Cách giải quyết:
- Tính toán tối ưu khoảng cách truyền dẫn tín hiệu phù hợp với
chất lượng cáp truyền dẫn hoặc phải dùng các bộ khuyếch đại
tín hiệu nếu bắt buộc phải truyền tín hiệu ở một khoảng cách quá xa.
- Nên đi riêng rẽ hệ thống camera hoặc chỉ đi chung dây với hệ
thống dây điều khiển tín hiệu trong hệ thống điện và điều
khiển, không nên thi công hệ thống camera chung trên các
đường dây mạch động lực hoặc các nguồn công suất.
- Tính toán độ sụt áp trên đường dây để đảm bảo sự ổn định
điện áp tốt trên nguồn hệ thống. Nhiễu do nguồn là nguyên
nhân quan trọng làm giảm tuổi thọ và chất lượng của camera.
- Có cách thi công chắc chắn và bố trí phù hợp để hạn chế các
ảnh hưởng từ môi trường xung quanh đến hệ thống camera,
đặc biệt yếu tố thi công kỹ lưỡng của người kỹ thuật sẽ hạn
chế các lỗi lặt vặt do nhiễu tín hiệu rất khó dò tìm khi thi
công xong hệ thống
40 trang |
Chia sẻ: vutrong32 | Lượt xem: 1073 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cẩm nang kỹ thuật CCTV, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CẨM NANG
KỸ THUẬT CCTV
Quyển 1
Bản quyền thuộc về Công ty cổ phần thương mại Vạn Xuân.
Tháng 8, 2012
Cm nang kỹ thuật CCTV –R&D Vantech
------------------------------------------------------------------------------------------
Quyển 1 Trang 2
Lời nói đầu
Sau hơn 70 năm phát triển, hệ thống CCTV ngày nay được sử dụng rộng rãi
trong nhiều lĩnh vực. Bên cạnh chức năng quan sát an ninh, hệ thống CCTV còn
được sử dụng để xử lý tình huống (phân tích hình ảnh) góp phần quan trọng trong
việc thu thập dữ liệu và giữ vững an ninh.
Cuốn cNm nang CCTV được biên soạn nhằm giúp các quý khách hàng hiểu
thêm với hệ thống CCTV, cũng như cung cấp một số các kiến thức kỹ thuật cho
các kỹ thuật viên trong ngành. Những thông tin trong cuốn cNm nang này được thu
thập từ nhiều nguồn khác nhau: những bài viết từ internet, sự tìm hiểu của chúng
tôi và những kinh nghiệm trong quá trình thi công công trình.
Trong lần đầu xuất bản này chắc chắn chúng tôi không tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong quý khách hàng, quý đại lý lượng thứ. Quý khách có góp ý
hoặc phản hồi về cuốn sổ tay này, vui lòng email đến nguyenvo@vantech.pro hoặc
hainguyen@vantech.pro.
Chân thành cám ơn các bạn đọc, quý đại lý và khách hàng.
Ban biên soạn, nhóm R&D Vantech
Quyển 1 Trang 3
Mục lục
I. Thông tin tổng quát.5
A. Camera....5
1. Thông tin cơ bản.....5
2. Phân loại camera.....5
3. Các thông số cần biết..8
4. Lựa chọn camera phù hợp.....11
5. Một số công nghệ cao ứng dụng trong camera.....14
6. Các câu hỏi thường gặp.....20
B. Đầu ghi hình kỹ thuật số (DVR – Digital Video Recorder)......23
1. Thông tin cơ bản...23
2. Các chức năng quan trọng.....23
3. Một số chuNn nén ảnh...23
C. Hệ thống camera quan sát (CCTV)...26
1. Hệ thống CCTV Analog...26
2. Hệ thống CCTV IP........................31
3. Hệ thống CCTV Hybrid........................34
II. Các bước triển khai một hệ thống CCTV..36
III. Các vấn đề thường gặp..37
Cm nang kỹ thuật CCTV –R&D Vantech
------------------------------------------------------------------------------------------
Quyển 1 Trang 4
Mục lục hình
Hình 1: Dome camera và IR-Dome camera....11
Hình 2: IR-Dome camera trong văn phòng.......12
Hình 3: Dome camera tại nhà....12
Hình 4: Box camera...13
Hình 5: WeatherProof IR Camera .....13
Hình 6: Camera ở hành lang, nhà xưởng ..13
Hình 7: Camera Speed Dome........................13
Hình 8: Camera Speed Dome cho hệ thống giao thông công cộng.......................14
Hình 9: Hình ảnh khi chưa sử dụng chức năng BLC.........................15
Hình 10: Ảnh được chụp khi sau khi sử dụng chức năng BLC.15
Hình 11: Ảnh được chụp khi sau khi sử dụng chức năng WDR.16
Hình 12: So sánh chất lượng hình ảnh khi sử dụng ở các chế độ...16
Hình 13: Ảnh được chụp khi chưa sử dụng chức năng HLC..17
Hình 14: Ảnh được chụp sau khi sử dụng chức năng HLC...17
Hình 15: Bật tắt chức năng IR Cut của camera true day/night...18
Hình 16: Ảnh chụp lại của camera not true day/night...19
Hình 17: Camera phát hồng ngoại vào ban đêm....20
Hình 18: So sánh các chuNn nén sử dụng trong DVR.25
Hình 19: Hệ thống CCTV Analog đơn giản..28
Hình 20: Hệ thống CCTV dùng card Video......................28
Hình 21: Hệ thống CCTV tích hợp nhiều loại camera Analog...29
Hình 22: Hệ thống CCTV Analog với nhiều chức năng....30
Hình 23: Hệ thống CCTV IP thông thường...33
Hình 24: Hệ thống camera IP có sử dụng PoE..34
Hình 25: Mô hình hệ thống camera Hybrid....35
Quyển 1 Trang 5
I. Thông tin tổng quát
A. Camera
1. Thông tin cơ bản
Hiểu một cách đơn giản, một camera hoạt động giống như một con
mắt, nhận hình ảnh và truyền hình ảnh đến thiết bị hiển thị hoặc lưu
trữ. Cấu tạo của camera bao gồm cảm biến quang học (cảm biến
biến đổi tín hiệu ánh sáng thành tín hiệu điện), bộ xử lý ảnh và
nguồn cung cấp.
2. Phân loại camera
a) Phân loại theo kĩ thuật hình ảnh:
(1) Camera Analog:
Ghi hình băng từ xử lý tín hiệu analog, xử lý tín hiệu
màu vector màu, loại camera này hiện nay ít dùng.
(2) Camera CCD (Charge Couple Device):
Camera CCD sử dụng kĩ thuật CCD để nhận biết hình
ảnh. CCD là tập hợp những ô tích điện có thể cảm nhận
ánh sáng sau đó chuyển tín hiệu ánh sáng sang tín hiệu
số để đưa vào các bộ xử lý.
Nguyên tắc hoạt động của CCD:
CCD thu nhận những hình ảnh thông qua các hệ
thống thấu kính của camera. CCD có hàng ngàn
những điểm ảnh sẽ chuyển đổi ánh sáng thành
những hạt điện tích và được số hoá. Đây là một
quá trình chuyển đổi tương tự số.
Các thông số kĩ thuật của camera CCD là đường chéo
cảm biến (tính bằng inch). Kích thước cảm biến càng
lớn thì chất lượng càng tốt (1/3 inch Sony CCD sẽ có
chất lượng tốt hơn 1/4 inch CCD). Hiện nay chỉ có 2
hãng sản xuất cảm biến là Sony và Sharp.
Camera CMOS (complementary metal oxide
semiconductor).
CMOS có nghĩa là chất bán dẫn có bổ sung oxit kim
loại. Các loại camera số sử dụng công nghệ CMOS.
Các camera số thương mại sử dụng công nghệ CMOS
chưa đủ khả năng cung cấp trong thời điểm này khi so
Cm nang kỹ thuật CCTV –R&D Vantech
------------------------------------------------------------------------------------------
Quyển 1
sánh chất lượng hình ảnh với camera CCD. Các c
thương mại dùng công nghệ CMOS có giá thành
khoảng 500 USD đến 50000 USD.
Các camera số sử dụng công nghệ CMOS và CCD có
ưu điểm rất rõ rệt so với camera analog v
chất lượng hình ảnh.
b) Phân loại theo kĩ thuật đường truyền:
(1) Camera có dây.
Camera có dây có ưu điểm đó là khả nă
tính bảo mật tốt được sử dụng, truyền tín hi
cáp đồng trục khoảng 75 Ohm -1 Vpp, dây C5. Đ
giải pháp được đánh giá là an toàn. Chú
với khoảng cách xa 300 m thì cần có b
tránh việc tín hiệu đường truyền suy hao, d
lượng hình ảnh không tốt.
(2) Camera không dây.
Giống như tên gọi, các Camera này đ
Tuy nhiên, các camera này vẫn cần thi
nguồn. Các loại camera không dây có ư đ
công lắp đặt do không cần đi dây, tuy nhiên camera có
hệ số an toàn không cao.
Một vấn đề cần quan tâm đối với thiế
tần số sử dụng. Camera không dây s
tuyến RF để truyền tín hiệu thường có
từ 1.2 đến 2.4 MHz. Camera không dây đư
khi lắp đặt tại các khu vực địa hình ph
từ camera đến các thiết bị quan sát, ví d
nhà có nhiều tường chắn.
Đối với khoảng cách xa hàng ngàn mét chúng ta c
phải sử dụng những thiết bị đặc biệt ho
cao và giá thành khá đắt.
VT 6200W
VT 3224A, B, H
Trang 6
amera
ề độ nét và
ng an toàn cao,
ệu trên dây
ây là
ý: khi truyền
ộ khuếch đại để
ẫn đến chất
ều không có dây.
ết phải có dây
u iểm là dễ thi
t bị không dây là
ử dụng sóng vô
tần số dao động
ợc sử dụng
ức tạp khó đi dây
ụ như các ngôi
ần
ạt động ở tần số
Quyển 1
Việc sử dụng Camera không dây đư
không an toàn dễ bị bắt sóng hoặc bị
trước các nguồn sóng khác như sóng c
động.
(3) IP Camera (Camera mạng)
IP Camera được kết nối trực tiếp vào m
hình ảnh và điều khiển được truyề
Camera IP người dùng có thể điều khi
bất cứ đâu thông qua mạng internet.
c) Phân loại theo tính năng sử dụng
(1) Dome Camera (Camera áp trần).
Camera có nhiều hình dạng và kích thư
Đây là loại camera thường được đặt trong nhà, ki
dáng rất trang nhã. Camera này có tính n
cao do ít gây sự chú ý.
(2) Camera Nn.
Camera này khó có thể nhận biết đư
hình dạng và kích thước khác nhau, có th
và tránh bị phát hiện. Tuy nhiên khi s
camera này bạn cần phải đảm bảo tính h
dụng. Ở một số nơi việc sử dụng camera
bất hợp pháp. Các camera này có thể
như một thiết bị phát hiện khói. Một số
nay cũng đã bắt đầu xây dựng những h
trở thành các thiết bị phát hiện khói.
(3) Box Camera.
Đây là loại camera truyền thống thư
trong các văn phòng siêu thị. Đây là lo
thành rẻ tuy nhiên thời điểm này ít dùng.
bảo vệ trong hộp để bảo vệ trước tác đ
điều kiện môi trường.
(4) Camera PTZ
Pan: quét ngang; Tilt: quét dọc; Zoom: phóng to.
Pan/Tilt/Zoom hay những họ tương t
với cái tên thương mại là PTZ Camera là lo
VP 110 HD
VT 3113 A, B, H
VT 1004 và VT 1005H
VP 120 HD
Trang 7
ợc đánh giá là
ảnh hưởng nhiễu
ủa điện thoại di
ạng, tín hiệu
n qua mạng.Với
ển và giám sát ở
ớc khác nhau.
ểu
ăng bảo mật
ợc. Nó có nhiều
ể ngụy trang
ử dụng loại
ợp pháp khi sử
Nn được coi là
hoạt động giống
các công ty hiện
ệ thống camera
ờng được dùng
ại camera giá
Camera được
ộng phá hoại hay
ự được biết đến
ại camera hỗ
Cm nang kỹ thuật CCTV –R&D Vantech
------------------------------------------------------------------------------------------
Quyển 1
trợ khả năng quét dọc, quét ngang, phóng to thu nh
camera này còn cho phép kết nối với h
và cảnh báo để phát hiện đối tượng di chuy
vùng hoạt động của nó. Hơn nữa camera PTZ có th
được lập trình để hoạt động theo ý muố
(5) Camera IR và EXview (Camera có kh
đêm)
Khoảng cách quan sát của camera phụ
suất của đèn hồng ngoại. Khoảng cách quan sát c
camera dao động khoảng 10m đến 300m.
thể quan sát được trong điều kiện tối 100%
Camera EXview (Day/Night): tự động khu
sáng làm rõ hình ảnh khi ánh sáng tố
tối hoàn toàn sẽ không nhìn thấy được.
3. Các thông số cần biết:
a) Camera Indoor, Outdoor.
Indoor: camera đặt trong nhà.
Outdoor: camera đặt ngoài trời, có khả năng ch
các tác động bên ngoài như độ Nm, thời tiế
các tác nhân phá hoại khác.
b) Tính năng hồng ngoại, IR (InfraRed)
Camera hồng ngoại có thể ghi hình vào ban
kiện thiếu ánh sáng mà các camera thông thư
hiện được. Trong điều kiện đủ ánh sáng camera này ho
động không khác những camera bình thườ
tối, đèn hồng ngoại được tự động bật, và camera b
động với tính năng hồng ngoại. Hình ảnh đư
khi hoạt động ở chế độ hồng ngoại luôn là đen tr
Các thông số hồng ngoại:
+IR LED: số lượng đèn LED hồng ngo
+VISIBLE DISTANCE AT: khoảng cách quan sát.
+POWER CONSUMPTION: công suấ
+LED ANGLE: góc phát hồng ngoại.
VP 4561
Trang 8
ỏ
ệ thống cảm biến
ển trong
ể
n.
ả năng quan sát
thuộc vào công
ủa
Camera IR có
.
ếch đại ánh
i, tuy nhiên vùng
ịu đựng được
t, nước, bụi, hay
đêm, trong điều
ờng không thực
ạt
ng, chỉ khi đêm
ắt đầu hoạt
ợc camera ghi lại
ắng.
ại.
t tiêu thụ.
Quyển 1 Trang 9
Một vài điều lưu ý khi sử dụng hồng ngoại là góc phát của
hồng ngoại phải cùng hoặc lớn góc quan sát, nếu không sẽ bị
hiện tượng đèn pin như hình bên cạnh và số lượng hồng
ngoại cũng loại hồng ngoại sẽ quyết định đến tầm xa. Hiện
tại có 3 loại hồng ngoại sau đây:
+LED thường: công suất phát sáng thấp, tiêu thụ năng lượng
nhiều, tầm xa kém.
+LED công suất lớn (High Power LED): công suất phát sáng
lớn, tiêu thụ năng lượng nhiều, có khả năng phát sáng tầm
xa.
+LED thế hệ 3 (3rd generation LED): công suất phát sáng
lớn, tiết kiệm năng lượng.
Khi hoạt động ở chế độ hồng ngoại, các đèn LED sẽ được bật
lên đòi hỏi công suất khá lớn do đó nguồn cấp cho các
camera hồng ngoại thường là lớn hơn nhiều với các camera
không có hồng ngoại.
c) Chất lượng hình ảnh.
Chất lượng hình ảnh của một camera phụ thuộc vào nhiều
thông số.
(1) Image Sensor: Cảm biến hình
Hiện tại, chỉ có 2 hãng sản xuất cảm biến hình trên thế
giới là Sony và Sharp. Tuy nhiên cũng có sự khác nhau
về chất lượng dẫn đến khác nhau về giá cả. Cảm biến
hình của Sony thường có giá thành cao hơn và cho chất
lượng ảnh tốt hơn.
Kích thước cảm biến càng lớn thì chất lượng càng tốt.
(2) Resolution: Độ phân giải
Độ phân giải càng lớn thì chất lượng hình ảnh càng nét.
Trong các ứng dụng không cần thiết phải quan sát thật
rõ nét thì độ phân giải 480 TV Lines là có thể chấp
nhận được.
(3) CCD Total Pixels: Số điểm ảnh.
Thông số này nói lên chất lượng hình ảnh, số điểm ảnh
càng lớn thì chất lượng hình ảnh càng tốt. Tuy nhiên,
chất lượng hình ảnh càng tốt đồng nghĩa với dung
Cm nang kỹ thuật CCTV –R&D Vantech
------------------------------------------------------------------------------------------
Quyển 1 Trang 10
lưọng ảnh càng lớn, và sẽ tốn bộ nhớ lưu trữ cũng như
ảnh hưởng đến tốc độ đường truyền. Thông thường với
NTSC: 811(H) x 508(V) và với PAL: 795(H) x 596(V).
d) Điều kiện hoạt động.
(1) Minimum Illumination: Cường độ ánh sáng nhỏ nhất.
Thường được tính bằng Lux. Thông số này nói lên
rằng, camera chỉ có thể hoạt động ở cường độ ánh sáng
lớn hơn cường độ ánh sáng nhỏ nhất. Trong điều kiện
quá tối, nếu không phải là camera có chức năng hồng
ngoại thì sẽ không hoạt động được.
+Ánh nắng mặt trời: 32000 Lux – 130000 Lux
+Bầu trời có mây: 1000 Lux
+Ánh sáng văn phòng: 320 Lux – 500 Lux
+Ánh sáng hành lang: 80 Lux
+Đêm không trăng: 0.0001 Lux
Một số loại camera còn có chức năng Auto Iris (tự động
hiệu chỉnh ánh sáng). Đặc điểm của camera loại này là
có thể điều chỉnh lượng ánh sáng đủ để quan sát được
cho camera.
(2) Power Supply: Nguồn cung cấp
Hiện nay đa số các camera đều dùng loại nguồn
12VDC, chỉ một số ít các camera dùng nguồn khác và
phần lớn các camera đều đi kèm với bộ chuyển đổi
nguồn, để có thể sử dụng trực tiếp nguồn 220VAC.
(3) Operation Temperature: Dải nhiệt độ hoạt động.
Phần lớn các Camera đều cho phép hoạt động trong dải
nhiệt độ -10oC – 50oC. Nên sử dụng các camera chuyên
dụng trong những khu vực có điều kiện khắc nghiệt như
môi trường công nghiệp, các khu vực có nhiệt độ cao.
(4) Operation Humidity: Độ Nm cho phép.
Thông thường, độ Nm cho phép là 85% RH (độ Nm
tương đối).
Quyển 1
e) Góc quan sát.
Trong tài liệu kĩ thuật thường không ghi góc m
thông số tiêu cự (f) thay cho góc mở. Có th
quy đổi sau:
4. Lựa chọn camera phù hợp
a) Camera dạng bán cầu (Dome):
Phù hợp lắp đặt trong nhà, văn phòng, hành lang
lựa mẫu camera này nhằm tiết kiệm diện tích
thNm mỹ.
Dome Camera IR Dome Camera
Hình 1: Dome camera và IR-Dome camera
Tiêu cự Góc mở ngang Góc m
2.8 mm 81o12 65
3.6 mm 61o55 48
4 mm 43o36 33
6 mm 33o23 25
8 mm 21o04 16
16 mm 17o03 12
Trang 11
ở, mà ghi
ể sử dụng bảng
, v.v Chọn
và nâng cao tính
ở dọc
o28
o25
o23
o21
o23
o50
Cm nang kỹ thuật CCTV –R&D Vantech
------------------------------------------------------------------------------------------
Quyển 1 Trang 12
Hình 2: IR Dome camera trong văn phòng
Hình 3: Dome camera tại nhà
Quyển 1
b) Camera dạng thân:
Phù hợp lắp đặt trong nhà, ngoài trời, văn phòng
v.v
Hình 4: Box camera Hình 5: WeatherProof IR Camera
Hình 6: Camera ở hành lang, nhà xưởng
c) Camera xoay, zoom (P/T/Z):
Phù hợp lắp đặt ngoài trời, phạm vi quan sát rộng
cao tốt nhất để lắp đặt 3m – 4m.
Hình 5: Camera Speed Dome
Trang 13
, nhà xưởng,
, v.v Chiều
Cm nang kỹ thuật CCTV –R&D Vantech
------------------------------------------------------------------------------------------
Quyển 1 Trang 14
Hình 6: Camera speed dome cho hệ thống giao thông công cộng
5. Một số công nghệ cao ứng dụng trong camera
a) Công nghệ điều chỉnh ánh sáng trên camera
Khi bạn đang có một ý định xây dựng một hệ thống camera
giám sát hay chỉ đơn thuần lắp đặt camera giám sát cho gia
đình hoặc công ty, việc lựa chọn camera phù hợp với đúng
mục đích là việc cần thiết và đòi hỏi nhiều thời gian để tìm
hiểu.
Với những vị trí đặt camera quan sát bị thiếu ánh sáng thì
hình ảnh sẽ tối, không được rõ nét chính vì vậy công nghệ
điều chỉnh ánh sáng cho camera sẽ đáp ứng được yêu cầu
này. Sau đây là một vài tính năng camera hiện đại sử dụng để
xử lý hình ảnh thiếu sáng:
(1) Chức năng AGC (Auto Gain Control)
Chức năng này sử dụng một bộ điều khiển khuếch đại
gắn trong chip camera có tác dụng tăng tín hiệu hình
ảnh và tăng độ nhạy của cảm biến camera, khi camera
đặt trong môi trường thiếu ánh sáng hoặc ánh sáng
yếu. Trong một số môi trường có ánh sáng mạnh, bộ
khuếch đại có thể bị quá tải và có thể bóp méo các tín
hiệu hình ảnh, làm cho hình ảnh không được hiển thị
Quyển 1 Trang 15
chính xác. Vì vậy sử dụng chức năng AGC cần phải
thực hiện hợp lý tùy vào môi trường.
(2) Chức năng BLC (Black Light Compensation)
Cảm biến của camera sẽ đo cường độ ánh sáng trung
bình trên tất cả các khung ảnh, nếu bức ảnh có một nền
sáng nhưng hình ảnh lại hiển thị tối. BLC cho phép cảm
biến của camera điều chỉnh độ sáng của toàn bộ hình
ảnh để những điểm tối trong bức ảnh sẽ sáng lên.
Hình 7: Hình ảnh khi chưa sử dụng chức năng BLC.
Hình 8: Ảnh được chụp khi sau khi sử dụng chức năng BLC.
Cm nang kỹ thuật CCTV –R&D Vantech
------------------------------------------------------------------------------------------
Quyển 1 Trang 16
(3) Chức năng WDR (Wide Dynamic Range)
Cho phép chụp và hiển thị cả hai khu vực sáng và khu
vực tối trên cùng một khung hình. Với chức năng này,
bức ảnh hiển thị rõ ràng các chi tiết trong cả hai khu
vực, tức là khu vực sáng không quá sáng, khu vực tối
không quá tối. Ánh sáng lúc này được cân bằng và phân
phối đồng đều để tạo nên một bức ảnh rõ nét, trung
thực.
Hình 9: Ảnh được chụp khi sau khi sử dụng chức năng WDR.
Hình 10: So sánh hình ảnh ở các chức năng khác nhau.
Hai chức năng BLCvà WDR thường được lựa sử dụng
ở những nơi giám sát cửa ra vào, các tòa nhà cao tầng
có góc nhìn ra ngoài cửa kính, hoặc những nơi có
nguồn sáng mạnh làm cho hình ảnh hiển thị những
điểm sáng và điểm tối riêng biệt.
Quyển 1 Trang 17
b) Công nghệ chống ngược sáng trên camera
Camera giám sát có ánh sáng chiếu thẳng vào sẽ làm cho
hình ảnh camera bị lóa, hình ảnh nhìn sẽ không rõ hoặc mờ.
Nguồn sáng chiếu vào camera có thể là ánh sáng mặt trời,
đèn điện cao áp, LED siêu sáng, hay các vật dụng phát sáng
khác Chức năng HLC (chống ngược sáng) được sử dụng
trên camera sẽ đáp ứng được yêu cầu về chống ngược sáng.
Hình 11: Ảnh được chụp khi chưa sử dụng chức năng HLC.
Chức năng này có công dụng che đi phần ánh sáng hay
nguồn ánh sáng rọi vào camera và phản lại một phần ánh
sáng trở lại. Khi đó hình ảnh camera cần quan sát sẽ nhìn
thấy rõ nét, không còn bị lóa hay mờ.
Hình 12: Ảnh được chụp sau khi sử dụng chức năng HLC.
Trong Hình 11, nguồn sáng phát ra đèn pha ô tô làm cho
hình bị lóa và không nhìn được biển số xe.
Cm nang kỹ thuật CCTV –R&D Vantech
------------------------------------------------------------------------------------------
Quyển 1 Trang 18
Trong Hình 12 sau khi sử dụng chức năng HLC, nguồn phát
sáng phát ra từ đèn pha ô tô bị che lại, phần ánh sáng từ đèn
pha ô tô phản ngược lại giúp nhìn rõ biển số xe.
c) Công nghệ giám sát ban đêm
(1) Camera True Day/Night:
Camera Day/Night có khả năng quan sát được cả ban
ngày và ban đêm. Thông số "Minimum Illumination" -
Cường độ rọi sáng tối thiểu (Min Lux) ở chế độ có màu
(Color) và đen trắng (B/W) khác nhau khá xa. Sở dĩ có
điều này vì trước thấu kính của camera có một tấm IR
Cut Filter (lọc hồng ngoại), tấm lọc giúp màu sắc chân
thực hơn. Với camera Day/Night thì khi điều kiện sáng
tốt chuyển sang kém thì tấm IR Cut Filter tự động
chuyển ra khỏi vị trí chắn trước thấu kính, và khi đó
camera có thể bắt được các sóng IR (hồng ngoại) nên
có khả năng nhìn được vào ban đêm (Hình 15).
Hình 13: Bật tắt chức năng IR Cut của camera true day/night.
(2) Camera NOT True Day/Night:
Khác với camera True Day/Night, Not True Day/Night
có thông số cường độ sáng tối thiểu (Minimum
Illumination) cho chế độ màu (Color) và trắng-đen
(B/W) khá giống nhau. Not True Day/Night cũng có
một tấm IR Cut Filter trước thấu kính, nhưng khi điều
kiện sáng tốt chuyển sang kém thì tấm IR Cut Filter này
không được chuyển ra khỏi vị trí chắn trước thấu kính
Quyển 1 Trang 19
và nó vẫn cản hết các bước sóng ngắn hồng ngoại IR.
Do đó cường độ sáng tối thiểu (Min Lux) của Not True
Day/Night cao hơn so với True Day/Night.
Với loại Not True Day/Night thì có dùng nguồn IR
chiếu sáng cũng vô nghĩa vì nó lọc hết. Trong đêm tối
với điều kiện sáng vẫn trên "Min Lux" thì nó vẫn cho
hình đen trắng, vì đơn giản chế độ ảnh của nó chuyển
sang B/W. Chất lượng hình ảnh của Not True
Day/Night kém hơnTrue Day/Night và có nhiều nhiễu
hạt trong ảnh (Hình 16).
Hình 14: Ảnh chụp lại của camera not true day/night.
(3) Camera sử dụng LED hồng ngoại:
Là những camera được gắn kèm các đèn LED hồng
ngoại xung quanh ống kính. Các đèn LED hồng ngoại
này sẽ phát ra ánh sáng để chiếu sáng một khu vực
(Hình 17). Đây là những camera lý tưởng cho các khu
vực thiếu ánh sáng hoặc những khu vực cần quan sát
ban đêm. Tuy nhiên tùy vào số lượng LED được gắn
trên board hồng ngoại mà khoảng cách phát sáng của
chùm hồng ngoại gần hay xa. Các chùm sáng hồng
ngoại có thể nằm trong khoảng từ 20 m đến 70 m và có
thể cao hơn. Vào ban ngày, các camera LED hồng
ngoại hoạt động không khác gì các camera không có
LED hồng ngoại, khi cảm biến của camera nhận thấy
ánh sáng chuyển sang tối dần thì camera sẽ kích hoạt
Cm nang kỹ thuật CCTV –R&D Vantech
------------------------------------------------------------------------------------------
Quyển 1 Trang 20
chế độ giám sát ban đêm. Vào ban đêm các đèn LED
hồng ngoại phát sáng với màu đỏ nhạt.
Hình 15: Camera phát hồng ngoại vào ban đêm.
6. Các câu hỏi thường gặp
a) Chi phí đầu tư cho loại camera nào thấp hơn?
Tại thời điểm hiện nay, lắp đặt hệ thống camera quan sát
analog (có DVR) sẽ có chi phí thấp hơn lắp đặt hệ thống
camera IP (cho qui mô từ 4 camera trở lên). Tuy nhiên, cùng
với sự phát triển công nghệ, IP camera ngày càng trở nên rẻ
hơn. Hy vọng đến lúc đó bạn có thể sở hữu hệ thống camera
IP giá chỉ rẻ như hệ thống camera analog hiện nay.
Một camera analog (loại bán cầu, chất lượng hình ảnh trung
bình) có giá vào khoảng từ 40 USD-70 USD (tùy từng
thương hiệu), thì khi mua một camera IP có cùng chất lượng,
bạn sẽ phải trả gấp đôi, tức là vào khoảng 120 USD tới 160
USD.
Ngoài ra, một camera analog thường có thêm các tính năng
như: ống kính tuỳ chỉnh tiêu cự, chống lóa, hồng ngoại có
khoảng cách quan sát xa một IP camera có cùng các tính
năng kỹ thuật như vậy cũng có giá khá đắt. Trong trường hợp
này, giải pháp dùng camera analog kết hợp với bộ Video
Server là giải pháp thay thế đem lại chi phí đầu tư tiết kiệm
hơn rất nhiều (Video Server là bộ chuyển đổi tín hiệu từ
analog sang tín hiệu số).
Quyển 1 Trang 21
Trong trường hợp bạn không có nhu cầu quan sát qua mạng
internet, bạn vẫn nên trang bị DVR, để xem, ghi và phát lại
hình ảnh nhận được từ các camera analog.
Nếu ở nhà hoặc văn phòng của bạn đã sẵn có hệ thống mạng
máy tính thì việc lắp đặt camera IP sẽ giúp bạn đỡ được phần
nào khi không phải trả chi phí lắp đặt cáp mạng vì các
camera sẽ hoạt động trên nền tảng mạng có sẵn. Còn với các
camera analog thì bạn phải lắp đặt cáp mạng mới vì các
camera analog chỉ hoạt động với mạng cáp đồng trục.
Điều cuối cùng cần lưu ý, băng thông cho truyền dẫn tín hiệu
cũng là điều phải cân nhắc khi lắp đặt hệ thống camera IP.
Tín hiệu hình ảnh từ camera IP đòi hỏi băng thông khá lớn.
Băng thông dành cho camera IP phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như: độ phân giải hình ảnh, chuNn nén hình ảnh, và tần suất
các vật chuyển động xuất hiện trên hình ảnh Nhìn chung,
một camera hiển thị khung hình với độ phân giải CIF
(352x288), chuNn nén MPEG4, 30 hình/s, yêu cầu băng
thông cỡ 720Kbps. Theo đó, nếu ta lắp đặt 100 camera trên
một mạng LAN, băng thông theo yêu cầu là 72Mbps. Khi
xây dựng hệ thống camera IP cùng chung mạng với hệ thống
máy tính, ta cần phải tính toán sao cho băng thông của mạng
sao cho đáp ứng tốt yêu cầu của toàn hệ thống.
Trên thị trường, hiện còn có các camera IP có độ phân giải
cỡ vài Megapixel. Các camera này có chất lượng hình ảnh rất
cao, tuy nhiên, đòi hỏi băng thông và dung lượng ổ cứng lưu
trữ hình ảnh rất lớn. Điều này có nghĩa là bạn cũng phải tốn
chi phí nhiều hơn cho băng thông đường truyền và dung
lượng lớn cho ổ cứng lưu trữ.
Lưu ý rằng, với hệ thống camera analog có DVR, khi cần
xem từ xa qua mạng IP, cũng yêu cầu lượng băng thông
tương ứng. Điều khác ở đây khi so sánh với camera IP là:
hình ảnh từ các camera analog, qua DVR, sẽ chỉ truyền trên 1
luồng dữ liệu hình ảnh, chứ không phải riêng rẽ từng luồng
dữ liệu cho từng camera như IP camera.
b) Loại camera nào có chất lượng tốt hơn?
Một điều chắc chắn, camera IP hơn hẳn camera analog về
chất lượng hình ảnh và khả năng truyền dẫn không dây.
Cm nang kỹ thuật CCTV –R&D Vantech
------------------------------------------------------------------------------------------
Quyển 1 Trang 22
Camera analog không thể có được độ phân giải hình ảnh lớn
hơn độ phân giải của Tivi, chỉ cỡ khoảng 0.4 Megapixel.
Trong khi đó, camera IP hiện nay đã đạt tới 5 Megapixel, lớn
hơn nhiều lần camera analog, đem lại ứng dụng đặc biệt tốt
cho những môi trường lắp đặt như Ngân hàng, Toà án, ,
những nơi cần bằng chứng có giá trị pháp lý cao.
Với những hệ thống camera hoạt động theo phương thức
không dây, camera IP cũng tốt hơn về tính bảo mật và không
bị nhiễu bởi môi trường xung quanh.
c) Về lắp đặt, loại nào đơn giản hơn?
Về lắp đặt, đi dây cho camera: cả 2 loại tương đương nhau.
Về thiết lập, cấu hình hệ thống: lắp đặt hệ thống camera
analog đơn giản hơn, chỉ cần cắm cáp tín hiệu vào bộ DVR là
hoạt động. Với camera IP, bạn phải gán địa chỉ IP, mở port
cho router Khi thiết lập để xem qua mạng internet, bạn
cũng tốn ít thời gian hơn cho camera analog vì chỉ cần thiết
lập cho một bộ DVR, còn với IP camera bạn phải thiết lập
cho từng camera.
d) Về khả năng hoạt động theo phương thức không dây
Hệ thống camera analog không dây (truyền bằng sóng) hoạt
động không được tốt vì: dễ bị nhiễu từ môi trường xung
quanh (các thiết bị điện, điện thoại di động) làm cho hình
ảnh thu được không có chất lượng tốt. Hệ thống camera IP
không dây có chất lượng tốt nhờ việc các tín hiệu số không
bị ảnh hưởng bởi các thiết bị điện xung quanh.
Đồng thời, các camera IP sử dụng chuNn truyền dẫn không
dây 802.11x cũng có khả năng bảo mật cao hơn camera
analog.
e) Khi nào nên sử dụng camera IP?
Khi bạn đã sẵn có mạng cáp máy tính và có nhu cầu quan sát
qua mạng IP với nhiều địa điểm cần lắp đặt camera, hoặc nơi
bạn cần lắp đặt hệ thống camera không dây.
Khi lắp đặt hệ thống camera có qui mô lớn và cho nhiều
điểm, bạn cũng có thể sử dụng hệ thống camera analog với
Quyển 1 Trang 23
giải pháp kết nối nhiều DVR, với chi phí rẻ hơn hệ thống IP
camera. Tuy nhiên, bạn phải chấp nhận có một số tính năng
không bằng hệ thống IP camera.
Một giải pháp khác, đó là kết hợp camera analog và camera
IP trên cùng một hệ thống, giúp bạn tận dụng được ưu điểm
của từng loại camera, sao cho bạn có kết quả đầu tư là tối ưu
nhất.
B. Đầu ghi hình kỹ thuật số (DVR – Digital Video
Recorder).
1. Thông tin cơ bản
Đầu ghi hình kỹ thuật số (DVR) được sử dụng với nhiệm vụ chính
là lưu trữ hình ảnh từ camera. Ngoài ra, đầu ghi còn có thể có thêm
một vài chức năng khác.
2. Các chức năng quan trọng
+ Kết nối internet: người sử dụng có thể truy cập đầu ghi thông
qua mạng internet.
+ Audio: người sử dụng có thể dùng đầu ghi như là công cụ truyền
âm thanh.
+ Cổng RS 485: hỗ trợ điều khiển PTZ.
+ Hệ thống báo động: người sử dụng có thể tự tạo một hệ thống
báo động nhỏ bằng cách sử dụng đầu ghi. Tín hiệu báo động có thể
từ các cảm biến hoặc từ camera.
3. Một số chun nén ảnh
Hiện nay hầu hết các sản phNm DVR trên thị trường đều hỗ trợ
chuNn nén hình ảnh H.264. ChuNn H.264 giúp cho DVR sẽ ghi lại
các video chất lượng cao và giảm không gian lưu trữ trên ổ đĩa
cứng (HDD). Để tìm hiểu và biết được cách thức hoạt động của
chuNn H.264 như thế nào, chúng ta hãy cùng tìm hiểu và so sánh
với các chuNn ra đời trước H.264.
Có hai định dạng phổ biến cho video DVR trước khi H.264 được
phát triển đó là Motion JPEG hay còn được gọi là M-JPEG (Joint
Photographic Experts Group), và MPEG-4 (Moving Picture
Experts Group).
Cm nang kỹ thuật CCTV –R&D Vantech
------------------------------------------------------------------------------------------
Quyển 1 Trang 24
a) Chun M-JPEG:
ChuNn M-JPEG sẽ biên soạn các tập tin hình ảnh được định
dạng JPEG để tạo thành các chuỗi riêng biệt, sau đó sử dụng
các thuật toán nén các chuỗi này thành các tập tin
video. ChuNn này chỉ tập trung vào chất lượng hiển thị và ưu
tiên cho độ phân giải hình ảnh mà không quan tâm đến số
lượng hình ảnh, tức là số lượng khung hình mỗi giây được
chụp lại. Chính vì chỉ tập trung vào chất lượng của hình ảnh
nên chuNn này hiện tại đang được sử dụng hầu hết trên các
camera IP độ nét cao (camera megapixel), và được sử dụng
phổ biến trên rất nhiều camera hiện nay.
Về ưu điểm của chuNn M-JPEG đó là: hỗ trợ giải nén tốt khi
sử dụng trên máy tính, cho hình ảnh hiển thị ở chế độ xem
thời gian thực đẹp và chất lượng. ChuNn này được cung cấp
miễn phí.
Về nhược điểm thì M-JPEG không hỗ trợ đồng bộ hóa âm
thanh và hình ảnh. Do độ phân giải của hình ảnh cao nên rất
tốn dung lượng của ổ cứng và cần nhiều băng thông để
truyền tải qua mạng.
b) Chun MPEG-4:
ChuNn MPEG-4 sử dụng các kỹ thuật tương tự như chuNn M-
JPEG, là soạn các tập tin hình ảnh có định dạng MPEG-4 và
sử dụng các thuật toán nén để tạo video. Để giảm dung lượng
nén của tập tin video, chuNn MPEG-4 sẽ giảm số lượng
khung hình xuống bằng cách so sánh 2 hình ảnh liên tiếp,
nếu có sự khác biệt giữa 2 hình ảnh này về chuyển động nó
sẽ tự sắp xếp thành chuỗi và tiến hành nén. Do đó làm giảm
dung lượng lưu trữ trên ổ cứng.
ChuNn MPEG-4 cho phép hình ảnh được nén tốt hơn, hỗ trợ
nén đồng bộ âm thanh và hình ảnh, hỗ trợ hiển thị tốt khi
xem ở chế độ hiển thị thời gian thực. MPEG-4 được thiết kế
để hỗ trợ các ứng dụng có băng thông thấp.
Nhược điểm của MPEG-4 là chất lượng hình ảnh sẽ giảm
đáng kể và thấp hơn so với chuNn M-JPEG. Chỉ hỗ trợ một
Quyển 1 Trang 25
số ít camera và không được cấp miễn phí như chuNn M-
JPEG.
c) Chun H.264:
ChuNn H.264 là tên gọi khác của MPEG 10 Part-4, và còn
được gọi là AVC (Advanced Video Coding). Giống như
MPEG-4, H.264 tiết kiệm hình ảnh và sử dụng nền cho các
khung hình tiếp theo, và chỉ ghi lại các chuyển động, nhưng
linh hoạt hơn. Nó nén hình ảnh và làm giảm không gian cần
trên ổ cứng mà vẫn bảo đảm được chất lượng của hình ảnh.
Vì vậy mà dung lượng lưu trữ của ổ cứng ít hơn nhiều so với
MPEG-4 và M-JPEG. H.264 hỗ trợ đồng bộ hóa âm thanh và
hình ảnh và được thiết kế cho việc giám sát thời gian thực.
Dưới đây là các hình ảnh được chụp để so sánh chất lượng
hình ảnh khi sử dụng các chuNn nén khác nhau. Bên trái là
hình ảnh ban đầu, ở giữa là hình ảnh sau khi nén bằng chuNn
MPEG4, và hình ảnh bên phải sử dụng chuNn H.264. Về cơ
bản không có nhiều sự khác biệt trong chất lượng hình
ảnh. Điều khác biệt nhất giữa các chuNn là các tập tin được
nén tối ưu nhất nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng hiển thị
hình ảnh và giảm dung lượng lưu trữ của ổ cứng cũng như
giảm tải được lượng băng thông khi sử dụng qua mạng.
M-JPEG MPEG4 H.264
Hình 16: So sánh các chun nén sử dụng trong DVR
Cm nang kỹ thuật CCTV –R&D Vantech
------------------------------------------------------------------------------------------
Quyển 1 Trang 26
C. Hệ thống camera quan sát (CCTV – Closed-circuit
Television)
1. Hệ thống CCTV Analog
a) Thành phần
Camera: là thiết bị cơ bản cho một hệ thống CCTV. Sự lựa
chọn camera analog rất đa dạng từ các loại camera cố định để
giám sát tập trung một khu vực cho đến các loại camera giám
sát ngày/đêm hay camera PTZ dome để giám sát khu vực
rộng.
Màn hình hiển thị (monitor): Thiết bị được sử dụng rất tương
tự màn hình Tivi nhưng có độ phân giải cao hơn để cho ra
hình ảnh sắc nét. Một màn hình có thể hiển thị hình ảnh từ
một hay nhiều camera cùng một lúc.
Dây cáp: trong hệ thống CCTV analog, cáp đồng trục được
dùng để truyền hình ảnh từ camera. Đây là một trong những
hạn chế của CCTV analog vì giá cáp có thể mắc và khó lắp
đặt, đặc biệt trong mạng camera lớn hoặc những vị trí không
thuận lợi.
Đầu ghi hình kỹ thuật số (DVR): phần lớn hệ thống CCTV
analog hiện nay sử dụng DVR để tận dụng các lợi ích của
việc cài đặt hệ thống trên mạng. DVR chuyển tín hiệu analog
sang tín hiệu số để tiện cho việc lưu trữ, truy xuất cũng như
cho phép người sử dụng xem hình ảnh từ xa.
b) Nguyên lý hoạt động
Trong ứng dụng hệ thống camera quan sát analog, tín hiệu
hình ảnh thu được từ camera là tín hiệu analog, được truyền
từ camera analog, qua đường cáp đồng trục tới đầu ghi hình
kỹ thuật số (DVR).
Mỗi camera analog được cấp nguồn điện tại chỗ hoặc cấp
nguồn bằng cáp tín hiệu đồng trục RG59 (loại có kèm cáp
nguồn). Đầu ghi hình kỹ thuật số (DVR) có chức năng
chuyển đổi tín hiệu analog sang dạng tín hiệu số (số hoá), sau
đó tín hiệu được nén lại, ghi vào ổ cứng để xem lại khi cần
thiết. Hiện nay, các đầu ghi hình thường được tích hợp thêm
Quyển 1 Trang 27
một vài tính năng thông minh như: ghi hình theo lịch đặt
trước, cảnh báo chuyển động, phóng to thu nhỏ hình ảnh
bằng phương pháp ảnh số (không phải bằng ống kính quang
học). Màn hiển thị được đấu nối trực tiếp với DVR để hiển
thị hình ảnh từ DVR hoặc cũng có thể xem hình ảnh qua
mạng IP bằng máy tính, nếu DVR đươc đấu nối tới mạng IP
qua cổng RJ45 Ethernet. Nếu mạng IP nội bộ (LAN) được
kết nối với mạng internet, bạn có thể xem được hình ảnh từ
xa thông qua mạng internet. Khi truyền hình ảnh qua mạng
internet, tín hiệu hình ảnh (video) của tất cả các camera, có
đấu nối tới 1 DVR, sẽ được truyền trên một luồng video (1
địa chỉ IP) mà thôi. Do vậy chi phí sẽ giảm đi.
c) Ưu điểm Analog/IP
Chi phí khởi tạo thấp: trong hầu như mọi trường hợp, hệ
thống CCTV analog có giá thành rẻ hơn hệ thống CCTV IP.
Khả năng tương thích rộng: có khả năng kết hợp nhiều mẫu
mã camera và thiết bị quan sát của nhiều hãng sản xuất.
Camera analog có khả năng xử lý các tình huống ánh sáng
yếu tốt hơn camera IP.
d) Nhược điểm Analog/IP
Chi phí cáp cao: trong ứng dụng giám sát diện rộng, camera
analog cần một hệ thống cáp phức tạp có thể dẫn đến việc
tăng cao giá thành và khó triển khai.
Tính năng hạn chế: không tích hợp sẵn nhiều tính năng tiên
tiến hiện có trong camera IP (ví dụ như: độ phân giải
Megapixel, zoom kỹ thuật số, và phân tích dữ liệu hình ảnh)
e) Một số sơ đồ hệ thống CCTV analog
(1) Hệ thống camera analog sử dụng đầu ghi hình DVR.
Bao gồm thiết bị camera, đầu ghi hình (có gắn ổ cứng),
nguồn cấp cho camera và màn hình hiển thị hình ảnh
(Hình 19).
Hình ảnh sẽ được truyền từ camera về đầu ghi hình để
lưu trữ và được hiển thị lên màn hình Tivi (sử dụng
cổng AV) hoặc màn hình monitor máy tính thông qua
cổng VGA.
Cm nang kỹ thuật CCTV –R&D Vantech
------------------------------------------------------------------------------------------
Quyển 1 Trang 28
Hình 17: Hệ thống CCTV Analog đơn giản
(2) Hệ thống camera analog sử dụng card ghi hình (gắn
trực tiếp vào máy tính)
Bao gồm thiết bị camera, card ghi hình, nguồn cấp cho
camera và máy vi tính (computer) (Hình 20).
Hình ảnh sẽ được truyền từ camera về card ghi hình gắn
trên máy tính, phần mềm cài đặt vào máy tính sẽ hiển
thị hình ảnh của camera cho người xem quan sát.
Hình 18: Hệ thống CCTV dùng card Video
Quyển 1 Trang 29
(3) Hệ thống sử dụng nhiều camera
Bao gồm nhiều loại thiết bị camera (camera dạng thân,
dome, hồng ngoại, v.v) được kết nối về một hệ thống
chung qua trung tâm xử lý đầu ghi hình hoặc card ghi
hình (Hình 21).
Đầu ghi hình kỹ thuật số bao gồm những loại: đầu ghi
4, 8, 16 và 32 kênh (4 kênh tương ứng với 4 camera).
Card ghi hình gồm có: card 1, 4, 8, 16 kênh (có thể kết
hợp 2 hoặc 3 card lại với nhau để được 24 hoặc 32
kênh).
Hình 19: Hệ thống CCTV tích hợp nhiều loại camera analog
Cm nang kỹ thuật CCTV –R&D Vantech
------------------------------------------------------------------------------------------
Quyển 1 Trang 30
(4) Hệ Thống Camera Analog Tích hợp Nhiều Chức Năng:
Hệ thống không chỉ sử dụng những camera đơn giản mà
còn có thể kết nối được với những camera cao cấp hơn
(camera có chức năng xoay, zoom, v.v) và những
thiết bị khác như chân đế xoay được sử dụng chung với
bàn điều khiển. Ngoài ra hệ thống có thể tích hợp với
những thiết bị báo động (alarm) như: công tắc từ, đầu
dò hồng ngoại, đèn, còi, v.v (Hình 22)
Hệ thống sử dụng đầu ghi hình kỹ thuật số hoặc card
ghi hình được kết nối với hệ thống mạng internet giúp
người dùng có thể quan sát trực tiếp trên máy vi tính
hoặc qua điện thoại di động khi ở ngoài.
Hình 20: Hệ thống CCTV analog với nhiều chức năng
Quyển 1 Trang 31
2. Hệ thống CCTV IP
a) Thành phần:
Các thành phần chính của một hệ thống camera IP bao gồm
camera IP, các bộ mã hóa video được sử dụng để kết nối với
máy ảnh analog, hệ thống mạng, máy chủ và thiết bị lưu trữ,
và phần mềm quản lý video. Khi camera IP và bộ mã hóa
video là thiết bị phụ thuộc vào máy tính, chúng không thể
thích hợp cho camera CCTV analog. Camera IP, bộ mã hóa
video và phần mềm quản lý video được coi là nền tảng của
một giải pháp IP giám sát.
Mạng, máy chủ và các thành phần lưu trữ là tất cả thiết bị
CNTT tiêu chuNn. Khả năng sử dụng chung thiết bị là một
trong những lợi ích chính của hệ thống giám sát mạng. Các
thành phần khác của một hệ thống video mạng bao gồm các
phụ kiện, chẳng hạn như vỏ máy ảnh, thiết bị cấp nguồn PoE
(Power Over Ethernet)...
b) Nguyên lý hoạt động
Trong môi trường mạng, từng camera IP sẽ chuyển đổi hình
ảnh thu được sang dạng tín hiệu số ngay trong bản thân
camera đó. Việc xử lý hình ảnh như: nén hình ảnh, tích hợp
tính năng cảnh báo chuyển động cũng được thực hiện ngay
trong camera IP. Tín hiệu ra của camera IP là tín hiệu số,
được truyền qua mạng IP theo tiêu chuNn Ethernet bằng cáp
mạng Cat 5. Nguồn điện cho camera IP được cấp tại chỗ
hoặc cấp qua cáp mạng Cat 5 bằng bộ chuyển đổi PoE
(Power Over Ethernet). Các camera IP, thông qua cáp mạng
Cat 5, được đấu nối tới thiết bị mạng trung tâm (Hub,
Switch, Router) của mạng LAN. Các thiết bị mạng sẽ được
thiết lập các tham số sao cho phù hợp với hoạt động của
camera IP như: thiết lập địa chỉ IP, định tuyến
Việc quản lý các camera IP thường được thực hiện bằng
phần mềm quản lý hình ảnh, được cài đặt tại máy tính (máy
chủ quản lý hình ảnh), giúp quan sát và quản lý hình ảnh thu
nhận được từ các camera IP như: xem, ghi hoặc phát lại
Phần mềm thường được bán kèm theo camera của hãng sản
xuất, hoặc cũng có thể mua của hãng chuyên phát triển phần
mềm quản lý hình ảnh cho công nghệ camera IP.
Cm nang kỹ thuật CCTV –R&D Vantech
------------------------------------------------------------------------------------------
Quyển 1 Trang 32
Tín hiệu từ camera IP được truyền qua mạng internet theo
cách giống như DVR. Tuy nhiên, mỗi camera IP sẽ truyền
một luồng dữ liệu hình ảnh riêng và có địa chỉ IP riêng. Khi
xem qua mạng internet, ta có thể xem hình ảnh của một
camera IP (nhận và truyền hình ảnh chỉ của một camera IP)
hoặc cũng có thể xem hình ảnh của nhiều camera IP trên một
màn hình nhờ phần mềm quản lý hình ảnh. Đây là tính năng
khá mềm dẻo, linh hoạt của camera IP và cũng là một trong
số các khác biệt giữa camera IP và camera analog trên góc độ
xem hình ảnh qua mạng internet.
c) Ưu điểm
Với tính năng phát hiện xâm nhập, hệ thống sẽ tự động thông
báo tới người quản lý và chụp hình lưu lại, đồng thời cho
phép lập lịch ghi hình hoặc tìm kiếm các đoạn video đã được
ghi hình theo thời gian hoặc theo sự kiện một cách nhanh
chóng.
Được trang bị đèn hồng ngoại cho phép camera giám sát
được trong điều kiện bóng tối hoàn toàn.
Các cổng I/O chuNn RS-485 tích hợp sẵn cho phép kết nối tới
các thiết bị cảnh báo khác như chuông báo động, báo cháy.
Hệ thống dây dẫn đơn giản, gọn chỉ cần một dây Cat 5 hoặc
6 thông qua nguồn PoE.
Chất lượng hình ảnh hiển thị SD, HD và Full HD chuNn 720p
và 1080p.
d) Nhược điểm:
Chi phí thiết bị quá cao.
Cấu hình thiết bị phức tạp, đòi hỏi kiến thức về IT.
e) Một số sơ đồ hệ thống CCTV IP
(1) Hệ thống CCTV IP thông thường
Hệ thống sử dụng các đầu ghi hình network kỹ thuật số
(NVR) để lưu trữ hình ảnh thu được từ các camera.
Người sử dụng truy cập từ máy tính cũng có thể điều
khiển các camera, đặt chế độ ghi hình và lưu trữ những
Quyển 1 Trang 33
hình ảnh thu được trên ổ đĩa cứng của máy tính giám
sát.
Hệ thống còn có thể cho phép nhiều người dùng truy
cập vào các địa chỉ IP tương ứng. Mỗi người sử dụng sẽ
được cấp một user name và password, đồng thời được
phân quyền sử dụng bởi người quản lý cao nhất
(Admin) (Hình 23).
Hình 21: Hệ thống CCTV IP thông thường
(2) Hệ thống CCTV IP có tích hợp chức năng PoE (Power
Over Ethernet)
Hệ thống camera IP này sử dụng dây cáp RJ45 cung
cấp điện trên đường dây mà bạn không cần phải sử
dụng thêm adaptor cấp nguồn cho Camera.
Sử dụng hệ thống này giúp giảm chi phí nhưng bạn phải
dùng Switch hoặc Hub có hỗ trợ PoE (Hình 24).
Cm nang kỹ thuật CCTV –R&D Vantech
------------------------------------------------------------------------------------------
Quyển 1 Trang 34
Hình 22: Hệ thống camera IP có sử dụng PoE
3. Hệ thống CCTV Hybrid
Hệ thống Hybrid là sự pha trộn giữa hệ thống IP và Analog.
Hệ thống Hybrid có những ưu điểm sau:
+ Khả năng mở rộng hệ thống
+ Dễ dàng lắp đặt cho hệ thống lớn
+ Khả năng sử dụng wireless
Có thể sử dụng đầu ghi Hybrid DVR để thiết lập hệ thống này
(Hình 25).
Quyển 1 Trang 35
Hình 23: Mô hình hệ thống camera Hybrid
Cm nang kỹ thuật CCTV –R&D Vantech
------------------------------------------------------------------------------------------
Quyển 1 Trang 36
II. Các bước triển khai một hệ thống CCTV:
Có nhiều cách để xây dựng một hệ thống CCTV. Việc chọn lựa phương pháp
nào tùy thuộc vào:
- Vốn đầu tư.
- Hiện trạng hệ thống.
- Yêu cầu của khách hàng.
Trong phần này, chúng tôi chỉ trình bày các bước cơ bản, chung nhất trong
việc lên phương án, thiết kế và lắp đặt một hệ thống camera quan sát.
Bước 1: Tổng quan về thiết kế hệ thống Camera quan sát
• Tìm hiểu về thiết bị và nguyên lý hoạt động của hệ thống camera
quan sát, chức năng của từng thiết bị và cách sử dụng thiết bị.
Bước 2: Tiến trình xây dựng hệ thống Camera quan sát.
• Khảo sát hiện trạng:
- Vị trí và môi trường lắp đặt hệ thống.
- Yêu cầu về hệ thống.
- Phân tích và đánh giá.
- Những khó khăn cần giải quyết.
• Đề xuất phương án:
- Chọn lựa phương án thiết kế: dựa trên chi phí, yêu cầu của chủ
đầu tư, môi trường và hiện trạng của hệ thống để chọn lựa mô
hình phù hợp.
- Thiết kế sơ đồ hệ thống: xây dựng sơ đồ tổng thể mô hình kết
nối của hệ thống camera (hệ thống dây cáp tín hiệu video, dây
điện nguồn cho thiết bị, .v.v).
- Lựa chọn những thiết bị phù hợp cho từng vị trí quan sát (vị trí
quan sát ngoài trời, trong nhà, .v.v).
- Lựa chọn dây cáp truyền tín hiệu camera và dây điện cho phù
hợp với khoảng cách và môi trường.
- Tính toán chi phí dự án.
- Đưa ra các phương án và giá thành (2 phương án: so sánh giữa
các phương án, lựa chọn phương án phù hợp với yêu cầu của
nhà đầu tư).
- Các thành phần khác của hệ thống: hệ thống chống sét, hệ
thống cung cấp nguồn dự phòng khi mất điện, .v.v...
Quyển 1 Trang 37
Bước 3: Kế hoạch thực hiện
- ChuNn bị các thiết bị của hệ thống và các thiết bị cho phòng
quan sát.
- Triển khai thi công đường dây tín hiệu camera và dây điện
nguồn.
- Gắn thiết bị quan sát và kết nối về phòng quan sát.
- Cài đặt cần thiết cho hệ thống hoạt động.
Bước 4: Kiểm tra hệ thống
- Kiểm tra hoạt động của hệ thống quan sát.
- Kiểm tra sự ổn định của thiết bị.
- Bàn giao và hướng dẫn sử dụng hệ thống (Tài liệu hướng dẫn
sử dụng).
Bước 5: Bảo trì hệ thống
- Kế hoạch bảo trì hệ thống.
- Giải quyết các sự cố trong quá trình hệ thống hoạt động.
- Hướng phát triển và nâng cấp hệ thống.
III. Các vấn đề thường gặp
Trong quá trình thi công và lắp đặt các hệ thống camera quan sát chúng ta
thường gặp một số sự cố như sau:
A. Hiện tượng mất tín hiệu
1. Hiện tượng: trên màn hình hiển thị mất đi tín hiệu hình ảnh
camera, màn hình đen hoặc tín hiệu lúc có lúc không.
2. Nguyên nhân:
- Nguồn camera hư hỏng hay có một sự cố trên nguồn hệ thống
làm mất tín hiệu.
- Sợi dây tín hiệu bị hư hỏng, đứt gãy không truyền dẫn tín
hiệu Camera đến thiết bị xử lý và hiển thị.
- Các đầu nối tiếp xúc giữa dây truyền dẫn và dây tín hiệu từ
camera kém có thể làm hình ảnh tín hiệu chập chờn.
- Lỗi trên phần cứng thiết bị camera (camera hỏng) hoặc thiết
bị xử lý (đầu ghi).
3. Cách giải quyết:
- Kiểm tra lại nguồn bằng VOM để kiểm tra lại thông số nguồn
có phù hợp và đáp ứng yêu cầu hay không.
Cm nang kỹ thuật CCTV –R&D Vantech
------------------------------------------------------------------------------------------
Quyển 1 Trang 38
- Kiểm tra lại dây dẫn tín hiệu bằng cách thay thế camera mới
hoặc bằng VOM để chắc chắn việc truyền dẫn tín hiệu tốt.
Các chỗ đứt gãy do lỗi thi công hoặc do chất lượng cáp cũng
cần kiểm tra và được xử lý tốt.
- Xử lý chắc chắn các mối nối, thay thế camera mới không lỗi
vào vị trí nghi ngờ để xác định sự chập chờn do đầu nối hay
dây tín hiệu của camera.
- Nếu tất cả các vấn đề trên đều được xử lý tốt nhưng camera
vẫn không có tín hiệu thì lỗi sẽ nằm trên thiết bị camera hay
thiết bị hiển thị như đầu ghi, tivi Khi đó cần kiểm tra lại
các cổng của thiết bị hiển thị và tiếp tục xử lý theo các lỗi hay
gặp trên thiết bị hiển thị.
B. Lỗi trên đầu ghi và các kết nối mạng
1. Hiện tượng: Đầu ghi không lên hình, không hiển thị đầy đủ các
kênh ghi hình, không lưu trữ dữ liệu, không kết nối mạng
2. Nguyên nhân:
- Nguồn lỗi và có các sự cố bất thường trên nguồn.
- Các kết nối tín hiệu đến đầu ghi chưa chắc chắn và bị lỗi.
- Các lỗi trên HDD ảnh hưởng tới hoạt động của đầu ghi (treo,
không lưu trữ, báo động bất thường).
- Hư hại các thiết bị phần cứng do làm việc trong môi trường
bụi bNn, nguồn không ổn định, nhiệt độ quá nóng hoặc ảnh
hưởng từ các thiết bị khác
- Các sự cố trên dây mạng, các hub hay router ảnh hưởng đến
việc quan sát hệ thống qua đường internet hay mạng nội bộ.
- Các vấn đề cài đặt và sử dụng của người dùng khi thao tác
trên thiết bị, hoặc firmware bị lỗi
3. Cách giải quyết:
- Kiểm tra nguồn bằng VOM và đảm bảo nguồn dùng ổn định
và đúng thông số.
- Kiểm tra các kết nối đến đầu ghi và từ đầu ghi đến thiết bị
hiển thị.
Quyển 1 Trang 39
- Xem xét các khuyến cáo tương thích của HDD với đầu ghi
đang sử dụng. Cần đảm bảo format HDD trong lần sử dụng
đầu tiên và chắc chắc các kết nối của HDD với thiết bị.
- Đặt thiết bị vào một khu vực thông thoáng, sạch sẽ và ít bị
ảnh hưởng trường điện và trường từ từ các thiết bị khác.
- Kiểm tra kỹ tín hiệu mạng khi kết nối thiết bị vào hệ thống
mạng nội bộ và internet bằng các thao tác kỹ năng mạng cơ
bản, cần xem xét các hub hay router đã hoạt động tốt hay
chưa và có biện pháp xử lý mạng phù hợp.
- Xem xét lại các chú ý cài đặt và sử dụng được gởi kèm đầu
ghi, xem xét firmware có vấn đề hay không bằng cách thay
thế một đầu ghi tốt mới vào hệ thống khi các thao tác kiểm
tra trên được thực hiện xong.
Các lỗi trên đầu ghi và sự cố xem xét qua mạng xảy ra rất phức tạp
và dưới nhiều cách khác nhau, do đó yêu cầu sử dụng thật tốt theo
hướng dẫn sử dụng đính kèm sẽ giải quyết được rất nhiều lỗi cơ
bản.
C. Hiện tượng nhiễu:
1. Hiện tượng: Hình ảnh không rõ nét, bị hột mè, bị lóa trắng, bị
dợn sóng
2. Nguyên nhân:
- Tín hiệu video đầu đầu và đầu cuối được truyền ở khoảng
cách xa, đường cáp có độ chống nhiễu thấp, chất lượng thấp
và có nhiều đoạn chắp nối.
- Bị nhiễu tín hiệu bởi từ trường và các điện trường cảm ứng
của hệ thống điện gần kề, của các sóng mang xung quanh khu
vực truyền dẫn.
- Nguồn điện không ổn định, sụt áp và các hiện tượng quá độ
điện áp của bộ nguồn gây ảnh hưởng tới tín hiệu của camera.
- Một số ảnh hưởng khác của môi trường xung quanh như
tiếng ồn, độ rung, các ảnh hưởng từ điều kiện thời tiết như
gió mưa, các điểm nối tiếp xúc, và các nguyên nhân do thi
công không cNn thận.
Cm nang kỹ thuật CCTV –R&D Vantech
------------------------------------------------------------------------------------------
Quyển 1 Trang 40
3. Cách giải quyết:
- Tính toán tối ưu khoảng cách truyền dẫn tín hiệu phù hợp với
chất lượng cáp truyền dẫn hoặc phải dùng các bộ khuyếch đại
tín hiệu nếu bắt buộc phải truyền tín hiệu ở một khoảng cách
quá xa.
- Nên đi riêng rẽ hệ thống camera hoặc chỉ đi chung dây với hệ
thống dây điều khiển tín hiệu trong hệ thống điện và điều
khiển, không nên thi công hệ thống camera chung trên các
đường dây mạch động lực hoặc các nguồn công suất.
- Tính toán độ sụt áp trên đường dây để đảm bảo sự ổn định
điện áp tốt trên nguồn hệ thống. Nhiễu do nguồn là nguyên
nhân quan trọng làm giảm tuổi thọ và chất lượng của camera.
- Có cách thi công chắc chắn và bố trí phù hợp để hạn chế các
ảnh hưởng từ môi trường xung quanh đến hệ thống camera,
đặc biệt yếu tố thi công kỹ lưỡng của người kỹ thuật sẽ hạn
chế các lỗi lặt vặt do nhiễu tín hiệu rất khó dò tìm khi thi
công xong hệ thống.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cam_nang_ky_thuat_camera_6623.pdf