Chẩn đoán trước sinh bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu 21 - Hydroxylase
Tăng sản thượng thận bẩm sinh (TSTTBS) là một bệnh di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường, khoảng
trên 90% gây nên do thiếu hụt enzym 21- hydroxylase. Việc đưa ra một phác đồ điều trị thích hợp với các bà mẹ mang thai sẽ là giải pháp hiệu quả để để tránh được hiện tượng nam hóa đối với trẻ gái bị bệnh. Nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu chẩn đoán trước sinh cho các thai phụ mang gen đột biến dị hợp tử bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu 21 - OH. Sử dụng kỹ thuật giải trình tự gen và MLPA để xác định đột biến gen ở thai nhi tuần thứ 16 của 04 thai phụ thuộc 04 gia đình bệnh nhân tăng sản thượng thận bẩm sinh. Kết quả cho thấy, 1 thai nhi mang đột biến dị hợp tử 656A/C > G/1763insT, 1 thai nhi mang đột biến đồng hợp tử 2110C > T (R356W) và 2 thai nhi không mang gen đột biến gen.
7 trang |
Chia sẻ: Mịch Hương | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 35 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chẩn đoán trước sinh bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu 21 - Hydroxylase, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
194 TCNCYH 82 (2) - 2013
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
12. Juan Tian., Guohua Yang et al
(2011). Molecular diagnosis of two families
Summary
MUTATION AND CARRIER DETECTION OF CONGENITAL ADRENAL
HYPERPLASIA CAUSED BY 21 - HYDROXYLASE DEFICIENCY
Congenital adrenal hyperplasia causes by 21- hydroxylase deficiency (CAH - 21OH) is an
autosomal recessive genetic disorder due to mutation in the CYP21A2 gene. The aim of this study
was to identify mutations of CYP21A2 gene in patients with CAH - 21OH and detect the carrier in
family members of CAH - 21OH patients. 33 CAH - 21OH patients and 78 family members were
selected for this study; direct DNA sequencing and MLPA were used to identify the mutation and
carriers in CYP21A2. The result showed that, in the patient group, 33/33 (100%) patients were
found to have mutation in CYP21A2 gene with 7 different types of mutation and 656 A/C > G
(IVS2 - 13A/C > G) was the most common mutation with 13/33 (39.5%) and following is the
deletion mutation with 7/33 (21.2%). In the carrier group, 32/33 fathers, 33/33 mother and 5/12
siblings were identified as carrier. Our results are important for prenatal diagnosis and genetic
counseling to reduce the ratio of disease and have suitable treatment for mother in initial weeks of
gestation.
Keywords: congenital adrenal hyperplasia, CYP21A2 mutation, carrier
with classic congenital adrenal hyperplasia,.
Gene, 05.019, 368 - 389.
CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH BỆNH TĂNG SẢN THƯỢNG THẬN
BẨM SINH THỂ THIẾU 21 - HYDROXYLASE
Ngô Thị Thu Hương1, Trần Vân Khánh1, Nguyễn Phú Đạt1,
Nguyễn Viết Tiến2, Tạ Thành Văn1
1Trường Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Tăng sản thượng thận bẩm sinh (TSTTBS) là một bệnh di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường, khoảng
trên 90% gây nên do thiếu hụt enzym 21- hydroxylase. Việc đưa ra một phác đồ điều trị thích hợp với các bà
mẹ mang thai sẽ là giải pháp hiệu quả để để tránh được hiện tượng nam hóa đối với trẻ gái bị bệnh. Nghiên
cứu này được tiến hành với mục tiêu chẩn đoán trước sinh cho các thai phụ mang gen đột biến dị hợp tử
bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu 21 - OH. Sử dụng kỹ thuật giải trình tự gen và MLPA để xác
định đột biến gen ở thai nhi tuần thứ 16 của 04 thai phụ thuộc 04 gia đình bệnh nhân tăng sản thượng thận
bẩm sinh. Kết quả cho thấy, 1 thai nhi mang đột biến dị hợp tử 656A/C > G/1763insT, 1 thai nhi mang đột
biến đồng hợp tử 2110C > T (R356W) và 2 thai nhi không mang gen đột biến gen.
Từ khóa: tăng sản thượng thận bẩm sinh, chẩn đoán trước sinh, đột biến gen CYP21A2
TCNCYH 82 (2) - 2013 195
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng sản thượng thận bẩm sinh (congenital
adrenal hyperplasia - TSTTBS) thể thiếu
enzym 21 - hydroxylase (21 - OH) là bệnh di
truyền lặn trên nhiễm sắc thể số 6. Bệnh do
đột biến gen CYP21A2 gây rối loạn quá trình
sinh tổng hợp hormon vỏ thượng thận, bệnh
cảnh lâm sàng là cơn suy thượng thận cấp
hoặc nam hóa ở trẻ gái, dậy thì sớm giả ở trẻ
trai [1, 2].
Bệnh có thể dự phòng bằng phương pháp
tư vấn di truyền dựa trên kết quả phát hiện
người lành mang gen bệnh và chẩn đoán
trước sinh. Theo nghiên cứu của Lee và cộng
sự, ước tính tỷ lệ người lành mang gen bệnh
tăng sản thượng thận bẩm sinh là 1/83 đối với
quần thể người Trung Quốc [3]. Theo các báo
cáo khác trên thế giới, tỷ lệ chung người lành
mang gen bệnh là 1/55 [4, 5]. Ở Việt Nam,
khoa Nội tiết - Chuyển hóa - Di truyền, bệnh
viện Nhi Trung ương là một trong những nơi
quản lý số lượng lớn khoảng trên 600 bệnh
nhân tăng sản thượng thận bẩm sinh. Tuy
nhiên, việc phát hiện, quản lý chưa được thực
hiện thường quy, mặc dù công việc này là cần
thiết nhằm: 1. Chẩn đoán và điều trị trước sinh
cho thai nhi gái mắc bệnh để phòng và làm
giảm nam hóa gây mơ hồ giới tính sau sinh và
điều trị sớm ngay sau sinh cho thai nhi trai. 2.
Tư vấn tiền hôn nhân nhằm giảm trẻ sinh ra bị
mắc bệnh. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên,
đề tài được thực hiện với mục tiêu chẩn đoán
trước sinh cho các thai phụ mang gen đột biến
dị hợp tử bệnh tăng sản thượng thận bẩm
sinh thể thiếu 21 - OH.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
4 thai phụ của 4 gia đình có con bị bệnh
tăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu
enzym 21 - hydroxylase đã xác định được đột
biến, đang mang thai ở tuần thứ 16.
2. Phương pháp
2.1. Quy trình lấy mẫu
Các thai phụ mang gen dị hợp tử đã có
con bị bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh
thể thiếu 21 - OH được kiểm tra bằng siêu âm
và đo nồng độ HCG trong huyết thanh. Lấy
mẫu bằng phương pháp chọc hút dịch ối dưới
sự hướng dẫn của siêu âm tại bệnh viện Phụ
Sản trung ương. Dịch ối được bảo quản và
vận chuyển về trung tâm Nghiên cứu Gen -
Protein, trường Đại học Y Hà Nội.
2.2. Kỹ thuật tách chiết DNA
DNA được tách chiết từ tế bào ối theo quy
trình phenol/chloroform. Tất cả các mẫu DNA
được tiến hành đo nồng độ và độ tinh sạch,
những mẫu có OD 260 - 280 đạt từ 1,8 - 2
được sử dụng để phân tích gen.
2.2. Kỹ thuật giải trình tự gen
Các cặp mồi đặc hiệu được sử dụng để
khuyếch đại gen CYP21A2. Chu trình nhiệt
phản ứng PCR: 900C - 10 giây, [960 C - 10
giây, 550C - 15 giây, 720C - 2 phút] x 30 chu kỳ.
Sản phẩm PCR được tinh sạch và giải
trình tự trên máy ABI - 3100 tại trung tâm
nghiên cứu Gen - Protein, trường Đại học Y
Hà Nội. Kết quả được phân tích bằng phần
mềm CLC và so sánh với kết quả của bệnh
nhân tăng sản thượng thận bẩm sinh trong gia
đình đã xác định được đột biến.
2.3. Kỹ thuật MLPA (Multiplex ligation
dependent probe amplification)
Sử dụng kit MLPA P050B2 (MRC - Holland)
Địa chỉ liên hệ: Tạ Thành Văn - Trường Đại học Y Hà Nội
Số 1 Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội.
Email: tathanhvan@hmu.edu.vn
Ngày nhận: 04/03/2013
Ngày được chấp thuận: 26/4/2013
196 TCNCYH 82 (2) - 2013
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
để phát hiện đột biến xóa đoạn trên bệnh
nhân và người lành mang gen bệnh. Thành
phần của kit gồm các probe để khuyếch đại
gen CYP21A2, mỗi probe tương ứng với một
vùng gen, ngoài ra còn có các probe đặc
trưng cho gen của người cũng được sử dụng
để làm đối chứng và 2 probe cho nhiễm sắc
thể X và Y để xác định giới tính. Sản phẩm
khuếch đại được điện di mao quản trên máy
giải trình tự. Số lượng sản phẩm khuếch đại
của mỗi probe tỷ lệ thuận với số bản copy của
đoạn DNA đích đặc hiệu với probe đó.
III. KẾT QUẢ
Bằng kỹ thuật giải trình tự gen và MLPA,
đã phát hiện được 2/4 thai nhi không có đột
biến gen CYP21A2, 2/4 thai nhi có đột biến
gen giống anh trai của thai nhi (bảng 1).
Bảng 1. Kết quả phân tích gen của thai nhi và gia đình
Gia đình Bệnh nhân Bố bệnh nhân Mẹ bệnh nhân Thai nhi
Gia đình 1 656A/C > G/656A/C > G** (anh trai)
656A/C > G*
656A/C > G*
Bình thường
Gia đình 2 656A/C > G * /1763insT* (anh trai) 656A/C > G* 1763insT*
656A/C >
G/1763insT*/*
Gia đình 3 2110C > T/2110C > T** (anh trai) 2110C > T* 2110C > T*
2110C >
T/2110C>T**
Gia đình 4 exon 1 - 3 del/exon 1 - 3 del** (chị gái) exon 1 - 3 del* exon 1 - 3 del* Bình thường
** Đột biến đồng hợp tử; * Đột biến di hợp tử
Kết quả ở bảng 1 cho thấy bố và mẹ đều mang gen ở trạng thái dị hợp tử, bệnh nhân và 2 thai
nhi có đột biến gen đều nhận 2 allele đột biến từ bố và mẹ.
Kết quả đột biến gen của phả hệ gia đình 3
Gia đình này có người con trai bị bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh được phân tích xác
định đột biến gen CYP21A2. Kết quả cho thấy bệnh nhân có đột biến 2110C > T ở trạng thái
đồng hợp tử. Kết quả phân tích gen trên bố, mẹ bệnh nhân cho thấy đều mang gen dị hợp tử
2110C > T (người lành mang gen bệnh). Bà mẹ mang thai được chẩn đoán trước sinh ở tuần thứ
16. Kết quả cho thấy thai nhi bị đột biến gen giống như người anh trai (hình 1).
TCNCYH 82 (2) - 2013 197
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
I
II
III
Nữ bình thường Nam bình thường
Nữ mang gen Nam mang gen
Nam bị bệnhThai nhi bị bệnh
2110C>T
R 356 W2110C
Bệnh nhânNgười bình thường
Bố bệnh nhân Mẹ bệnh nhân
2110C>T
R 356 W
2110C>T
R 356 W
2110C>T
R 356 W
Thai nhi
Hình 1. Kết quả chẩn đoán trước sinh gia đình 3
A) Phả hệ gia đình bệnh nhân; B) Kết quả phân tích gen CYP21A2. Mũi tên thẳng đứng chỉ vị
trí đột biến, các chữ số trên mũi tên chỉ vị trí nucleotid.
Kết quả đột biến gen của phả hệ gia đình 4
Gia đình này có con gái bị bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh được phân tích xác định đột
biến gen CYP21A2. Kết quả cho thấy, bệnh nhân có đột biến đồng hợp tử mất đoạn exon 1 - 3.
Kết quả phân tích gen trên bố, mẹ bệnh nhân cho thấy họ đều mang gen dị hợp tử mất đoạn
exon 1 - 3 (người lành mang gen bệnh). Bà mẹ mang thai được chẩn đoán trước sinh ở tuần thứ
16. Kết quả cho thấy thai nhi không có đột biến gen giống như người chị gái (hình 2).
198 TCNCYH 82 (2) - 2013
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
I
II
III
Nữ bình thường Nam bình thường
Nữ mang gen Nam mang gen
Nam bị bệnhThai nhi bình
thường
ex1ex3
Y
Y
Y
Y
Y
ex1ex3
ex1ex3
ex1ex3
ex1ex3
Người bình thường
Bệnh nhân
Bố bệnh nhân
Mẹ bệnh nhân
Thai nhi
Hình 2. Kết quả chẩn đoán trước sinh gia đình 4
A) Phả hệ gia đình bệnh nhân; B) Kết quả phân tích gen CYP21A2. Mũi tên thẳng đứng chỉ vị
trí đột biến, ex1, ex3, là các đỉnh tương ứng với vị trí exon 1, 3 của gen CYP21A2; Y là đỉnh
tương ứng với nhiễm sắc thể Y dùng để xác định giới tính.
TCNCYH 82 (2) - 2013 199
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
IV. BÀN LUẬN
Chẩn đoán trước sinh cho 4 thai phụ mang
gen dị hợp tử của 4 gia đình có con bị bệnh
tăng sản thượng thận bẩm sinh. Kết quả cho
thấy 1 thai nhi có đột biến gen dị hợp tử 656A/
C > G/1763insT và 1 thai nhi có đột biến gen
đồng hợp tử 2110C > T (R356W), 2 thai nhi
không có đột biến gen. Theo phả hệ gia đình
số 2 và số 3 có con trai mang đột biến đồng
hợp tử 656A/C > G và dị hợp tử 656A/C >
G/1763insT đều ở thể mất muối. Đây là dạng
đột biến hay gặp với tỷ lệ khá cao, trên thế
giới (12 - 56%) tùy thuộc vào từng chủng tộc.
Đối với 2 gia đình này, bố mẹ đều mang gen
dị hợp tử nên khi người mẹ mang thai có
nguyện vọng được chẩn đoán trước sinh. Kết
quả phân tích gen cho thấy giống như người
anh trai mang đột biến, sau khi được tư vấn, 2
bà mẹ tự nguyện xin đình chỉ thai nghén.
Gia đình thứ 1, 4 có bố mẹ đều mang gen
dị hợp tử ở vị trí 656A/C > G và mất đoạn ở
vị trí exon 1 - 3. Người anh và người chị gái
của thai nhi mang gen đột biến đồng hợp tử
656A/C > G và đột biến đồng hợp tử mất
đoạn exon 1 - 3 với biểu hiện lâm sàng mất
muối nặng, do không được chẩn đoán sớm
và điều trị kịp thời nên bệnh rất nặng nề, chị
gái của gia đình số 4 có để lại di chứng bại
não. Chẩn đoán trước sinh được thực hiện
cho 2 bà mẹ khi mang thai ở tuần thứ 16. Kết
quả phân tích gen cho thấy, cả 2 thai nhi
không mang đột biến gen và được tư vấn giữ
thai, 2 bé đồng thời được lập hồ sơ quản lý
để có biện pháp tư vấn tiền hôn nhân sau này.
Hiện tại 2 bé đã được sinh ra và phát triển
khỏe mạnh.
Nghiên cứu của B.Ezquieta ở Tây Ban Nha
(2006) phân tích gen cho một gia đình có con
gái đầu bị bệnh tăng sản thượng thận bẩm
sinh thể thiếu 21 - OH, mang gen đột biến
đồng hợp tử Q138X với biểu hiện lâm sàng
thể mất muối nặng. Kết quả chẩn đoán trước
sinh người mẹ cho thấy thai nhi là nam, mang
đột biến dị hợp tử nên người mẹ được tư vấn
giữ thai. Ở Tây Ban Nha, chẩn đoán trước
sinh cho các gia đình có nguy cơ sinh con bị
bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh có vai
trò rất quan trọng, đặc biệt những gia đình
mang gen đột biến Q138X, loại đột biến gây
mất hoạt tính của enzym hoàn toàn với biểu
hiện lâm sàng thể mất muối nặng [6].
Tăng sản thượng thận bẩm sinh là một
bệnh lý di truyền đơn gen lặn trên nhiễm sắc
thể thường, bố mẹ mang gen dị hợp tử có khả
năng 25% sinh con bình bình thường, 25%
sinh con là người lành mang gen và 50% sinh
con bị bệnh [7, 8]. Sinh ra một người con bị
bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh là một
gánh nặng rất lớn về kinh tế và tinh thần cho
mỗi gia đình và xã hội, do vậy phát hiện và
chẩn đoán sớm trước sinh vẫn là biện pháp
cơ bản để phòng ngừa bệnh.
V. KẾT LUẬN
Chẩn đoán trước sinh cho 4 thai phụ của 4
gia đình có con bị bệnh tăng sản thượng thận
bẩm sinh thể thiếu 21 - OH cho kết quả : 1 thai
nhi có đột biến gen dị hợp tử 656A/C >
G/1763insT, 1 thai nhi có đột biến gen đồng
hợp tử 2110C > T (R356W) và 2 thai nhi
không có đột biến gen.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Angel.O.K Chan, But.M.W (2011).
Molecular analysis of congenital adrenal
hyperplasia due to 21- hydroxylase deficiency
in Hong Kong Chinese patients, Steroids, 76,
1057 - 1062.
2. Saroj. N, New. M. I (2011). Congenital
adrenal hyperplasia due to 21 – hydroxylase
deficiency, Annals of the new york academy of
sciences, 1192, 5 - 11.
200 TCNCYH 82 (2) - 2013
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
3. Lee. H. H (2004). The chimeric CYP21P/
CYP21 gene and 21-hydroxylase deficiency,
Journal Hum Genet, 49, 65 - 72.
4. Anastasovska.V, Kocova. M (2010).
Detected heterozygouts during the molecular
analysis of the common CYP21A2 point muta-
tions in Macedonian patients with congenital
adrenal hyperplasia and their relatives, Contri-
butions, Sec, Biol.Med.Sci, 2, 71 - 82.
5. Baumgartner-Parzer. S.M, Nowotny.P,
et al (2004). Carrier frequency of congenital
adrenal hyperplasia (21 - hydroxylase defi-
ciency) in a Middle European population, The
journal of clinical Endocrinology & Metabolism,
90(2), 775 - 778.
6. B.Ezquieta. M. Beneyto et al (2006).
Gene duplication in 21-hydroxylase deficiency:
the importance of accurate molecular diagno-
sis in carrier detection and prenatal diagnosis,
Prenat Diagne, 26, 1172 - 1178.
7. Finkielstain GP, Chen W, Mehta SP et
al (2011). Comprehensive genetic analysis of
182 unrelated families with congenital adrenal
hyperplasia due to 21-hydroxylase deficiency,
J Clin Endocrinol Metab, 96 (1), 161 - 172.
8. Peter Wieacker, Johannes Steinhard
(2010), The prenatal diagnosis of genetic dis-
eases, Dtsch Arztebl Int, 107 (48), 857 - 862.
Summary
PRENATAL DIAGNOSIS OF CONGENITAL ADRENAL HYPERPLASIA
DUE TO 21 - HYDROXYLASE DEFICIENCY
Congenital adrenal hyperplasia is an autosomal recessive disorder in more than 90% of cases
caused by genetic aberrations of the steroid 21-hydroxylase gene (CYP21A2). Appropriate
prenatal treatment to the at-risk pregnant mother is effective in reducing genital virilization in the
fetus, thus avoiding unnecessary genitoplasty in affected females. This study was carried out with
the purpose of prenatal diagnosis for mothers carrying heterozygous mutation in CYP21A2 gene.
Sequencing and MLPA methods were used to identify mutation in CYP21A2 gene for fetus at 16th
week of the gestation. The results showed that 2 out of 4 fetuses have mutation in CYP21A2
gene including 1 fetus with heterozygous mutation of 656A/C > G/1763insT, 1 fetus with homozy-
gous mutation of 2110C > T (R356W) and 2 fetus are normal.
Keywords: congenital adrenal hyperplasia, CYP21A2 mutation, prenatal diagnosis
Các file đính kèm theo tài liệu này:
chan_doan_truoc_sinh_benh_tang_san_thuong_than_bam_sinh_the.pdf