Chế tạo chấm lượng tử zns bọc 3-Mercaptopropan-1,2- Diol ứng dụng làm Sensor huỳnh quang cho Ion Cu2+ - Lê Thị Mỹ Huyên
4. KẾT LUẬN
Đã chế tạo thành công chấm lượng tử ZnS bọc bọc 3-mercaptopropan-1,2-diol với kích
thước hạt khoảng 5 nm. Nhiệt độ của phản ứng đóng vai trò quan trọng đến kích thước
hạt tạo thành. Nhiệt độ và thời gian ủ mẫu chấm lượng tử này có ảnh hưởng lớn đến tính
chất huỳnh quang của nó. Đa số các ion kim loại không gây ảnh hưởng đến tính chất
huỳnh quang của chấm lượng tử. Tuy nhiên cường độ huỳnh quang của nó lại bị giảm
mạnh khi thêm ion Cu2+. Do đó, có thể sử dụng chấm lượng tử này làm sensor huỳnh
quang để phát hiện ion Cu2+.
7 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 471 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chế tạo chấm lượng tử zns bọc 3-Mercaptopropan-1,2- Diol ứng dụng làm Sensor huỳnh quang cho Ion Cu2+ - Lê Thị Mỹ Huyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế
ISSN 1859-1612, Số 01(21)/2012: tr. 27-33
CHẾ TẠO CHẤM LƯỢNG TỬ ZnS BỌC 3-MERCAPTOPROPAN-1,2-
DIOL ỨNG DỤNG LÀM SENSOR HUỲNH QUANG CHO ION Cu2+
LÊ THỊ MỸ HUYỀN
Trường THPT Lê Lợi, Đông Hà – Quảng Trị
DƯƠNG TUẤN QUANG
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế
Tóm tắt: Chấm lượng tử ZnS bọc 3-mercaptopropan-1,2-diol (ZnS-MPD) được
tổng hợp thành công theo phương pháp kết tủa. ZnS-MPD được đặc trưng bằng
phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD), chụp ảnh hiển vi điện tử quét (SEM). Kết quả
cho thấy ZnS-MPD có cấu trúc lập phương, khá tinh khiết, với kích thước hạt
khoảng 5 nm. ZnS-MPD có khả năng phát huỳnh quang mạnh khi bị kích thích ở
bước sóng 292 nm. Ion Cu2+ có khả năng dập tắt huỳnh quang của chấm lượng tử
này. Trong khi đó, những ion kim loại khác ít gây ảnh hưởng đến tính chất huỳnh
quang. Do đó có thể sử dụng ZnS-MPD vào mục đích phát hiện chọn lọc ion Cu2+.
1. GIỚI THIỆU
Trong thập kỷ vừa qua, chấm lượng tử đã thu hút sự quan tâm đáng kể của nhiều nhà
nghiên cứu trên thế giới vì những ứng dụng to lớn của nó trong nhiều lĩnh vực [1], [2],
[3]. Tính chất quang học đặc trưng của chấm lượng tử đã đem đến những thuận lợi
trong chế tạo cảm biến huỳnh quang và chẩn đoán hình ảnh trong sinh học tế bào và
sinh học phân tử. Dựa trên chấm lượng tử, người ta đã chế tạo thành công nhiều cảm
biến phát hiện ion và những phân tử phức tạp [4], [5], [6].
Trong các vật liệu nano, ZnS là một trong những vật liệu được nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm. Nó là hợp chất có vùng cấm thẳng, độ rộng vùng cấm lớn nhất (ở nhiệt độ
phòng là 3,68 eV) trong các hợp chất AIIBIV, có nhiệt độ nóng chảy cao (2103K). Vì
vậy mà ZnS đã được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khoa học và đời sống. Chẳng hạn
có thể ứng dụng trong các linh kiện quang điện tử như cửa sổ hồng ngoại, laser phát
quang, màn hình hiển thị [1], [3]. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy việc bọc phủ polymer
đối với các hạt nano ZnS không những có thể thay đổi độ rộng vùng cấm của vật liệu
mà còn có thể cách ly tốt vật liệu với môi trường nhằm tránh hiện tượng vật liệu bị oxy
hóa, ngăn cản sự kết tụ của các hạt lại với nhau để các tinh thể nano không lớn lên thành
tinh thể mẫu khối. Ngoài ra còn hi vọng tăng hiệu suất phát quang, tăng cường độ phát
quang của các tinh thể nano ZnS bọc phủ polymer. Trong bài báo này, chúng tôi giới
thiệu quá trình nghiên cứu chế tạo chấm lượng tử ZnS bọc 3-mercaptopropan-1,2-diol
và định hướng ứng dụng trong lĩnh vực cảm biến huỳnh quang [7].
LÊ THỊ MỸ HUYỀN – DƯƠNG TUẤN QUANG
28
2. THỰC NGHIỆM
Quá trình tổng hợp ZnS-MPD được tiếp cận theo phương pháp “từ dưới lên” (bottom-
up); Cụ thể hơn chúng tôi dựa trên công trình của Yongfen Chen and Zeev Rosenzweig,
trong đó các tác giả tổng hợp CDs bọc L-Cystein [6]. Cụ thể: lấy 0,2 mmol
Zn(CH3COO)2 và 0,2 mmol 3-mercaptopropan 1,2-diol vào bình định mức đáy tròn 250
mL, thêm 200 mL nước cất vào bình định mức rồi cho hỗn hợp vào bình cầu 3 cổ. Sục
khí nitơ tinh khiết và khuấy từ hỗn hợp trên trong thời gian 60 phút. Lấy 0,2 mmol Na2S
hoà tan trong 10mL nước cất và thêm từ từ vào cột khuấy. Sau đó hỗn hợp được đun hồi
lưu dưới áp suất nitơ trong 10 giờ. Đun mẫu ở các nhiệt độ khác nhau: 400C (M40),
500C (M50), 600C (M60), 700C (M70). Phương trình phản ứng xảy ra là:
3 2 2 3Zn(CH COO) Na S ZnS CH COONa+ → ↓ +
Các mẫu vật liệu ZnS-MPD sau khi tổng hợp được chụp ảnh hiển vi điện tử quét và ghi
giản độ nhiễu xạ tia X, cũng như ghi phổ huỳnh quang trong dung dịch ở các điều kiện
khác nhau. Chúng tôi sử dụng huỳnh quang kế; máy đo nhiễu xạ tia X; thiết bị chụp ảnh
SEM của Viện vật liệu - Viện KH & CN Việt Nam.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Trạng thái bề mặt của mẫu ở các nhiệt độ chế tạo khác nhau được nghiên cứu bằng cách
chụp ảnh SEM. Ở nhiệt độ 600C kích thước hạt khoảng 5 nm (hình 1).
Hình 1. Hình ảnh SEM của mẫu QDs ZnS bọc 3-mercaptopropan-1,2-diol
được tạo thành ở nhiệt độ 600C
Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu M60 (hình 2) chỉ ra 3 pic đặc trưng với các giá trị 2θ
lần lượt là 29,3; 48,7; và 56,5. Các pic này tương ứng với các mặt phẳng phản xạ (111),
(220), và (311) của ZnS cấu trúc lập phương [8]. Các pic tương đối tù cho thấy rằng
mẫu đem đo bao gồm các tinh thể có kích thước rất nhỏ, phù hợp với kết quả chụp ảnh
SEM [9]. Giản đồ XRD không xuất hiện các pic của các tạp chất khác, chứng tỏ mẫu
ZnS-MPD khá tinh khiết.
Phổ huỳnh quang của ZnS-MPD tạo thành ở các nhiệt độ khác nhau được thể hiện ở
hình 3. Mẫu M40 có kích thước hạt tương đối lớn (50nm) hầu như không phát quang.
CHẤT TẠO CHẤM LƯỢNG TỬ ZnS BỌC 3-MERCAPTOPROPAN-1,2-DIOL...
29
Khi các mẫu có kích thước càng nhỏ thì khả năng phát huỳnh quang càng mạnh. Mẫu
M60 có kích thước bé nhất cho phổ huỳnh quang có cường độ lớn nhất. Cực đại phát xạ
thu được ở 387,29 nm với bước sóng kích thích ở 292nm (hình 3).
Hình 2. Giản đồ XRD của mẫu M60
Hình 3. Cường độ huỳnh quang của các mẫu M-40,M-50, M-60, M-70
(ở nhiệt độ thường, nồng độ 3mgL-1)
LÊ THỊ MỸ HUYỀN – DƯƠNG TUẤN QUANG
30
- Ảnh hưởng của nhiệt độ: các mẫu M60 được ủ ở các nhiệt độ 500C, 750C, 1000C, 1250C,
1500C, 1750C trong thời gian 5 phút. Sau đó tiến hành đo huỳnh quang trong dung dịch
của các mẫu này với nồng độ 3mg/ml. Qua hình 4 ta thấy cường độ huỳnh quang tăng lên
khi nhiệt độ ủ của các mẫu tăng lên. Nguyên nhân của sự tăng cường độ huỳnh quang ở
đây được cho là các mẫu sau khi ủ nhiệt đã loại bỏ đi những biến dạng và khuyết tật
mạng. Cường độ huỳnh quang đạt cực đại ở 1250C. Tuy nhiên, khi tiếp tục tăng nhiệt độ ủ
thì cường độ huỳnh quang sẽ bị giảm đi. Ở đây sự giảm huỳnh quang có thể do nhiệt độ
cao đã làm ảnh hưởng đến lớp vỏ bọc hữu cơ của vật liệu chấm lượng tử.
Hình 4. Cường độ huỳnh quang khi thay đổi nhiệt độ ủ (3mgL-1, thời gian ủ cố định là 5 phút)
- Ảnh hưởng của thời gian ủ: các mẫu M60 được ủ ở nhiệt độ ở 1250C với thời gian ủ
thay đổi lần lượt là 10, 20, 30, 40, 50, 60, 70 phút. Kết quả thí nghiệm được trình bày
trên hình 5. Ta thấy khi tăng thời gian ủ, lúc đầu cường độ huỳnh quang tăng lên và đạt
cực đại ở thời gian 30 phút. Tiếp tục tăng thời gian ủ sẽ làm các mẫu giảm cường độ
huỳnh quang. Nguyên nhân có thể là do lúc đầu quá trình ủ làm cho sự tương tác giữa
ZnS và 3-mercaptopropan-1,2-điol được ổn định, tuy nhiên khi ủ quá lâu sẽ làm ở nhiệt
độ cao làm cho một phần 3-mercaptopropan-1,2-điol bị phân hủy.
CHẤT TẠO CHẤM LƯỢNG TỬ ZnS BỌC 3-MERCAPTOPROPAN-1,2-DIOL...
31
Hình 5. Cường độ huỳnh quang khi thay đổi thời gian ủ (3mgL-1, nhiệt độ ủ cố định 1250C)
Qua các khảo sát trên chúng tôi chọn công nghệ ủ ở nhiệt độ 1250C trong thời gian 30
phút để tiến hành nghiên cứu các ảnh hưởng khác đến mẫu và tương tác của mẫu với
các ion kim loại.
Ảnh hưởng của các ion kim loại khác nhau đến cường độ huỳnh quang được trình bày ở
hình 6. Hầu hết các ion kim loại khảo sát không gây biến đổi cường độ huỳnh quang của
chấm lượng tử. Ion Fe2+ và Ag+ làm giảm một ít cường độ huỳnh quang. Trong khi đó
ion Cu2+ có khả năng làm tắt đáng kể cường độ huỳnh quang của chấm lượng tử.
Hình 6. Ảnh hưởng của ion Cu(II), Ag(I) Fe(II), Fe(III), Co(II), Zn(II), Ca(II), và K(I)
đến cường độ huỳnh quang của ZnS-MPD (M60 nồng độ 3mgL-1, nồng độ ion kim loại
là 15µmolL-1)
LÊ THỊ MỸ HUYỀN – DƯƠNG TUẤN QUANG
32
Ảnh hưởng của nồng độ của ion Cu2+ đến cường độ huỳnh quang của ZnS-MPD được
thể hiện ở hình 7. Có thể thấy rằng cường độ huỳnh quang giảm với sự gia tăng nồng độ
ion Cu2+. Cường độ huỳnh quang bị dập tắt khi cho thêm ion Cu2+. Hiện tượng dập tắt
huỳnh quang của các chấm lượng tử khi cho ion Cu2+ vào được ứng dụng làm cảm biến
huỳnh quang. Sự phụ thuộc của hiện tượng dập tắt huỳnh quang vào nồng độ của ion
Cu2+ được mô tả bằng phương trình Stern – Volmer [7].
Hình 7. Ảnh hưởng của nồng độ khác nhau của ion Cu2+ đến cường độ huỳnh quang của QDs
ZnS bọc 3-mercaptopropan-1,2-diol (3mgL-1 M-60, ủ 30 phút ở 1250C)
Hình 8 trình bày mối quan hệ giữa sự phát huỳnh quang của chấm lượng tử ZnS-MPD
khi thêm ion Cu(II). Kết quả cho thấy có sự tuyến tính khá tốt giữa cường độ huỳnh
quang của ZnS-MPD với nồng độ của ion Cu2+. ZnS-MPD có thể phân tích được hàm
lượng của Cu2+ với nồng độ khá thấp.
Hình 8. Đồ thị Stern – Volmer cho tương tác giữa QDs ZnS bọc 3-mercaptopropan-1,2-diol
với các ion Cu(II)
CHẤT TẠO CHẤM LƯỢNG TỬ ZnS BỌC 3-MERCAPTOPROPAN-1,2-DIOL...
33
4. KẾT LUẬN
Đã chế tạo thành công chấm lượng tử ZnS bọc bọc 3-mercaptopropan-1,2-diol với kích
thước hạt khoảng 5 nm. Nhiệt độ của phản ứng đóng vai trò quan trọng đến kích thước
hạt tạo thành. Nhiệt độ và thời gian ủ mẫu chấm lượng tử này có ảnh hưởng lớn đến tính
chất huỳnh quang của nó. Đa số các ion kim loại không gây ảnh hưởng đến tính chất
huỳnh quang của chấm lượng tử. Tuy nhiên cường độ huỳnh quang của nó lại bị giảm
mạnh khi thêm ion Cu2+. Do đó, có thể sử dụng chấm lượng tử này làm sensor huỳnh
quang để phát hiện ion Cu2+.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] T. Jamieson et al. (2007). Biological applications of quantum dots. Biomaterials, 28,
4717–4732.
[2] L. Li, T. J. Daou, I. Texier, T. T. K. Chi, N. Q. Liem, P. Reiss (2009). Highly
Luminescent CuInS2/ZnS Core/Shell anocrystals: Cadmium–Free Quantum Dots for
In Vivo Imaging, Chem. Mater., 21, 2422–2429.
[3] K. Sun et al. (2009). Applications of colloidal quantum dots. Microelectronics
Journal, 40, 644– 649.
[4] M. F. Frasco and N. Chaniotakis (2009) Semiconductor Quantum Dots in Chemical
Sensors and Biosensors, Sensors, 9, 7266-7286.
[5] C. Wang et al. (2009). Sensitive Hg (II) ion detection by fluorescent multilayer films
fabricated with quantum dots. Sensors and Actuators B, 139, 476–482.
[6] Y. Chen and Z. Rosenzweig (2002). Luminescent CdS Quantum Dots as Selective
Ion Probes. Anal. Chem., 74, 5132-5138.
[7] M. Koneswaran, R. Narayanaswamy (2009). l-Cysteine-capped ZnS quantum dots
based fluorescence sensor for Cu2+ ion. Sensors and Actuators B, 139, 104–109.
[8] N. Saravanan, G. B. Tec, S. Y. P. Yap, K.M. Cheong (2008). Simple synthesis of ZnS
nanoparticles in alkaline medium. J. Mater. Sci. Mater. Electron., 19 (1) 1206–1208.
[9] Y. Li, Y. Ding, Y. Zhang, Y. Qian (1999). J. Phys. Chem. Solids, 60, 13.
Title: FABRICATION OF 3-MERCAPTOPROPANE-1,2-DIOL- COATED ZnS QUANTUM
DOT AS A FLUORESCENT SENSOR FOR Cu2+ ION
Abstract: 3-mercaptopropane-1,2-diol-coated ZnS quantum dot (ZnS-MPD) was successfully
synthesized by deposition method. ZnS-MPD was characterized by X-ray diffraction, scanning
electron microscopy. The results showed that ZnS-MPD was of cubic structure, relatively pure,
with particle size of ca.5 nm. ZnS-MPD was strongly fluorescent when excited at a wavelength
of 292 nm. Cu2+ ion could quench fluorescence of the quantum dot effectively. Meanwhile, the
other metal ions less influenced its fluorescent property. Therefore, Zn-MPD could be used for
selective detection of Cu2+ ion.
ThS. LÊ THỊ MỸ HUYỀN
Trường THPT Lê Lợi, Đông Hà – Quảng Trị
PGS. TS. DƯƠNG TUẤN QUANG
Khoa Hóa học, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12_158_lethimyhuyen_duongtuanquang_07_le_thi_my_huyen_1_6832_2020941.pdf