Cấu hình Client side để kết nối

Nội dung bài này sẽ tóm lược một số khái niệm cần biết khi tạo kết nối với Oracle database và hướng dẫn các bạn từng bước cấu hình kết nối theo hai phương thức Host naming và Local naming. Một số khái niệm cần biết: a) Database Service: đối với client thì database là một dịch vụ (service), nó thực thi công việc thay cho client. Ở đây dịch vụ mà database cung cấp cho client chính là lưu trữ dữ liệu và gọi lại dữ liệu khi cần. Khi kết nối client nhận biết database qua tên dịch vụ (service name) mặc định là bằng với global database name (các bạn xem lại phần tạo listener ở bài 2). b) Naming Methods: khi yêu cầu kết nối với Oracle database user phải cung cấp một chuổi kết nối (connect string) gồm username, password và tên kết nối (connect identifier). Connect identifier có thể là một chuổi mô tả chi tiết thông tin để kết nối với database (gọi là connect descriptor) hoặc database service name hay một cái tên thay thế connect descriptor. Naming method là phương pháp mà Oracle Net client sử dụng để chuyển một connect identifier thành connect descriptor khi thực hiện kết nối với database. Cùng lúc, client có thể chọn sử dụng nhiều naming method khác nhau.

doc12 trang | Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2173 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Cấu hình Client side để kết nối, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KẾT NỐI VÀO ORACLE - Bài 3: Cấu hình Client side để kết nối Tác giả: www.oravn.com Nội dung bài này sẽ tóm lược một số khái niệm cần biết khi tạo kết nối với Oracle database và hướng dẫn các bạn từng bước cấu hình kết nối theo hai phương thức Host naming và Local naming. Một số khái niệm cần biết: a) Database Service: đối với client thì database là một dịch vụ (service), nó thực thi công việc thay cho client. Ở đây dịch vụ mà database cung cấp cho client chính là lưu trữ dữ liệu và gọi lại dữ liệu khi cần. Khi kết nối client nhận biết database qua tên dịch vụ (service name) mặc định là bằng với global database name (các bạn xem lại phần tạo listener ở bài 2). b) Naming Methods: khi yêu cầu kết nối với Oracle database user phải cung cấp một chuổi kết nối (connect string) gồm username, password và tên kết nối (connect identifier). Connect identifier có thể là một chuổi mô tả chi tiết thông tin để kết nối với database (gọi là connect descriptor) hoặc database service name hay một cái tên thay thế connect descriptor. Naming method là phương pháp mà Oracle Net client sử dụng để chuyển một connect identifier thành connect descriptor khi thực hiện kết nối với database. Cùng lúc, client có thể chọn sử dụng nhiều naming method khác nhau. *** Oracle Net cung cấp các naming methods sau: - Local Naming: xát định địa chỉ mạng bằng cách sử dụng thông tin cấu hình (service names và các connect descriptors) lưu trong một file tại mỗi client tên là tnsnames.ora - Directory Naming: lưu trữ các connect identifier tậm trung trong một LDAP-compliant directory server dùng để truy cập đến database service - Oracle Names: sử dụng chính database Oracle để lưu tên và địa chỉ của các database. Client muốn kết nối với database phải kết nối đến Oracle Names server, sau đó tùy theo tên mà client cung cấp, Oracle Names server sẽ trả lại thông tin địa chỉ mạng của database server cho client. - Host Naming: cho phép client sử dụng bí danh (host name alias) để kết nối với Oracle database server. Tên máy (host name) ánh xạ đến service_names của database server trong Domain Name System (DNS), Network Information Service (NIS), hoặc trong file hosts ở thư mục /etc đối với hệ điều hành Linux, Unix hay %winsys%/drivers/etc với Windows. - External Naming: sử dụng dịch vụ tên miền của hãng thứ ba (third-party naming service) c) Connect string: username/password@connect_identifier connect_identifier ở đây thường là một tên thay thế theo các naming method nói ở trên. d) Chỉ ra các naming method: click chọn Net Configuration Assistant Khi kết thúc thông tin được lưu trong file oracle_home/network/admin/sqlnet.ora. Đây là text file có thể dễ dàng chỉnh sửa bằng tay sau đó. Hình bên là nội dung của một file sqlnet.ora cho thấy có hai naming method được chọn là local naming và host naming. 2. Cấu hình HOSTNAME Yêu cầu để cấu hình kết nối theo phương thức host naming rất đơn giản. Trước tiên các bạn chọn naming method này, tức tạo file sqlnet.ora với nội dung “NAMES.DIRECTORY_PATH=(HOSTNAME)”. Tiếp theo, các bạn thêm các thông tin sau vào file host: IP, hostname, service_names (giá trị của thông số global_dbname trong cấu hình listener). Mỗi giá trị cách nhau khoảng trắng hoặc tab. Tóm lại theo phương thức này phía client sẽ cấu hình trong hai file là sqlnet.ora và host. Ví dụ: các bạn thêm vào file host những thông tin sau: Các bạn có thể có hai connect string là “username/password@ORA.ORAVN.COM” hoặc “username/password@EDUDB” để kết nối đến database service trên máy “khoatn” *** Điều kiện bắt buộc đối với host naming: - client phải cài phần mềm Oracle Net Services Client - client và server kết nối qua giao thức TCP/IP 3. Cấu hình TNSNAME Hay còn gọi là local name. Phương thức này đòi hỏi service name được lưu trong file tnsnames.ora tại client. Như vậy, client sẽ cấu hình file sqlnet.ora chọn sử dụng phương thức local naming và tạo file tnsnames.ora. Các bạn có thể sử dụng công cụ Oracle Net Configuration Assistant theo các bước sau: service name phải bằng với các giá trị khai báo trong thông số global_dbname của listener. giá trị của thông số host name có thể là địa chỉ IP hoặc hostname. Tương tự, port cũng phải bằng với port khai báo listener. tên bất kỳ mà các bạn muốn đặt, thường là trùng với service name khi kết thúc nó sẽ tạo mới file tnsnames.ora lưu lại các thông số khai báo hoặc sẽ lưu nối thêm vào một file có sẵn. Ví dụ bên dưới là nội dung file tnsnames.ora với hai net service name được khai báo là EDUDB và ORAINS để kết nối đến database service ORA.ORAVN.COM các bạn sẽ khai báo connect string là username/password@ORAINS hoặc username/password@EDUDB để kết nối với service EDUDB.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCấu hình Client side để kết nối.doc
Tài liệu liên quan