Câu hỏi ôn tập môn học tư tưởng Hồ Chí Minh

Câu 24. Kết luận a. Nhà nước bảo đảm quyền làm chủ thật sự của nhân dân Trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội Quyền làm chủ phải được thể chế hóa bằng Hiến pháp và pháp luật. Cần chú ý đến việc bảo đảm cho mọi người được bình đẳng trước pháp luật, xử phạt nghiêm minh mọi hành động vi phạm pháp luật, bất kể sự vi phạm đó do tập thể hay cá nhân nào gây ra. b. Kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước Phải đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng dân chủ, trong sạch, vững mạnh, phục vụ đắc lực và có hiệu quả đối với nhân dân. Đề cao trách nhiệm cá nhân trong việc giải quyết các khiếu kiện của công dân theo đúng những quy định của pháp luật; tiêu chuẩn hóa cũng như sáp xếp lại đội ngũ công chức, xây dựng một đội ngũ cán bộ, công chức vừa có đức, vừa có tài, tinh thông, chuyên môn, nghiệp vụ. c. Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước Lãnh đạo Nhà nước thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng và phát huy vai trò quản lý của Nhà nước: lãnh đạo bằng đường lối, bằng tổ chức, bộ máy của Đảng trong các cơ quan nhà nước, bằng vai trò tiên phong, gương mẫu của đội ngũ đảng viên hoạt động trong bộ máy nhà nước, bằng công tác kiểm tra, Đảng không làm thay công việc quản lý của Nhà nước.

docx34 trang | Chia sẻ: thuychi20 | Lượt xem: 861 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Câu hỏi ôn tập môn học tư tưởng Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 + “ tư tưởng chỉ đạo của Người vẫn mãi mãi còn soi sáng cuộc đấu tranh cho tới khi tất cả bọn xâm lược và bọn áp bức bị đánh bại hoàn toàn” -  ( Tandania   Giuli-út Niê-rê-rê)       + “ tên tuổi đồng chí HCM sẽ mãi mãi gắn bó với những hoạt động cao cả nhất  và những ước mơ cao quý nhất của nhân loại”  - ( Mỹ)      + “ Chủ tịch HCM ngày nay là ngôi sao trên bầu trời của CM XHCN, của các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc, đang chỉ đường cho chúng ta bằng ánh sáng của CN Mác lê nin. Trong sự nghiệp của chúng ta, nhất định Người sẽ sống mãi- ( uruquay) CHƯƠNG II: TT HCM VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ CM GIẢI PHÓNG DÂN TỘC Câu 8: TT HCM về vấn đề dân tộc thuộc địa a. Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa       - Là vấn đề đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc, thực hiện quyền dân tộc tự quyết, thành lập NN độc lập dân tộc       - Là nội dung lựa chọn con đường phát triển cho dân tộc HCM đã lựa chọn và khẳng định: con đường phát triển của dân tộc trong bối cảnh thời đại mới là đi lên CNXH. b. Độc lập dân tộc- Nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa     -Cách tiếp cận về quyền con người: Người tìm hiểu và tiếp cận những nhân tố về con người được nêu trong Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước Mĩ, tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền 1791 của CM Pháp như quyền bình đẳng, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc- Khái quát và nâng cao thành quyền dân tộc “tất cả các d,tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, d,tộc nào cg có q sống, q sung sướng và q tự do     -Nội dung của độc lập dân tộc: + là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa. HCM ns “tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho tổ quốc tôi, đấy là tất cả nhg j tôi muốn, đấy là tất cả nhg j tôi hiểu” +1919 NAQ gửi tới hội nghị vecxay bản y sách gồm 8 điểm, đòi các q tự do, dân chủ cho nd VN + đầu 1930: NAQ soạn thảo cương lĩnh c,trị đầu tiên của Đảng +8/1945 HCM đúc kết ý chí đấu tranh cho đọc lập tự do của nd ta trong câu ns “ dù hi sinh tới đâu, dù pk đốt cháy dãy TRường Sơn cg pk cương quyết dành đk độc lập +2/9/1945 CM T8 thành công ng đọc bản tuyên ngôn độc lập + cuộc k/c chóng td Pháp bùng nổ, ng ra kêu gọi “ k! chúng thà hsinh tất cả, chứ nhất định k chịu mát nc nhất định k chịu làm nô lệ”. +khi ĐQ Mĩ điên cuồng mở rông c,tranh HCM nêu cao chân lý lớn nhất của t,đại “ k có j quý hơn độc lập, tự do” Độc lập tự do là m,tiêu c,đấu,là nguồn sức mạnh làm nên mọi c,thắng của d,tộc VN trog TK XX, 1 TT lớn trong thời đại gp d,tộc c. Chủ nghĩa dân tộc – một động lực lớn của đất nước HCM thấy rõ sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc với tư cách là chủ nghĩa yêu nước chân chính của các dân tộc, đó là sức mạnh chiến đấu và thắng lợi trước bất kì thế lực ngoại xâm. + từ nhg năm 20 của tk 20, NAQ đã nhận thấy sự áp bức bóc lộtcuarCNDQ dv các dtoc thuộc địa càng nặng nề thì pư cuả dân tộc càng quyết liệt. Đây chính là tiềm năng động lực trong sự nghiệp tự giải phóng. +trong tư tg HCm chủ nghĩa yêu nước chân chính “là 1 bộ phận của tinh thần Xuất phát từ sự pitch qhe giai cấp trong xh thuộc địa, từ truyền thống dtoc VN, HCM đã đánh giá cao sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước mà ng cộng sản pk nắm lấy và phát huy. Câu 10: TT HCM về CM giải phóng dân tộc 1. CM giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi trước CM vô sản ở chính quốc a. CM giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo    - HCM khẳng định, khi CNTB phát triển thành CN đế quốc thì nguồn sống của nó là các nước thuộc địa. Vì vậy, quốc tế cộng sản và các ĐCS phải quan tâm đến CM thuộc địa    - CM thuộc địa cso tầm quan trọng đặc biệt trong cuộc chiến tranh chống CN đế quốc, CN thực dân, không được khinh thường CM ở thuộc địa. Theo HCM, nhân dân các dân tộc thuộc địa hiểu biết nhau hơn và đoàn kết lại để tạo thành một liên minh phương Đông tương lai, liên minh này sẽ là một trong những cái cánh của CM vô sản” - HCM khẳng định: công cuộc giải phóng nhân dân thuộc địa chỉ có thể thực hiện bằng sự nỗ lực tự giải phóng “ phải dựa vào sức mạnh của chính dân tộc mình”. b. Quan hệ giữa CM thuộc địa với CM vô sản ở chính quốc -trong ptr quốc tế cộng sản đã từng tồn tại qd xem thắng lợi của cm thuộc địa phụ thuộc vào thắng lợi của cmvs ở chính quốc . Hcm k tán thành qd này và cho rằng chính qd của qtcs dã làm giảm tính chủ động, sáng tạo của ptr cm thuộc địa. - theo HCM cm giải phóng dtoc ở thuộc địa và cmvs ở chính quốc có mqh mật thiết vs nhau, tác động qua lại lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. đó là quan hệ bình đẳng chứ k pk là quan hệ chính phụ. “Hình ảnh con đỉa hai vòi được NAQ sử dụng để chỉ mối quan hệ giữa CM giải phóng dân tộc ở thuộc địa với CM vô sản ở chính quốc”. -Do nhận thức đúng vai trò, vị trí chiến lược của cm thuộc địa, do đánh giá đúng sức mạnh của CN yêu nước và tinh thần dân tộc, HCM cho rằng:“CM thuộc địa ko những ko phụ thuộc vào CM vô sản ở chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước. Họ có thể giúp đỡ những anh em mình ở phương Tây trong nhiệm vụ giải phóng dân tộc hoàn toàn” => đây là 1 luận điểm mới sáng tạo. 2. CM giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường bạo lực + liên hệ thực tiễn cmvn ( ĐỀ 5) a. Tính tất yếu của bạo lực CM      - Đánh giá đúng bản chất cực kỳ phản động của CN đế quốc và tay sai. HCM vạch rõ tính tất yếu của bạo lực CM. “ Trong cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù của giai cấp và của dân tộc cần dùng bạo lực CM chống bạo lực phản CM, giành chính quyền và bảo vệ chính quyền”.     - Hình thức của bạo lực CM bao gồm cả đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang, tùy vào hoàn cảnh mà quyết định hình thức đấu tranh cho phù hợp b. Tư tưởng bạo lực CM gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân đạo và hòa bình    Việc lựa chọn tiến hành chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng khi khả năng hòa hoãn không còn    Tư tưởng bạo lực CM và tư tưởng nhân đạo hòa bình thống nhất biện chứng với nhau. c. Hình thái bạo lực CM     - HCM không chủ trương tiến hành kiểu chiến tranh thông thường có chiến tuyến rõ rệt. Chủ trương ở đây là phát động chiến tranh nhân dân, dựa vào lực lượng toàn dân, có lực lượng vũ trang làm nòng cốt, đấu tranh toàn diện với kẻ thù đế quốc và tư tưởng chiến lược tiến công, phương châm chiến lược đánh lâu dài và dựa vào sức mình là chính    - Đấu tranh trên tất cả các mặt bao gồm văn hóa, kinh tế, chính trị, ngoại giao. Mỗi mặt trận đều có cách thức tiến hành khác nhau nhưng vẫn có mối quan hệ khăng khít lẫn nhau, mặt trận nọ bổ sung mặt trận kia từ đó giúp cho cuộc đấu tranh diễn ra nhanh chóng và giành được thắng lợi. Như tự lực cánh sinh cũng là 1 phương châm quan trọng nhằm phát huy cao độ nguồn sức mạnh chủ quan, tránh tư tưởng bị động trông chờ vào sự giúp đỡ của bên ngoài nhưng HCM luôn đề cao sức mạnh bên trong, phát huy đến mức cao nhất mọi nỗ lực của dân tộc, đề cao tinh thần độc lập, tự chủ. CHƯƠNG III: TT HCM VỀ CNXH VÀ CON ĐƯỜNG QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VN -Tính tất yếu của CNXH ở VN + tiến lên CNXh là phù hợp qtr khách quan của xh loài ng + tiến lên CNXH là phù hợp vs mục tiêu CMVN, vs khát vọng của toàn dân tộc +chỉ có CNXH mới có thể đảm bảo vững chắc toàn vẹn cho ĐLDT Câu 11: TT HCM về bản chất và đặc trưng tổng quát của CNXH * Quan niệm của HCM về CNXH ở VN:   - Quan niệm tổng quát:  HCM coi CNXH, CN cộng sản:         +  Là một chế độ XH hoàn chỉnh trong đó con người được phát triển toàn diện         +  Là con đường giải phóng nhân loại và mang lại đời sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân “chỉ có CNXH, CNCS ms giải phóng dkcacs dân tộc bị áp bức và ndan trên toàn tg”   - Trên một số mặt nào đó của CNXH ( chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế)   - Nhấn mạnh mục tiêu của CNXH   - Xác định động lực xây dựng CNXH  * Những đặc trưng tổng quát của CNXH ở VN.   - Về chính trị: Đó là một chế độ chính trị do nhân dân làm chủ     + Nhân dân lao động là chủ và làm chủ. “ chế độ XHCN và cộng sản CN là chế độ nhân dân lao động làm chủ”.          + NN của dân, do dân và vì dân, dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân mà nòng cốt là liên minh công nhân – nông dân – lao động trí óc do ĐCS lãnh đạo         + CNXH là sự nghiệp của chính bản thân nhân dân, dựa vào sức mạnh của toàn dân để đưa lại quyền lợi cho nhân dân - Về kinh tế: cnxh là 1 ché độ xh Có nền kinh tế phát triển cao, gắn liền với sự phát triển của khoa học, kĩ thuật       + Có lực lượng SX hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu SX chủ yếu        + Sức SX luôn phát triển, ứng dụng có hiệu quả những thành tựu khoa học, kĩ thuật để tạo ra năng suất lao động ngày càng cao.        + Đối với vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng cao. - Về xã hội: CNXh là chế độ k còn ng bóc lột ng        + Không còn áp bức, bóc lột, bất công        + Thực hiện chế độ sở hữu XH về tư liệu SX        + Thực hiện phân phối theo lao động        + Được xây dựng theo nguyên tắc công bằng, hợp lí : “ Một XH bình đẳng, nghĩa là ai cũng phải lao động và có quyền lao động, ai làm nhiều hưởng nhiều, ai làm ít thì hưởng ít, không làm không hưởng”. - Về văn hóa, đạo đức: CNXH là một XH Phát triển cao về văn hóa và đạo đức + Có quan hệ XH lành mạnh, công bằng, bình đẳng       + Không còn bóc lột, không còn sự đối lập giữa lao động chân tay và trí óc, giữa thành thị và nông thôn       + Con đường được giải phóng về mọi mặt, có điều kiện Câu 12: Quan điểm HCM về mục tiêu, động lực của CNXH ở VN * Mục tiêu của CNXH:      - Mục tiêu chung của CNXH Là độc lập, tự do cho dân tộc hạnh phúc cho nhân dân, đó là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành Cũng là lúc người cho rằng mục đích của CNXH là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân trước hết là nhân dân lao động. CNXH là làm sao cho nhân dân đủ ăn, đủ mặc, ngày càng sung sướng, ai nấy đều được đi học, ốm đau có thuốc, già không lao động thì nghỉ Tóm lại, xã hội ngày càng tiến, vật chất càng tăng, tinh thần càng tốt      - Mục tiêu cụ thể của CNXH:              + Mục tiêu chính trị: chế độ chính trị do nhân dân lao động làm chủ, NN là của dân, do dân, vì dân.             + Mục tiêu kinh tế: là nền kinh tế XHCN với công nông nghiệp hiện đại, khoa học kĩ thuật tiên tiến, cách bóc lột theo CNTB được dần xóa bỏ, đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện.             + Mục tiêu văn hóa xã hội: Xóa bỏ nạn mù chữ, xây dựng, phát triển giáo dục nâng cao dân trí, xây dựng phát triển văn hóa nghệ thuật, thực hiện nếp sống mới, bài trừ mê tín dị đoan. Trước những mục tiêu trên Người đặt nhiệm vụ CM XHCN là đào tạo con người vì mục tiêu cao nhất, động lực quyết định nhất trong công cuộc xây dựng chính là con người * Động lực của CNXH    Động lực của CNXH biểu hiện ở các phương diện: vật chất và tinh thần, nội sinh và ngoại sinh nhưng động lực quan trọng nhất và quyết định nhất là con người; là nhân dân lao động, nòng cốt là công – nông- trí thức. -Động lực bên trong   + Động lực quan trọng nhất là con người. Người nhận thấy ở động lực này có sự kết hợp giữa cá nhân với xã hội và chỉ trong XHCN thì lợi ích của con người là được coi trọng nhất.   + Động lực kinh tế được HCM coi trọng: bao gồm phát triển kinh tế, sản xuất, kinh doanh, giải phóng mọi năng lực sản xuất, làm cho mọi người, mọi nhà trở nên giàu có  +  Động lực văn hóa khoa học, giáo dục là những động lực tinh thần không thể thiếu của CNXH.   - Động lực bên ngoài +là phải kết hợp được với sức mạnh của thời đại, tăng cường đoàn kết quốc tế, CN yêu nước gắn liền với chủ nghĩa quốc tế của GCCN + sử dụng tốt thành quả khoa học- kĩ thuật thế giới.. Trong các yếu tố ngoại lực và nội lực, yếu tố nội lực đóng vai trò quyết định. -HCM cg cảnh báo; cần ngăn ngừa nhg yếu tố có thể làm kìm hãm, triệt tiêu sự phát triển các động lực làm cho CNXH k có sức hấp dẫn. đó là căn bệnh cn cá nhân, tham ô, lãng phí, quan liêu, bè phái mất dket, bảo thủ. Câu 12: loại hình và đặc điểm của thời thời kì quá độ *con đg quá độ - quan đ của CN Mac-Lenin có 2 con đg quá độ: +quá độ trực tiếp lên CNXH từ nhg nc TBCN phát triển ở trình độ cao +quá độ gián tiếp lên CNXH ở nhg nc tiền TB( các nc có trình độ thấp KT lạc hâuj -quan đ HCM +quá độ lên CNXH ở VN là quá độ gián tiếp. quá độ từ 1 xh thuộc địa nửa phog kiến nông nghiệp lạc hậu, sau khi giành độc lập đi lên CNXH =>HCM đã làm phong phú thêm lý luận cuả CN Mac lenin về thời kìa quá độ lên CNXH *đặc điểm và mâu thuẫn của TK quá độ lên CN ở VN -đặc điểm lớn nhất: từ 1 nc nông nghiệp lạc hậu tiến lên VNXH k pk kinh qua gđ phát triển TBCN -mâu thuẫn cơ bản nhất; giữa nhu cầu p,triển cao của đát nc theo xu hướng tiến bộ vs thực trạng KTXH thấp kém của nc ta Câu 13: Thực chất, nhiệm vụ lịch sử trong thời kỳ quá độ lên CNXH * Thực chất:      - Đó là quá trình cải biến nền SX lạc hậu thành nền SX tiên tiến, hiện đại      - Đó là cuộc đấu tranh giai cấp gay go, phức tạp trên mọi lĩnh vực trong điều kiện mới. * Nhiệm vụ:      - Xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật cho CNXH, xây dựng các tiền đề về kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng cho CNXH.      - Cải tạo XH cũ, xây dựng XH mới, kết hợp cải tạo và xây dựng, trong đó lấy xây dựng làm trọng tâm, làm nội dung cốt yếu nhất, chủ chốt, lâu dài. * Bước vào thời kì quá độ, HCM lưu ý:      - Đây là thời kỳ quá độ khó khăn, phức tạp. Thực sự là cuộc CM toàn diện làm đảo lộn mọi mặt của đời sống XH.     - Đây là công việc mới mẻ nên phải vừa làm vừa học, vừa làm vừa rút kinh nghiệm, không chủ quan nóng vội.     - Phải luôn cảnh giác chống lại âm mưu cản trở, chống phá các thế lực thù địch trong và ngoài nước.     - Phải xác định đúng bước đi và hình thức phù hợp cho sát với tình hình thực tế. Câu 14 : Quan điểm của HCM về nội dung xây dựng CNXH ở nước ta trong thời kì quá độ Công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta là một sự nghiệp CM mang tính toàn diện      - Trong lĩnh vực chính trị:        + Nội dung quan trọng nhất là giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng. Đảng phải luôn tự đổi mới và tự điều chỉnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu có hình thức tổ chức phù hợp để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới +củng cố và tăng cường vtro qly của nhà nước trong sự nghiệp xd CNXH      +  Củng cố và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất, nòng cốt là liên minh công nông và tri thức do ĐCS lãnh đạo       -Trong lĩnh vực kinh tế:        + Bao gồm các mặt: Lực lượng SX, quan hệ SX, cơ chế quản lí kinh tế       + Cơ cấu nông công nghiệp, lấy NN làm mặt trận hàng đầu, củng cố hệ thống thương nghiệp làm cầu nối tốt các ngành SX XH, thỏa mãn nhu cầu thiết yếu của nhân dân        +  Kinh tế vùng lãnh thổ thì yêu cầu phát triển đồng đều giữa kinh tế đô thị và kinh tế nông thôn đặc biệt ở các vùng núi, hải đạo tạo điều kiện không ngừng cải thiện nâng cao đời sống của đồng bào, vừa đảm bảo an ninh quốc phòng cho đất nước.         +Chủ trương phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong suốt thời kì quá độ lên CNXH.        - Trong lĩnh vực văn hóa- xã hội        +  Nhấn mạnh đến vấn đề xây dựng con người mới, đề cao vai trò của văn hóa, giáo dục, khoa học kĩ thuật trong XH XHCN.        + Nâng cao dân trí, đào tạo và sử dụng nhân tài, khẳng định vai trò to lớn của văn hóa trong đời sống XH. Câu 15 kết luận . TRong bối cảnh vận dụng tư tưởng HCM về CNXH và con đường đi lên CNXH, chúng ta cần tập trung giải quyết các các vde qtrong như: - Kiên trì mục tiêu độc lâp dtoc và CNXH -Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ tất cả các nguồn lực, trước hết lafnooij lực đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn vs phát triển kte tri thức - Kết hợp sức mạnh dân tộc vs sức mạnh thời đại - Chăm lo xd Đảng trong sạch, vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư để xd CNXh CHƯƠNG IV: TT HCM VỀ ĐCS VN Câu 16: tư tưởng HCM về vai trò của ĐCSVN - HCM khẳng định: “ lực lượng của giai cấp công nhân là nhân dân lao động là rất to lớn, vô cùng vô tận. Nhưng lực lượng ấy cần được tổ chức và giác ngộ theo 1 đường lối thống nhất, đúng đắn của đảng”. - Muốn khỏi đi lạc phương hướng, quần chúng phải có đảng để nhận rõ tình hình đường lối, phương châm cho đúng. Phải có đảng để tổ chức và giáo dục nhân dân. CM thắng lợi rồi, quần chúng vẫn cần có đảng. - ĐCS ra đời, tồn tại và phát triển là phù hợp với quy luật phát triển của XHCN. Ngoài lợi ích của GCCN, nhân dân LĐ và dân tộc thì Đảng không có mục đích nào khác - ĐCSVN- nhân tố quyết định hàng đầu đưa CMVN đến thắng lợi và đã được thực tế chứng minh. Câu 17: tư tưởng HCM về bản chất của ĐCSVN - ĐCSVN là đảng của GCCN, đội tiên phong của GCCN mang bản chất của GCCN. -Bản chất giai cấp của đảng là mang bản chất của GCCN. Bản chất GCCN của Đảng dựa trên cơ sở: + thấy rõ sứ mệnh lịch sử của GCCNVN, số lượng ít nhưng có đầy đủ phẩm chất và năng lực lãnh đạo đất nước thực hiện mục tiêu của CM. +nền tảng lý luận và TT của Đảng là CN Mac Lenin, m,tiêu đạt tới là CNCS +đảng tuân thủ một cách nghiêm túc chặt chẽ nhg ng,tắc Đảng kiểu ms của GCVS -Đảng ko những là đảng của GCCN mà là Đảng của nhân dân LĐ và của toàn dân tộc có ý nghĩa lớn đối với CMVN, Đảng là đại diện cho lợi ích của toàn dân tộc. -Thành phần trong Đảng bao gồm công nhân, những người ưu tú trong GCCN, trí thức và các thành phần khác. Sức mạnh của Đảng ko chỉ bắt nguồn từ GCCN mà còn bắt nguồn từ các tầng lớp nhân dân lao động khác -q, điểm của HCM như vậy về Đảng có ý nghĩa to lớn đ,với CMVN và định hướng xd Đảng ở một nc nông nghiệp + đảng luôn gắn bó mật thiết vs g/c CN,ndlđ và d,tộc nên nd đều coi là Đảng của mình +sức mạnh của Đảng k chỉ bắt nguồn từ g/c CN mà còn bắt nguồn từ các tầng lớp ndlđ khác _ đảng luôn pk tự chỉnh đốn, xd để trở thành đảng chân chính Câu 18:Nội dung công tác xây dựng ĐCSVN (ĐÃ THI 2 LẦN ĐỀ 1 (U) VÀ 6) *  xây dựng đảng về tổ chức, bộ máy, công tác cán bộ  -hệ thống tổ chức của Đảng: +hệ thống tổ chức của đảng từ trung ương đến cơ sở phải thật chặt chẽ, có tính kỷ luật cao. Sức mạnh của các tổ chức có liên quan chặt chẽ với nhau, mỗi cấp độ tổ chức có chức năng nhiệm vụ riêng. +trong hệ thống tổ chức Đảng, HCM coi trọng vai trò của chi bộ. đv bthan Đảng,chi bộ là tổ chức hạt nhân, qdinh chất lượng ldao của Đảng.   * Nguyên tắc tổ chức sinh hoạt đảng:       + tập trung dân chủ: là nguyên tắc cơ bản trong xây dựng Đảngcó quan hệ khăng khít vs nhau, đó là 2 vế của 1 ng,tắc       + tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách: một ng dù tài giỏi khôn ngoan đến đâu cg chỉ xem xét, trông thấy 1 or nhiều mặ của 1 v,đề mà k thể thấy đk tất cả mọi mặt của một vấn đề Việc j đã đk đông ng bàn bạc kĩ lưỡng r,kế hoạch định rõ ràng r thì cần giao cho 1 or 1 nhóm ng phụ trách theo kế hoạch đó mà thi hành.       + thái độ và phương pháp tự phê bình và phê bình: phê bình và tự phê bình để phần tốt trong mỗi con ng nảy nở như hoa mùa xuân, làm cho tổ chức tốt lên, phần xấu mất dần đi       + kỷ luật nghiêm minh tự giác: sức mạnh của 1 tổ chức CS bắt nguồn từ ý thức tổ chức kỉ luật nghiêm minh, tự giác       + đoàn kết thống nhất trong đảng: thực hành dân chủ rộng rãi trong Đảng, thường xuyên và nghiêm chỉnh tự phê bình và phê bình, thường xuyên tu dưỡng đạo đức CM * Cán bộ , công tác cán bộ của Đảng:  HCM có hệ thống quan điểm về cán bộ và công tác cán bộ   + cán bộ có vị trí rất quan trọng trong sự nghiệp CM, cán bộ là cái dây chuyền của bộ máy, là khâu trung gian nối đảng, nhà nước với nhân dân:mọi việc thành hay bại là do cán bộ tốt hay kém, người cán bộ phải đủ đức, đủ tài.  + Chú ý khâu tuyển chọn, chính sách đối với cán bộ CHƯƠNG V: TT HCM VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC VÀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ Câu 19: vai trò của đại đoàn kết trong sự nghiệp CM a. Đại ĐKDT là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của CM.   - tư tưởng đại ĐKDT được hình thành trên cơ sở:  + Truyền thống yêu nước- nhân nghĩa- đoàn kết của dân tộc  + Quan điểm của CN Mác leenin về sức mạnh đoàn kết  + Tổng kết kinh nghiệm thành công và thất bại của phong trào CMVN và Thế giới.   - Đại ĐKDT là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, cơ bản, nhất quán, lâu dài, xuyên suốt tiến trình CM, là vấn đề sống còn, quyết định thành bại của CM.   - Nhờ tư tưởng nhất quán và chính sách mặt trận đúng đắn, HCM đã xây dựng thành công khối đại ĐKDT, đưa CMVN giành được nhiều thắng lợi to lớn.   - HCM đã khái quát nhiều luận điểm có tính chân lý về vai trò của khối đại đoàn kết. b. đại ĐKDT là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng và dân tộc   ĐCSVN – lực lượng duy nhất lãnh đạo CMVN vì vậy đại ĐKDT phải được quán triệt từ chủ trương, đường lối tới hoạt động thực tiễn của Đảng    - Đại ĐKDT còn là nhiệm vụ hàng đầu của mọi giai đoạn CM  Trong từng giai đoạn lịch sử Đảng phải cụ thể hóa thành những mục tiêu, nhiệm vụ, phương pháp phù hợp để ĐTDT    - Đại ĐKDT còn là nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc vì CM là sự nghiệp của quần chúng, phải do quần chúng, vì quần chúng. ð  Đảng phải có trách nhiệm thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần chúng đoàn kết để tạo thành sức mạnh tổng hợp. Câu 20: lực lượng đại đoàn kết dân tộc (ĐỀ 5)  - Đại ĐKDT là đại đoàn kết toàn dân:  +HCM khái niệm Dân, Nhân Dân được hiểu theo nghĩa rộng: vừa là mỗi con người VN cụ thể vừa là một tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân, không phân biệt dân tộc, tín ngưỡng đều là chủ thể của khối đại ĐKDT. +Trong quá trình xây dựng khối đại ĐKDT phải đứng vững trên lập trường GCCN, giải phóng hài hòa mối quan hệ giai cấp và dân tộc không được bỏ sót một lực lượng nào  - đk thực hiện đại đoàn kết toàn dân     + Cần phải kế thừa truyền thống yêu nước- nhân nghĩa – đoàn kết của dân tộc: truyền thống được hình thành củng cố và phát triển trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước.. nó là cội nguồn sức mạnh vô địch để cả dân tộc chiến đấu và chiến thắng mọi thiên tai dịch họa làm cho đất nước trường tồn, bản sắc dân tộc được giữ vững.         + Cần phải có lòng khoan dung độ lượng với con người: mỗi người đều có những ưu điểm và khuyết điểm, mặt tốt và mặt xấu, vì vậy vì lợi ích CM cần có lòng khoan dung độ lượng, trân trọng cái phần thiện dù nhỏ nhất ở mỗi người để tập hợp quy tụ rộng rãi mọi lực lượng. Nó là sự tiếp nối và phát triển truyền thống nhân ái bao dung của dân tộc, từ chính mục tiêu của CM.        + Cần phải có niềm tin vào nhân dân, yêu dân tin dân dựa vào dân: đấu tranh vì hạnh phúc của nhân dân là nguyên tắc tối cao, nó là sự tiếp nối truyền thống dân tộc “ nước lấy dân làm gốc”..        + Cần phải xây dựng nền tảng và lực lượng của khối đại ĐKDT Câu 21: Một số nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất. (1 LẦN ĐỀ 3) - Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng trên nền tảng khối liên minh công-nông- trí thức, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng        Trong TT HCM, Mặt trận dân tộc thống nhất và liên minh công- nông luôn được Người xem xét trong mối quan hệ biện chứng giữa dân tộc và giai cấp. Mặt trận dân tộc dân tộc thống nhất càng rộng rãi, sức mạnh của khối liên minh công-nông- trí thức càng được tăng cường, Mặt trận dân tộc thống nhất càng vững chắc, càng có sức mạnh mà không một kẻ thù nào có thể phá nổi. HCM còn cho rằng, sự lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận vừa là một tất yếu, vừa phải có điều kiện. Tính tất yếu thể hiện ở năng lực nắm bắt thực tiễn, phát hiện ra các quy luật khách quan của sự vận động lịch sử để vạch ra đường lối và phương pháp cách mạng phù hợp, lãnh đạo Mặt trận thực hiện thành công các nhiệm vụ cách mạng mà không một lực lượng nào, một tổ chức chính trị nào trong Mặt trận có thể làm được. Mục tiêu của Đảng là đấu tranh giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp, kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội. Ngoài lợi ích của giai cấp và lợi ích của dân tộc, Đảng không có lợi ích nào khác. - Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt động trên cơ sở đảm bảo lợi ích tối cao của dân tộc, quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân.         HCM kết tinh vào tiêu chí của nước VN DCCH là độc lập, tự do, hạnh phúc. Các tiêu chí này được Đảng và Chủ tịch HCM cụ thể hóa trong từng lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội phù hợp với mọi tầng lớp, từng đối tượng trong mỗi thời kì lịch sử. -mặt trận d,tộc thống nhất pk HĐ theo ng,tắc hiệp thuong dân chủ, bảo đảm đoàn kết và ngày càng rộng rãi và bền vững Ng,tắc hiệp thương dân chủ đòi hỏi mọi v,đề của mặt trận đều pk đk đưa ra để tất cả các thsnhf viên cùng nhau bàn bạc công khai để đi đến nhất trí loại trừ mọi áp đặt or dân chủ hình thức - Mặt trận dân tộc thống nhất là khối đại đoàn kết chặt chẽ, lâu dài, đoàn kết thực sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.        HCM nhấn mạnh phương châm “ cầu đồng tồn dị” – lấy cái chung để hạn chế cái riêng, cái khác biệt; mặt khác, Người nêu rõ: “ đoàn kết phải gắn với đấu tranh, đấu tranh để tăng cường đoàn kết. Câu 22: Sự cần thiết xây dựng đoàn kết quốc tế( v,trò) a. Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tạo sức mạnh tổng hợp cho CM     - Đây là một trong những nội dung chủ yếu của TT HCM.   -Trong quá trình hoạt động cách mạng, HCM đã từng bước phát triển ra sức mạnh vĩ đại tiềm ẩn trong các trào lưu CM thế giới mà VN cần tranh thủ.     - Là một trong những bài học kinh nghiệm của CMVN, CMVN chỉ có thể thành công và thành công đến nơi khi thực hiện đoàn kết chặt chẽ với phong trào CM thế giới.     - Thực hiện đoàn kết quốc tế là để tập hợp lực lượng bên ngoài, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của bạn bè quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để tạo nên sức mạnh tổng hợp cho CM     - Đoàn kết quốc tế là một nhân tố thường xuyên, hết sức quan trọng giúp cho CMVN đi đến thắng lợi hoàn toàn. Vì vậy, thực hiện đại ĐKDT phải gắn liền với đoàn kết quốc tế, đại ĐKDT phải là cơ sở cho việc thực hiện đoàn kết quốc tế.     - Đối tượng của đoàn kết quốc tế trong TT HCM bao gồm:  + Phong trào giải phóng dân tộc  + Phong trào CM của GCCN và Nhân dân lao động ở chính quốc và các nước tư bản nói chung  + Liên Xô và các nước XHCN anh em  + Phong trào dân tộc vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ XH  + Đặc biệt phải quan tâm đến vấn đề đoàn kết với nhân dân Lào và Campuchia b. Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng lợi các mục tiêu CM    - Nắm bắt chính xác đặc điểm và xu thế thời đại, HCM đã hoạt động không mệt mỏi để gắn CMVN với CM thế giới trong cuộc đấu tranh chống CNĐQ.    - Theo HCM, đoàn kết quốc tế tức là kết hợp CN yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản, bởi lẽ chúng ta chiến đấu không chỉ vì độc lập dân tộc của dân tộc mình mà còn vì sự nghiệp chung của nhân loại trong cuộc đấu tranh chống CNĐQ và các thế lực phản động -đoàn kết q,tế vs p,châm: “giúp bạn là tự giúp mình” chúng ta chiến đấu không chỉ vì độc lập, tự do của dân tộc mình mà còn vì độc lập tự do của d,tộc khác, vì những mục tiêu của thời đại là hòa bình, độc lập d,tộc, dân chủ và CNXH    - Muốn tăng cường đoàn kết quốc tế thì các ĐCS phải đấu tranh chống chủ nghĩa sô vanh, cơ hội, vị kỷ, phân biệt chủng tộc Và phải được chủ nghĩa yêu nước chân chính kết hợp với chủ nghĩa quốc tế vô sản cho nhân dân. Chương VI : TT HCM VỀ DÂN CHỦ VÀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC CỦA DÂN, DO DÂN, VÌ DÂN Câu 23: Xây dựng NN thể hiện q là chủ và làm chủ của nhân dân (ĐỀ 2 - U) 1.  Xây dựng NN thể hiện quyền là chủ và làm chủ của nhân dân a. NN của dân  -Đó là NN mà ở đó dân phải là chủ, mọi quyền lực trong NN và xã hội đều thuộc về nhân dân. + Những việc quan hệ đến vận mệnh quốc gia đều do nhân dân phán quyết ( được thể hiện trong các ban Hiến pháp 1946 và 1959 do HCM soạn thảo) + Nhân dân có quyền kiểm soát nhà nước bằng cách cử chi bầu ra các đại biểu quốc hội ủy q cho các đại biểu đó bàn và qđinh nhg v,đề của dân của nc +nd có quyền bãi miễn các đại biểu quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân nếu các đại biểu không xứng đáng. -trong NN của dân thì dân là chủ và dân làm chủ *dân là chủ là xác định vị thế của dân, nghĩa là: + Người dân được hưởng mọi quyền dân chủ, có quyền làm chủ về chính trị, kinh tế, xã hội, có quyền làm bất kỳ các gì mà pháp luật không cấm + Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân bằng các thiết chế dân chủ. Quyền lực của dân pk đặt ở vị trí tối thượng +các đại biểu do cử tri bầu ra phải có mối quan hệ chặt chẽ vs nd và các cử chi cg trách nhiệm k,tra tạo đk cho họ hoàn thành tốt nhiệm vụ *dân làm chủ là xác định q và nghĩa vụ của dân. Người dân pk có nghĩa vụ làm tròn trách nhiệm công dân tuân theo p.luật và có ý thức làm chủ b. NN do dân - Là NN do dân lập nên, do dân ủng hộ và dân làm chủ +ND là lực lượng xây dựng, bảo vệ và quyết định sự mạnh yếu của nhà nước - Quyền của dân tham gia xây dụng và quản lý nhà nước được thể hiện: + Toàn bộ công dân có quyền bầu ra Quốc hội. + Quốc hội bầu ra chủ tịch nước và chính phủ + Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của NN, thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội và chấp hành luật pháp. + Mọi công việc của NN trong việc quản lý xã hội đều thể hiện ý chí của dân ( thông qua Quốc hội) c. NN vì dân * Là NN chăm lo, phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, phải lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm mục tiêu không có đặc quyền, đặc lợi, thực sự trong sạch, cần, kiệm, liêm, chính và mọi đường lối chính sách đều chỉ nhằm đưa lại quyền lợi của dân.     - NN phải lo cho dân có ăn, có mặc, có chỗ ở, được học hành. Việc j có lợi cho dân dù nhỏ cg cố gắng làm, việc j có hại cho dân dù nhỏ cg cố gắng tránh. Dân là gốc của nc     - NN cần được hướng dẫn nhân dân: Tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm, phân phối cho công bằng, NN phải biết kết hợp hài hòa các lợi ích. * Là NN có đội ngũ công chức trong sạch, không có các hiện tượng tiêu cực,đều làm công bộc đầy tớ cho nd 4. Xây dựng NN trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả * xd đội ngũ cán bộ công chức đủ đức đủ tài -ng coi cán bộ ns chung “ là cái gốc của mọi công việc”, “muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” -y/c đvoi đội ngũ này là ng vừa có đức vừa có tài, trong đó đức là gốc, đội ngủ này pk đk tổ chức có hiệu quả - y/c về xd đội ngủ cán bộ công chức +tuyệt đối trung thành vs CM +hăng hái thành thạo công việc, giỏi chuyên môn nghiệp vụ +pk có mối liên hệ mật thiết vs nd +cán bộ công chức pk là nhg ng dám phụ trách, dám quyết đoán, dám chịu trách nhiệm nhất là trog nhg t/h khó khăn “ thắng k kiêu bại k nản” +pk thường xuyên phê bình và tự phê bình, luôn có ý thức hđ vì sự lớn mạnh, trong sạch của nhà nc * Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà nước    - Đặc quyền, đặc lợi + cậy mình ng trong cơ quan chính q để cửa q, hạn chế, lạm q, hách dịch, vơ vét tiền của của nd + lợi dụng chức q làm lợi cho cá nhân làm như thế tức là xa vào CN cá nhân    - Tham ô, lãng phí, quan liêu + HCM coi tham ô, lãng phí, quan liêu là giặc ngoại xâm giặc ở trong long, thứ giặc nguy hiểm hơn giặc ngoại xâm +lãng phí dk HCM xd là lãng phí sld, lãng phí thời giờ, lãng phí tiền của. chống lãng phí là bphap tiết kiệm,1 vấn đề quốc sách của mọi q.gia +bệnh quan liêu làm cho cta chỉ biết khai hối, viết chỉ thị xem báo cáo chứ k ktra đến nơi, đến chốn =>bệnh quan liêu đã ấp ủ, dung túng cho nạn tham ô, lãng phí nên muốn trừ sạch bệnh tham ô, lãng phí thì trk hết cần tẩy sạch bệnh quan liêu.    - “ tư túng’’, “ chia rẽ”, “ kiêu ngạo”. +bác kịch liệt lên án tệ nạn kéo bè, kéo cánh, gây mất dket, bênh vực lớp này chống lại lớp #, nhiều ng còn kiêu ngạo. * Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức CM + kết hợp nhuần nhuyễn giữa “ đức trị’ và “pháp trị” +thẳng tay trừng trị nhg ng kẻ bất liêm. Bác dùng uy tín của mik để cảm hóa nhg ng có lỗi lầm, kéo họ đi vs cm, gd nhg ng mắc khuyết điểm. Câu 24. Kết luận a. Nhà nước bảo đảm quyền làm chủ thật sự của nhân dân   Trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội   Quyền làm chủ phải được thể chế hóa bằng Hiến pháp và pháp luật.   Cần chú ý đến việc bảo đảm cho mọi người được bình đẳng trước pháp luật, xử phạt nghiêm minh mọi hành động vi phạm pháp luật, bất kể sự vi phạm đó do tập thể hay cá nhân nào gây ra. b. Kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước   Phải đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng dân chủ, trong sạch, vững mạnh, phục vụ đắc lực và có hiệu quả đối với nhân dân.   Đề cao trách nhiệm cá nhân trong việc giải quyết các khiếu kiện của công dân theo đúng những quy định của pháp luật; tiêu chuẩn hóa cũng như sáp xếp lại đội ngũ công chức, xây dựng một đội ngũ cán bộ, công chức vừa có đức, vừa có tài, tinh thông, chuyên môn, nghiệp vụ. c. Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước   Lãnh đạo Nhà nước thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng và phát huy vai trò quản lý của Nhà nước: lãnh đạo bằng đường lối, bằng tổ chức, bộ máy của          Đảng trong các cơ quan nhà nước, bằng vai trò tiên phong, gương mẫu của đội ngũ đảng viên hoạt động trong bộ máy nhà nước, bằng công tác kiểm tra, Đảng không làm thay công việc quản lý của Nhà nước. CHƯƠNG VII: TT HCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC VÀ XÂY DỰNG CON NGƯỜI MỚI Câu 25: Khái niệm văn hóa theo TT HCM và quan điểm về xây dựng nền văn hóa mới a. Định nghĩa   Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn hóa, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn,ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”. b. Quan điểm về xây dựng một nền văn hóa mới Năm điểm lớn định hướng: - Xây dựng tâm lý: tinh thần độc lập tự cường - Xây dựng luân lý: biết hy sinh mình, làm lợi cho quần chúng. - Xây dựng xã hội: mọi sự nghiệp có liên quan đến phúc lợi của nhân dân trong XH. - Xây dựng chính trị, dân quyền - Xây dựng kinh tế. Quan điểm của HCM về các vấn đề chung của văn hóa a)Quan điểm về vị trí và vai trò của văn hóa trong đời sống XH ( 2 LẦN ĐỀ 4,6) -Văn hóa là đ/s tinh thần của XH, thuộc kiến trúc thượng tầng + trong quan hệ c,trị,Xh: HCM cho rằng c,trị, Xh có đk gp thì văn hóa ms dk gp. Chính trị gp sẽ mở đg cho Vh phát triển +trong quan hệ KT:HCM chỉ rõ kinh tế là thuộc về cơ sở hạ tầng,là nền tảng của việc xây dựng VH.Phải chú trọng xd KT, xd cơ sở hạ tầng để có đk xd và phát triển văn hóa -Văn hóa k thể đứng ngoài mà pk ở trong KT và CT, phải phục vụ nhiệm vụ c,trị và thúc đẩy sự phát triển của KT VH có tích cực chủ động, đóng vai trò to lớn như 1 động lực thúc đẩy sự phát triển của KT và c,trị VH phải ở trog KT-CT, có nghĩa là Vh pk t,gia thực hiện nhg nhiệm vụ c,trị thúc đẩy xd và phát triển KT b)Quan điểm về tính chất của nền văn hóa -Tính dân tộc: + đặc tính d,tộc, cốt cách dân tộc, nhằm nhấn mạnh đến chiều sâu bản chất rất đặc trưng của VH dân tộc, giúp phân biệt, k nhầm lẫn vs VH của các d,tộc khác +tính dân tộc k chỉ thể hiện ở chỗ biết giữ gìn, kế thừa, phát huy nghững truyền thống tốt đẹp của d,tộc, mà còn pk phát huy nhg truyền thống tốt đẹp ấy cho phù hợp vs đk l/sử ms của đất nc -Tính khoa học: +thể hiện ở tính hiện đại, tiên tiến,thuận vs trào lưu tiến hóa của thời đại. tính khoa hk của VH đòi hỏi pk đấu tranh chống lại nhg j traí vs khoa hk, phản tiến bộ,pk truyền bá tư tg triết hk macxit, pk bit gạn đục,khơi trong kế thừa truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tiếp thu tinh VH nhân loại có chọn lọc -Tính đại chúng: VH phải phục vụ nhân dân và do nhân dân xd nên. HCM ns “văn hóa phục vụ ai?.cố nhiên chúng ta pk ns là phục công nông binh, tức là phục vụ đại đa số nd” c)Quan đ về chức năng VH ( ĐỀ 4,6 2 LẦN) CÙNG CÂU VỚI PHẦN TRÊN) -bồi dưỡng TT đúng đắn và nhg t/c cao đẹp TT có thể đúng dắn or sai lầm,t/c có thể thấp hèn or cao đẹp. Chức năng cao quý nhất của văn hóa là phải bồi dưỡng, nêu cao tư tg đúng đắn và t/c cao đẹp chon nd,loại bỏ dk nhg sai lầm và Câu 26: Nội dung cơ bản của TTHCM về đạo đức a. Quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo đức - Đạo đức là cái gốc của người cách mạng       Người nói: Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người CM phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tại giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân.”        Người cho rằng, làm CM là một sự nghiệp rất vẻ vang, nhưng nó cũng là một nhiệm vụ rất nặng nề         Đạo đức trong hành động, lấy hiệu quả thực tế làm thước đo, HCM luôn đặt đạo đức bên cạnh tài năng, gắn đức với tài, lời nói đi đôi với hành động và hiệu quả trên thực tế.         Đức là gốc của tài; hồng là gốc của chuyên; phẩm chất là gốc của năng lực. Tài là thể hiện cụ thể của đức trong hiệu quả hành động. - Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của CNXH         Theo HCM, sức hấp dẫn của CNXH chưa phải là ở lý tưởng cao xa, ở mức sống vật chất dồi dào, ở tư tưởng được tự do giải phóng, mà trước hết là ở những giá trị đạo đức cao đẹp, ở phẩm chất của những người cộng sản ưu tú, bằng tấm gương sống và hành động của mình, chiến đấu cho lý tưởng đó trở thành hiện thực.          Phong trào cộng sản công nhân quốc tế trở thành lực lượng quyết định vận mệnh của loài người không chỉ do chiến lược và sách lược thiên tài của CM VS, mà còn do những phẩm chất đạo đức cao quý làm cho CN cộng sản trở thành một sức mạnh vô địch. b. Quan điểm về những chuẩn mực đạo đức CM (1 LẦN ĐỀ 3) - Trung với nước, hiếu với dân       + Trung với nước thì phải tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước, suốt đời phấn đấu cho CM, luôn đặt lợi ích của Đảng, của Tổ quốc, của CM lên trên hết        + Hiếu với dân thì phải thật sự là đầy tớ trung thành của nhân dân, phải lấy dân làm gốc, phải tin dân, thương dân có trách nhiệm với dân. - Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư Đây là những phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hàng ngày của con người         + Cần là cần cù, siêng năng, không lười nhác, ỷ lại. Lao động có kế hoạch, hiệu quả, chất lượng với tinh thần tự giác, tự lực        + Kiệm là tiết kiệm thời gian, công sức, tiền bạc của dân, của nước và của bản thân. Không xa xỉ, không hoang phí, không phô trương hình thức, không chè chén lu bù        + Liêm là luôn tôn trọng của công và của dân, phải trong sạch, không tham lam tiền của, địa vị, danh tiếng. Chỉ nên có 1 thứ ham, đó là: ham học, ham làm, ham tiến bộ.       + Chính là thẳng thắn, đúng đắn       + Chí công vô tư là công bằng, không thiên tư, thiên vị, việc gì cũng không nghĩ đến bản thân trước, chỉ biết vì Đảng, vì dân tộc      => Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư có quan hệ chặt chẽ với nhau. Cần, kiệm, liêm, chính sẽ dẫn đến chí công vô tư và ngược lại, khi đã thực sự chí công vô tư thì sẽ thực hiện được cần, kiệm, liêm, chính * Thương yêu con người, sống có tình nghĩa         - Đây là một trong những phẩm chất cao đẹp nhất của con người, không có tình yêu thương con người thì không thể làm CM được.        - HCM yêu thương những người cùng khổ, những người lao động bị áp bức.         Yêu mến quý trọng đồng bào, đồng chí, anh em, bạn bè.        Đồng thời phải nghiêm khắc với bản thân mình và độ lượng, rộng rãi với mọi người.        - Tình yêu thương con người của HCM không chung chung trừu tượng kiểu tôn giáo       Yêu thương con người phải bằng hành động cụ thể: giải phóng cho con người, đem lại cơm no áo ấm cho mọi người.  * Có tinh thần quốc tế trong sáng.  Nội dung chủ nghĩa quốc tế trong TT HCM rất rộng lớn và sâu sắc. Đó là sự tôn trọng, hiểu biết, thương yêu và đoàn kết với giai cấp vô sản trên toàn thế giới, vwosi tất cả các dân tộc và nhân dân các nước HCM chủ trương giúp bạn là tự giúp mình. Đoàn kết quốc tế là nhằm thực hiện những mục tiêu lớn của thời đại là hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội, là hợp tác và hữu nghị theo tinh thần: bốn phương vô sản, bốn bể đều là anh em. c. Quan điểm về những nguyên tắc đạo đức mới  - Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức:     Nói đi đôi với làm là đặc trưng bản chất của tư tưởng đạo đức HCM- đạo đức CM. Nói đi đôi với làm đối lập hoàn toàn với thói đạo đức giả của giai cấp bóc lột, nói một đằng làm một nẻo, thậm chí nói mà không làm.     Nêu gương về đạo đức là một nét đẹp của truyền thống văn hóa phương Đông. Nói đi đôi với làm phải gắn liền với nêu gương đạo đức.     HCM cho rằng, hơn bất cứ một lĩnh vực nào khác, trong việc xây dựng một nền đạo đức mới, đạo đức CM phải đặc biệt chú trọng “ đạo làm gương”. - Xây đi đôi với chống        Để xây dựng một nền đạo đức mới, cần phải kết hợp chặt chẽ giữa xây và chống. Trong đời sống hằng ngày, những hiện tượng tốt- xấu, đúng- sai, cái đạo đức và vô đạo thường đan xen nhau, đối chọi nhau thông qua hành vi của những con người khác nhau, thậm chí trong mỗi con người.        Xây phải đi đôi với chống, với việc loại bỏ cái sai, cái xấu, cái vô đạo đức trong đời sống hàng ngày. HCM cho rằng, trên con đường đi tới tiến bộ và CM, đạo đức mới chỉ có thể được xây dựng thành công trên cơ sở kiên trì mục tiêu chống CN đế quốc, chống những thói quen, tập quán lạc hậu và loại trừ chủ nghĩa cá nhân - Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời.     Đạo đức CM là đạo đức dấn thân, đạo đức trong hành động vì độc lập tự do của dân tộc, hạnh phúc của nhân dân. Chỉ có trong hành động, đạo đức CM mới bộc lộ rõ những giá trị của mình. Câu 27: Nội dung học tập theo tấm gương đạo đức HCM - Thực trạng đạo đức lối sống trong sv hiện nay Đã có một bộ phận sv phai nhạt niềm tin, lý tưởng, mấy phương hướng phấn đấu, ko có chí lập thân, lập nghiệp; chạy theo lối sống thực dụng, sống thử, sống dựa dẫm, thiếu trách nhiệm, thờ ơ với gia đình và XH - Học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM HCM ko chỉ là một nhà đạo đức học lỗi lạc mà còn là một tấm gương đạo đức vô song  Nội dung cơ bản:    Một là, học trung với nước, hiếu với dân, suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.   Chủ tịch HCM là con người VN đẹp nhất và là một trong những con người đẹp nhất của thời đại   Tấm gương vì nước, vì dân, suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng XH, giải phóng con người của HCM đã được nhân dân thế giới và bạn bè quốc tế thừa nhận và kính phục.    Hai là, học cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, đời riêng trong sáng, nếp sống giản dị và đức khiêm tốn phi thường. Suốt đời Người sống trong sạch, thực hành cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, luôn vì nước vì dân, vì con người, không gợn chút riêng tư. Là lãnh tụ CM, HCM luôn coi khinh sự xa hoa, không ưa chuộng những nghi thức trang trọng cầu kì, suốt đời giữ một nếp sống thanh bạch, tao nhã, giản dị, khiêm tốn, khắc khổ, cần lao và tranh đấu để mưu cầu hạnh phúc cho dân  Ba là, học đức tin tuyệt đối vào sức mạnh của nhân dân, kính trọng nhân dân và hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân; luôn nhân ái, vị tha, khoa dung và nhân hậu với con người   HCM có tình thương bao la đối với con người. Tình thương đó gắn liền với niềm tin tuyệt đối vào sức mạnh và trí tuệ của nhân dân Với tình thương yêu bao la, HCM dành tất cả, chia sẻ với mỗi người những nỗi đau riêng.Người nói, “ mỗi người, mỗi gia đình đều có một nỗi đau khổ riêng và gộp cả những nỗi đau khổ riêng của mỗi người, mỗi gia đình lại thì thành nỗi đau khổ của tôi” Lòng nhân ái, khoan dung, nhân hậu của HCM bắt nguồn từ đại nghĩa của dân tộc, nên có sức mạnh và sự cảm hóa to lớn trong việc xây dựng và tái tạo lương tri. Ở HCM, thương người là một tình cảm lớn.   Bốn là, học tấm gương về ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, quyết tâm vượt qua mọi thử thách, gian nguy để đạt được mục đích cuộc sống.  Cuộc đời CM của HCM là một chuỗi những năm tháng vô cùng gian khổ. Song, nhờ ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, HCM đã bình tĩnh, kiên cường, chủ động vượt qua mọi thử thách, gian nguy, kiên trì mục đích cuộc sống, bảo vệ chân lý, giữ vững quan điểm của mình. Người làm thơ để tự răn:                                   “ Muốn nên sự nghiệp lớn,                                     Tinh thần càng phải cao” Dũng cảm, quyết tâm, bền bỉ, bất khuất là những đặc trưng trong nhân cách HCM Câu 28: TT HCM về xây dựng con người mới 1. Quan niệm của HCM về con người a. Con người được nhìn nhận như một chỉnh thể    - HCM xem xét con người về tâm lực, thể lực và các hoạt động của nó. Con người luôn có xu hướng vươn lên cái Chân- Thiện- Mỹ, mặc dù “ có thế này, thế khác”.    - HCM xem xét con người trong sự thống nhất của hai mặt đối lập b. Con người cụ thể, lịch sử.    HCM cũng dùng khái niệm “con người” theo nghĩa rộng trong một số trường hợp, nhưng đặt trong 1 bối cảnh cụ thể và một tư duy chung, còn phần lớn, Người xem xét con người trong các mối quan hệ XH, quan hệ giai cấp, theo giới tính, theo lứa tuổi, nghề nghiệp, trong khối thống nhất của cộng đồng dân tộc và quan hệ quốc tế. c. Bản chất con người mang tính XH.    - Để sinh tồn, con người phải lao động SX.    - Con người là sản phẩm của XH. 2.Quan điểm của HCM về vai trò của con người và chiến lược “ trồng người” a. Quan điểm của HCM về vai trò của con người    - Con người là vốn quý nhất, nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp CM    - “ Vô luận việc gì, đều do người làm ra, và từ nhỏ đến to, từ gần đến xa, đều thế cả”.    - Nhân dân là người sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần, họ là những người tài năng, trí tuệ và sáng tạo. Vì vậy, nhân dân là yếu tố quyết định thành công của CM. * Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của CM, phải coi trọng, chăm sóc, phát huy nhân tố con người  - Con người là mục tiêu của CM        + Khi đất nước còn nô lệ thì mục tiêu của CM trước hết là giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc        + Khi đã có chính quyền thì mục tiêu cảu CM phải hướng vào việc giải quyết vấn đề ăn, ở, mặc, đi lại cho nhân dân.        + Con người là mục tiêu của CM nên mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng đều phải vì lợi ích chính đáng của con người. - Con người là động lực của CM         + Theo HCM, động lực của CM là toàn thể dân tộc, là cả dân tộc, nhưng trước hết là giai cấp công nhân và nông dân.        + Không phải mọi con người đều trở thành động lực, mà phải là những con người được giác ngộ, có trí tuệ và bản lĩnh, có văn hóa và đạo đức. Con người chỉ là động lực khi được hoạt động có tổ chức, có lãnh đạo. Vì vậy, cần có sự lãnh đạo của Đảng.         + Giữa con người mục tiêu và con người động lực có mối quan hệ biện chứng với nhau.        + Phải kiên quyết khắc phục kịp thời các phản động lực trong con người và tổ chức- đó chính là chủ nghĩa cá nhân, vì từ chủ nghĩa cá nhân sẽ sinh ra nhiều thứ bệnh khác b. Quan điểm của HCM về chiến lược “ trồng người”. - Trồng người là yêu cầu khách quan, vừa cấp bách, vừa lâu dài của CM HCM nói: “ Muốn xây dựng CNXH trước hết cần có những con người CNXH”, nghĩa là:        + Ngay từ đầu phải đặt ra nhiệm vụ xây dựng con người có phẩm chất cơ bản, tiêu biểu cho con người mới XHCN để làm gương lôi cuốn XH. Công việc này là lâu dài.        + Mỗi bước xây dựng con người như vậy là một nấc thang xây dựng CNXH. Đây là mối quan hệ biện chứng giữa “ xây dựng CNXH” và “ con người XHCN”.          + Con người XHCN có 2 mặt gắn bó chặt chẽ với nhau:     Một là, kế thừa những giá trị tốt đẹp của con người truyền thống     Hai là, hình thành những phẩm chất mới như có tư tưởng, đạo đức XHCN, có trí tuệ và bản lĩnh để làm chủ, có tác phong XHCN, có lòng nhân ái, vị tha, độ lượng. - Chiến lược “trồng người” là một trọng tâm, một bộ phận hợp thành của chiến lược phát triển kinh tế- xã hội Theo HCM, con người phải được đặt vào vị trí trung tâm của sự phát triển, nó vừa nằm trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, vừa nằm trong chiến lược giáo dục, đào tạo.          + Để thực hiện chiến lược “ trồng người” có nhiều biện pháp nhưng giáo dục đào tạo là biện pháp quan trọng bậc nhất.          + Nội dung giáo dục phải toàn diện cả đức- trí- thể - mỹ lí tưởng, tình cảm CM, lối sống XHCN.          + Phương châm giáo dục là phải kết hợp giữa nhận thức với hành động, lời nói với việc làm          + Trồng người là công việc trăm năm, không được nóng vội, cũng không phải tùy tiện có ý nghĩa thường trực, bền bỉ trong suốt cuộc đời mỗi con người, trong suốt thời kì quá độ lên CNXH                                                       ---------- THE END -----------                CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH      Chương mở đầu Nêu khái niệm tư tưởng HCM Nêu đối tượng và nhiệm vụ của môn học tư tưởng HCM Nêu phương pháp nghiên cứu Ý nghĩa của việc học tập môn học đối với sinh viên Chương 1 Nêu cơ sở hình thành tư tưởng HCM( tập trung nhiều vào những tiền đề tư tưởng- lý luận) Qúa trình hình thành và phát triển tư tưởng HCM Giá trị tư tưởng HCM Chương 2 Tư tưởng HCM về vấn đề dân tộc và thuộc địa Phân tích mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp Tư tưởng HCM về cách mạng giải phóng dân tộc( ko phân tích 1.2.3.4 mà chỉ tập trung vào 5.6 tr82->90) Chương 3 Tư tưởng HCM về bản chất và đặc trưng tổng quát của CNXH Quan điểm HCM về mục tiêu, động lực của CNXH ở VN Thực chất, nhiệm vụ lịch sử trong thời kì quá độ lên CNXH Quan điểm của HCM về nội dung xây dựng CNXH ở nước ta Nêu nguyên tắc, phương châm, bước đi và biện pháp của xây dựng CNXH ở nước ta Chương 4 Tư tưởng HCM về vai trò của Đảng cộng sản VN Tư tưởng HCM về bản chất của Đảng cộng sản VN Nội dung công tác xây dựng Đảng cộng sản VN( tập trung nhiều vào c. xây dựng đản về tổ chức bộ máy, công tác cán bộ trong đó chú ý các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt đảng) Chương 5 Vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng Nội dung của đại đoàn kết dân tộc Một số nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất Sự cần thiết xây dựng đoàn kết quốc tế Chương 6 Quan điểm HCM về xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân( tập trung vào 2 luận điểm 1 và 3) kết luận của chương      chương 7 Khái niệm văn hóa theo tư tưởng HCM  Nội dung cơ bản của tư tưởng HCM về đạo đức  Nội dung học tập theo tấm gương đạo đức HCM Tư tưởng HCM về xây dựng con người mới

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxcau_hoi_on_tap_mon_tu_tuong_ho_chi_minh_5978.docx
Tài liệu liên quan