vào 25
ml dung dịch có nồng độ thay đổi từ
49,857÷520,833mg/l. Các dung dịch được giữ
ổn định ở pH=2,5. Tiến hành lắc với tốc độ
200 vòng/phút trong khoảng thời gian cân
bằng đã được xác định được. Xác định nồng
độ còn lại của ion Fe3+ trong mỗi dung dịch
sau khi hấp phụ bằng phương pháp đo quang
ở bước sóng 508nm với thuốc thử là axit 5-
sulfosalicylic. Kết quả được thể hiện trong
bảng 1.
Bảng 1. Ảnh hưởng của nồng độ đầu ion Fe3+ đến
dung lượng và hiệu suất hấp phụ của VLHP
Ion
Co
(mg/l)
q
(mg/g)
Ccb/q
(g/l)
H
(%)
Fe3+
49,857 0,603 1,03 96,725
99,524 1,149 6,631 92,345
201,429 1,659 41,404 65,899
301,190 2,265 52,98 60,158
0
0.5
1
1.5
2
2.5
0 1 2 3 4 5
Khối lượng vật liệu hấp phụ (g)
q
(
m
g
/g
)
Đỗ Trà Hương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 86(10): 95 - 99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 98
415,238 2,310 99,753 37,041
520,833 2,335 143,061 30,103
Từ bảng 1 nhận thấy khi tăng nồng độ trong
khoảng nồng độ 49,857÷520,833mg/l thì hiệu
suất hấp phụ ion Fe3+ của VLHP giảm. Điều
này hoàn toàn phù hợp với lí thuyết. Từ các
kết quả đã khảo sát ở trên chúng tôi đã tiến
hành khảo sát quá trình hấp phụ ion Fe3+ trên
VLHP theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt
Langmuir. Kết quả thể hiện trên hình 5.
Hình 5. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của Ccb/q
vào Ccb của ion Fe
3+
trên VLHP
Từ hình 5 cho thấy sự hấp phụ ion Fe3+ của
VLHP được mô tả khá tốt theo mô hình đẳng
nhiệt Langmuir. Điều này được thể hiện
thông qua hệ số hồi quy của phương trình: R2
= 0,9941; Từ đồ thị biểu thị sự phụ thuộc của
Ccb/q vào Ccb đối với ion Fe3+, tính được các
giá trị dung lượng cực đại qmax và hằng số
Langmuir b đối với ion Fe3+. Kết quả được thể
hiện trên bảng 2.
Bảng 2. Các hằng số Langmuir đối với ion Fe3+
qmax (mg/g) b
2,402 0,091
KẾT LUẬN
a. Đã chế tạo thành công vật liệu hấp phụ
nano oxit mangan bọc cát.
b. Kết quả chụp ảnh hiển vi điện tử quét
(SEM) cho thấy mẫu VLHP chế tạo được có
dạng hình cầu, xốp, vật liệu nano oxit mangan đã
bọc kín cát.
c. Đã khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến
quá trình hấp phụ và khả năng hấp phụ của
VLHP đối với ion Fe3+ bằng phương pháp hấp
phụ tĩnh. Kết quả thu được như sau:
- Thời gian đạt cân bằng hấp phụ với ion Fe3+
là 180 phút.
- pH hấp phụ tốt nhất đối với ion Fe3+ là 2,5.
- Trong khoảng nồng độ từ 50-500 mg/l, khi
nồng độ ban đầu của ion Fe3+ tăng thì dung
lượng hấp phụ đều tăng.
- Tăng khối lượng VLHP từ 0,5÷4,0g thì dung
lượng hấp phụ giảm.
d. Mô tả quá trình hấp phụ theo mô hình hấp
phụ đẳng nhiệt Langmuir đã xác định được
dung lượng hấp phụ cực đại của VLHP đối với
ion Fe
3+
là 2,402mg/g.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Đỗ Trà Hương, (2010). "Nghiên cứu khả năng
hấp phụ ion Cu2+, Ni2+ của than bùn Việt Yên-Bắc
Giang". Tạp chí phân tích Hoá, Lý và Sinh học.
Tập 15, số 4 , Tr 150-154.
[2]. Đỗ Trà Hương, Nguyễn Thị Thúy Nga,
(2011). "Chế tạo và nghiên cứu khả năng hấp phụ
Cu
2+
của vật liệu oxit nano β-MnO2", Tạp chí Hóa
học, tập 49, số 3A, tr 1-5.
[3]. Phạm Thị Hạnh, Phạm Văn Tình, Đinh Khắc
Tùng, (2010). "Điện phân MnO2 từ quặng tự nhiên
pyroluzit cho sử lý asen trong nước giếng khoan".
Tạp chí Hóa học, tập 48, số 4C, tr 290-294.
[4]. Tivette Vaughan, Chung W. seo and Wayne, E.
Mashall, (2001). "Remove of selected metal ions
from solution using modified corncobs." Bioresource
Technology, Volume 82, issue 3, pp 274-251.
[5]. Shaobin Wang, Z. H. Zhu, Anthony Coomes.
F Haghseresht, G. Q. Lu, (2004). "The physical
and suface chemical characteristics of activated
carbons and the adsortion of metylene blu from
waste water". Journal of Colloid and Interface
Sience 284, pp 400-446.
[6]. F.A. Al-Sagheer, M.I.zaki, (2000), "Suface
properties of solgel synthesized δ-MnO2 as
assessed by N2 sortometry, electron microscopy,
y = 0.4163x + 4.5826
R2 = 0.9941
0
20
40
60
80
100
120
140
160
0 100 200 300 400
Ccb(mg/l)
C
c
b
/q
(g
/l
)
Đỗ Trà Hương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 86(10): 95 - 99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 99
and X-ray photoelectron spectronscopy". A.
Physicochemical and Engineering Aspects, 173, pp
193-204.
[7]. Lei Juin, Chun hu Chen, Vincent Mark B.
Crisotomo, Linping Xu, Young - Chan Son, Steven
L. Suib, (2009). "γ-MnO2 octahedral molucular
sieve: preparation, characterization, and catalytic
activity in the atmospheric oxidation of toluene".
Applied Catalysis A: Genenal, 355, pp 169-175.
[8]. Zhengquan Li, Yue Ding, Yujie and Yi
Xie,(2005), “Rational Growth of α-MnO2
Hierarchical Structures and β-MnO2 Nanorods via a
Homogeneous Catalytic Route”. Journal Crystal
Growth & Design, Vol 5, No 5, pp 1953 - 1958.
SUMMARY
FABRICATION AND STUDY ONTHE POSSIBILITY OF ION Fe
3+
ADSORTION OF
MANGANESE OXIDE NANOMATERIALS COATED WITH SAND
Do Tra Huong
, Pham Thi Ha
College of Education – Thai Nguyen University
Based on the oxidation-reduction reaction, we successfully made the adsorbed manganese oxide nanomaterial
coated with sand. Results of scanning electronic micrographs showed that adsorded materials built a sphere,
manganese oxide nanomaterials were enclosed with sand. The study of the adsorption process with Fe
3+
ion by
means of static adsorption, absorption spectroscopy on molecules gave results showed time to reach adsorption
equilibrium with Fe
3+
ion as 180 minutes and the best pH for adsorption Fe
3+
ion was 2.5, about the concentration
of 49,857÷520,833mg/l, while the initial concentration of Fe
3+
ion increased, the adsorption capacity increased.
On the other hand, when increasing the amount of adsorbed material from 0.5 to 4.0 g, the adsorption capacity
decreased. Describing the process of adsorption in the model of Langmuir adsorption isotherm was determined to
be the maximum adsorption capacity of for Fe
3+
ion as 2.402 mg /g.
Key words: adsorbed material, manganese oxide, coated with sand, adsorbed, nanomet.
Tel: 0977 583899, Email: dotrhuong@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_32689_36518_1682012164636chetaovanghiencuu_2704_2052708.pdf