Cấu trúc siêu vi thể của nhiễm sắc thể
Nhờ thành tựu của J.R.Paulson và U.K.Laemmli, 1977, nhiễm sắc thể ở kích thước hiển vi cho thấy, ở kỳ giữa nhiễm sắc thể người bao gồm một lõi khung protein không phải là histon, xung quanh lõi khung chi chít những sợi chromatin và vì ở kỳ giữa nên nhiễm sắc thể ở dạng kép, có hình chữ X nên cũng có hình chữ X, ở
trên một nhiễm sắc tử người ta tin rằng chỉ có một sợi chromatin duy nhất, liên tục mặc dù trên suốt chiều dài của lõi khung protein thấy vô số các vòng sợi chromatin dính vào lõi khung. Các vòng này không riêng rẽ, mỗi vòng dài từ 10 đến 90 Kilobazơ. Các đầu mút của vòng (ranh giới của hai vòng) bám vào lõi khung protein.
11 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 4023 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Cấu trúc siêu vi thể của nhiễm sắc thể, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cấu trúc siêu vi
thể của nhiễm sắc thể.
Nhờ thành tựu của
J.R.Paulson và
U.K.Laemmli, 1977, nhiễm
sắc thể ở kích thước hiển vi
cho thấy, ở kỳ giữa nhiễm
sắc thể người bao gồm một
lõi khung protein khơng
phải là histon, xung quanh
lõi khung chi chít những
sợi chromatin và vì ở kỳ
giữa nên nhiễm sắc thể ở
dạng kép, cĩ hình chữ X
nên cũng cĩ hình chữ X, ở
trên một nhiễm sắc tử người ta tin rằng chỉ cĩ một sợi
chromatin duy nhất, liên tục mặc
dù trên suốt chiều dài của lõi khung protein thấy vơ
số các vịng sợi chromatin dính vào
lõi khung. Các vịng này khơng riêng rẽ, mỗi vịng
dài từ 10 đến 90 Kilobazơ. Các đầu
mút của vịng (ranh giới của hai vịng) bám vào lõi
khung protein.
Cấu trúc của sợi chromatin: sợi chromatin khi làm
duỗi tối đa ra và quan sát với
kính hiển vi điện tử thấy sợi cĩ dạng một chuỗi hạt,
hạt xếp đều đặn theo chiều dài của
một sợi mảnh. Đường kính của chuỗi hạt bằng
khoảng 10nm. Dạng cuộn xoắn cấp thấp
nhất tạo thành một sợi cĩ đường kính bằng 30 nm.
Sợi chromatin lại xoắn tiếp ở cấp cao
hơn tạo thành các búi sợi hình múi gọi là múi vi thể
chromatin bám xung quanh trục của
nhiễm sắc thể.
Cấu trúc trên đây của nhiễm sắc thể là của nhiễm sắc
thể kỳ giữa và cũng là cấu
trúc của nhiễm sắc thể khi phân bào nĩi chung. Vấn
đề là ở gian kỳ nhiễm sắc thể tồn tại
như thế nào. Giả thuyết cĩ nhiều nhưng giả thuyết
của Laemmli được quan tâm nhiều
nhất. Laemmli cho rằng lúc gian kỳ sợi chromatin
vẫn bám vào protein của lõi khung
phân tán trong dịch nhân. Sợi chromatin một mặt giữ
mối liên hệ với protein khung, vào
kỳ đầu phân bào, các mối nối với lamina đứt ra, lõi
khung được tái lập và nhiễm sắc thể
trở lại dạng điển hình để đi vào phân bào.
Trong gian kỳ khi nhiễm sắc thể bị giải thể, tuy phân
tán trong nhân nhưng mỗi
nhiễm sắc thể (dạng giải thể) cĩ vị trí nhất định của
mình trong nhân chứ khơng phải
phân tán ngẫu nhiên.
Thành phần hĩa học của sợi chromatin: sợi chromatin
làm bằng ADN, với vai
trị chứa thơng tin di truyền, các protein histon liên
kết với ADN, các protein HMG
khơng liên kết thường xuyên với ADN. Các loại
protein trên chiếm phần đa số, cịn một
loại nữa chiếm phần thiểu số là các protein enzym,
protein cấu trúc và cĩ thể cĩ cả
protein điều chỉnh và tương tác với protein. Các loại
này cĩ số lượng phân tử của mỗi
loại khơng nhiều, vài ba bản sao.
Sau đây là một số chi tiết về thành phần cấu trúc
khơng gian của các thành viên
trong sợi chromatin.
Như đã biết, sợi chromatin cĩ hình một chuỗi hạt, sợi
là sợi ADN, hạt là hạt
histon xung quanh cĩ cuộn ADN. ADN là sợi kép cĩ
một phần tự do và một phần là liên
kết với histon. Phần ADN liên kết với các histon tạo
thành hạt, hạt ấy được gọi tên là
nucleosom. Phần tự do và phần cuộn của ADN trong
phạm vi một nucleosom là một
chu kỳ, chu kỳ dài khoảng 220 đơi bazơ. Phần cuộn
gồm xấp xỉ hai vịng dài 140 đơi
bazơ. Sợi ADN khi duỗi
70
Sau đây là một số chi tiết về thành phần cấu trúc
khơng gian của các thành viên
trong sợi chromatin.
Như đã biết, sợi chromatin cĩ hình một chuỗi hạt, sợi
là sợi ADN, hạt là hạt
histon xung quanh cĩ cuộn ADN. ADN là sợi kép cĩ
một phần tự do và một phần là liên
kết với histon. Phần ADN liên kết với các histon tạo
thành hạt, hạt ấy được gọi tên là
nucleosom. Phần tự do và phần cuộn của ADN trong
phạm vi một nucleosom là một
chu kỳ, chu kỳ dài khoảng 220 đơi bazơ. Phần cuộn
gồm xấp xỉ hai vịng dài 140 đơi
bazơ. Sợi ADN khi duỗi khi xoắn, cĩ một loại histon
tham gia vào việc cố định và giải
phĩng vịng xoắn, nằm phía ngồi các nucleosom,
bên bờ của vịng xoắn, histon đĩ cĩ
tên là H1 ở động vật cĩ vú, ở chim (hồng cầu chim)
nĩ hơi khác một chút và cĩ tên là H5
Khi tế bào nghỉ tức khơng phân bào thì thấy vắng mặt
H1 mà lại thấy một histon khác :
H1o. Rất cĩ thể H1o là một biến thể của H1.
Nucleosom gồm cĩ một hạt histon và ADN cuộn
xung quanh. Phần ADN đã nĩi
ở trên, hạt tâm histon là một cái đĩa dày, hai mặt lồi
làm bằng 8 phân tử histon, tức là
các protein kiềm: 2H2A, 2H2B giàu lysin, 2H3 và
2H4 giàu Arginin. 8 phân tử này lại
vừa xếp ngang lại vừa xếp dọc tạo thành một hình
đĩa. ADN cuộn quanh đĩa. Ngồi ra
cịn cĩ thêm một ít protein khơng histon như đã nĩi ở
trên.
Mối tương tác giữa ADN và histon chủ yếu thực hiện
với H3 và H4. Hai loại cĩ
tính bảo thủ cao nhất trong số các histon. Cĩ những
biến đổi hĩa học của histon khi gen
hoạt động. Cĩ thể coi là vai trị can thiệp, thúc đẩy
hoặc điều chỉnh sự hoạt động của
gen, gĩp phần cùng với các thành phần điều chỉnh
khác.
Về các HMG: HMG là chữ viết tắt của “High
mobility Group” cĩ nghĩa là nhĩm
cơ động cao (cơ động là cơ động trên bản kéo điện
di). HMG cĩ mặt ở tất cả các
Eukaryota . Cĩ 4 loại HMG1, HMG2 , HMG14,
HMG17. Chúng vừa tương tác với histon
vừa với ADN. HMG1 và HMG2 lúc gian kỳ thấy cĩ
mặt ở bào tương, cịn hai loại kia
thì luơn luơn ở trong nhân. Mỗi nucleosom cĩ hai vị
trí bám cho các protein HMG.
Sự hình thành sợi chromatin: sợi chromatin hình
thành trong pha S của sự phân
bào, từ bào tương đi ngay vào nhân để cùng với ADN
mới tạo nên sợi chromatin. Khi
nhiễm sắc thể hình thành, sợi chromatin xoắn lại theo
nhiếu cấp (và luơn luơn chỉ xoắn
với riêng mình) để cuối cùng tạo nên những hình múi
xoắn (múi vi thể chromatin)
quanh lõi khung protein.
Chức năng của sợi chromatin: sợi chromatin mang
ADN nhưng khơng phải tất
cả ADN đều sao mã mà cĩ những đoạn sao mã, đoạn
khơng , xen kẽ với nhau. Trong
mơđt gen cũng cĩ thể cĩ những đoạn khơng sao mã
xen kẽ. Các đọan ấy được gọi là
vùng trắng hay intron. Vùng cĩ sao mã gọi là exon.
Sản phẩm sao mã bao gồm cả intron và exon được
gọi là ARN tiền thân, phải
trải qua sự “ghép exon” (splicing) để dịch mã ra
protein...
Ghép exon cĩ nhiều kiểu:
- Kiểu chùn intron lại thành vịng tạo điều kiện cho
hai đầu exon gần nhau nhất
nối với nhau ( chỗ chùn ấy tạo nên một thể gọi là thể
ghép exon(spliceosom).
- Cĩ lồi sinh vật cĩ kiểu ghép exon khác, các intron
bị cắt bỏ, các exon nối lại
với nhau theo trình tự của gen tức ghép exon cùng
gen (cis-splicing). Sự ghép exon
cùng gen cĩ thể cĩ sự cĩ mặt của các protein tác động
nhưng cũng cĩ thể khơng cĩ
protein tác động, loại khơng cĩ protein tác động gọi
là “ghép tự động exon”
(autosplicing). Mới đây người ta phát hiện thấy ở lồi
trypanosoma cĩ hiện tượng ghép
exon khác gen (trans-splicing) tức là ghép exon của
gen này với exon của gen khác tạo
nên một gen mới.
Tuy nhiên những hiểu biết về intron và exon cịn
chưa đầy đủ, cĩ một intron của
qúa trình sao mã này lại trở thành exon của quá trình
sao mã khác. Cĩ tác giả thì gọi
exon là phần mã hĩa cho cả mARN, tARN và rARN,
cĩ tác giả khác thì chỉ dành cho
nĩ việc mã hĩa ra mARN mà thơi. Ngày nay cĩ xu
hướng gọi chi tiết hơn: exon là tên
chung chỉ cĩ phần sao mã, nhưng cĩ phần của exon
chỉ sao mã mà khơng dịch mã.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Cấu trúc siêu vi thể của nhiễm sắc thể.pdf