Trong quá trình nuôi cá cần đảm bảo tuân
thủ những yêu cầu về kỹ thuật nuôi và chăm
sóc để đạt hiệu quả cao.
Bảo vệ môi trường theo hướng phát triển
bền vững
Qua thực tế khảo sát vùng nghiên cứu cho
thấy 100% hộ nuôi cá tra tỉnh An Giang không
có ao lắng và xử lý nước thải khi đưa ra môi
trường. Vì vậy, để môi trường nước phục vụ
cho hoạt động nuôi cá tra và sinh hoạt con
người được đảm bảo bền vững và lâu dài thì
biện pháp duy nhất các hộ nuôi cá tra phải xử
lý chất thải trước khi thải ra môi trường. Biện
pháp xử lý bằng ao lắng là phù hợp nhất với
trình độ và điều kiện của đa số hộ nuôi.
7 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 24/03/2022 | Lượt xem: 276 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất cá tra và thu nhập của người nuôi tỉnh An Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
72 • NHA TRANG UNIVERSITY
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2016
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT CÁ TRA
VÀ THU NHẬP CỦA NGƯỜI NUÔI TỈNH AN GIANG
FACTORS AFFECTING TRA CATFISH PRODUCTIVITY AND FAMERS’
INCOME IN AN GIANG PROVINCE
Nguyễn Thị Hường1, Hà Thị Thanh Tuyền1
Ngày nhận bài: 02/11/2015; Ngày phản biện thông qua: 18/01/2016; Ngày duyệt đăng: 15/12/2016
TÓM TẮT
Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất cá tra và thu nhập của
người nuôi dựa trên số liệu điều tra 106 cơ sở sản xuất tại tỉnh An Giang. Thông tin sơ cấp thu thập ở Thành
phố Long Xuyên, 2 huyện Châu Phú và Phú Tân của tỉnh An Giang. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân
tích chi phí (CBA: Cost benefi st Analysis) và mô hình hồi quy tuyến tính để xác định năng suất và thu nhập
của nông hộ nuôi cá tra tỉnh An Giang. Kết quả cho thấy, năng suất của nông hộ chịu ảnh hưởng của 5 yếu tố
gồm: chi phí thức ăn, chi phí sên vét ao nuôi, kiểm tra chất lượng cá giống, số vụ nuôi, chi phí thuốc thú y thủy
sản. Thu nhập của nông hộ nuôi cá tra chịu ảnh hưởng của 4 yếu tố: diện tích nuôi, mật độ nuôi, tham gia tập
huấn kỹ thuật và kinh nghiệm.
Từ khóa: Cá tra, năng suất, thu nhập
ABSTRACT
This study aims to identify factors affecting the productivity of Tra catfi sh and income of fi sh breeders
who raise Tra catfi sh in An Giang province. The survey data were collected from 106 fi sh breeders. Primary
information that was collected in Long Xuyen city, 2 districts Chau Phu and Phu Tan of An Giang province.
The collected information related to the 2013 crop. The study used cost analysis method (CBA: Cost benefi st
Analysis) and liner regression model to dermine the effi ciency of production and income of farmers who raise
Tra catfi sh in An Giang. The study results show that the yield of 5 households is suffered from the fi ve following
factors: the cost of food, the cost of dredging the pond, the breeding stock quality control, the number of crops
per year, and the cost of veterinary medicine. The income of Tra catfi sh - raising household is affected by 4
factors as follows: farming area, density, training and experience.
Keywords: Tra catfi sh, productivity, income
1 Trường Đại học Kiên Giang
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thực tế những năm qua, ngành thủy sản
nói chung và ngành hàng cá tra nói riêng đã
gặp không ít khó khăn về thị trường xuất khẩu
do vụ kiện chống bán phá giá cá tra, cá basa,
các rào cản thương mại và kỹ thuật từ phía
nước nhập khẩu. Các cú sốc về thương mại,
giá thức ăn thủy sản tăng nhanh, giá cá không
ổn định và các vấn đề khác đã và đang làm
tăng rủi ro trong sản xuất-kinh doanh ngành
hàng này ở tỉnh An Giang nói riêng và Đồng
bằng sông Cửu Long nói chung. Xác định rõ
“Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất cá tra
và thu nhập của người nuôi tỉnh An Giang”
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2016
NHA TRANG UNIVERSITY • 73
làm cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao năng
suất cá tra và thu nhập của người nuôi tỉnh An
Giang theo hướng phát triển bền vững và ổn
định là hết sức cần thiết.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là năng suất cá tra
và thu nhập của các hộ nuôi cá tra tỉnh An
Giang. Nghiên cứu được tiến hành với 106
mẫu đại diện cho các hộ nuôi cá tra Thành phố
Long Xuyên và 2 huyện Châu Phú, Phú Tân
thuộc tỉnh An Giang.
2. Phương pháp thu thập số liệu
Sử dụng phương pháp phân tầng ngẫu nhiên
được áp dụng để chọn nông hộ nuôi cá tra tỉnh
An Giang. Số liệu thứ cấp được thu thập qua
báo cáo tổng kết Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn (NN&PTNT), niên giám thống kê
tỉnh An Giang, Hiệp hội thủy sản,... Số liệu sơ
cấp được thu thập trực tiếp bởi tác giả thông
qua bảng câu hỏi giấy điều tra 106 hộ nuôi cá
tra tỉnh An Giang; gồm thành phố Long Xuyên
27 mẫu, Châu Phú 45 mẫu và Phú Tân 34
mẫu. Số lượng mẫu thu thập căn cứ vào số
liệu thứ cấp. Trong thành phố Long Xuyên và 2
huyện tiến hành điều tra mẫu thì huyện nào có
số hộ nuôi cá tra nhiều nhất cũng như diện tích
và sản lượng lớn nhất thì số lượng mẫu của
huyện đó được lấy nhiều nhất.
Bảng 1. Tổng hợp số lượng mẫu điều tra
Huyện, thành phố Xã, thành phố Số mẫu Tỷ lệ mẫu (%)
Thành phố Long Xuyên 27 25.47
Mỹ Hòa Hưng 21 19.81
Mỹ Thạnh 06 5.66
Châu Phú 45 42.45
Bình Mỹ 13 12.26
Ô Long Vĩ 06 5.66
Thạnh Mỹ Tây 12 11.32
Vĩnh Thạnh Trung 14 13.20
Phú Tân 34 32.07
Hòa Lạc 26 24.52
Tân Hòa 08 7.54
Tổng cộng 106 100,00
3. Phương pháp xử lý số liệu
Để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
năng suất cá tra của nông hộ nuôi, tác giả sử
dụng phương trình hồi quy có dạng như sau:
lnY = a + b1lnX1 + b2 lnX2 + b3 lnX3 +....+ bn lnXn + e
Trong đó:
Y: Năng suất của hộ (Sản lượng cá tra của hộ).
Xi: Các yếu tố giải thích được ước lượng
trong mô hình hồi quy.
a: Hệ số tự do.
b1, b2,,bn: Tham số ước lượng.
e: Sai số trong ước lượng.
So sánh tỷ số F trong bảng kết quả của mô
hình hồi quy tương ứng với mức ý nghĩa α là
1%, 5%, 10% cho trước. Giải thích các biến
trong mô hình năng suất nuôi cá tra của nông
hộ như sau:
X1: Chi phí thức ăn/ngàn đồng/1.000 m
2/vụ;
X2: Chi phí sên vét/ngàn đồng/1.000 m
2/vụ;
X3: Kiểm tra chất lượng giống/1.000 m
2/vụ,
nhận giá trị 1 là kiểm tra chất lượng giống và
nhận giá trị 0 không kiểm tra chất lượng giống;
X4: Mật độ nuôi (con/m
2);
X5: Số vụ nuôi/năm (vụ);
X6: Chi phí thuốc thú y thủy sản/ngàn
đồng/1.000 m2/vụ;
74 • NHA TRANG UNIVERSITY
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2016
X7: Chi phí giống/ngàn đồng/1.000 m
2/vụ;
X8: Kinh nghiệm (năm);
X9: Tham gia tập huấn kỹ thuật (lần), nhận
giá trị là 1 tham gia tập huấn kỹ thuật và nhận
giá trị 0 không tham gia tập huấn kỹ thuật.
- Để xác định yếu tố ảnh hưởng đến thu
nhập của nông hộ nuôi cá tra tác giả sử dụng
phương trình hồi quy có dạng như sau:
Y = a + b1X1 + b22X2 + b3X3 +.+ bn Xn + e
Trong đó:
Y: Thu nhập của hộ (Thu nhâp = Doanh
thu - Chi phí mua vào).
Xi: Các yếu tố giải thích được ước lượng
trong mô hình hồi quy.
a: Hệ số tự do.
b1, b2,, bn: Tham số ước lượng.
e: Sai số trong ước lượng.
Giải thích các biến trong mô hình thu nhập
của nông hộ nuôi cá tra:
X1: Diện tích nuôi (1.000 m
2); X1 là biến số.
Một số tỉnh của ĐBSCL sử dụng đơn vị tính
cho một công đất là 1.000m2 hoặc 1.300m2.
Trong nghiên cứu này tác giả chọn đơn vị là
1.000 m2/công.
X2: Mật độ nuôi (con/m
2);
X3: Trình độ học vấn (cấp);
X4: Thời gian nuôi một vụ cá (tháng);
X5: Số tiền vay/tổng chi phí;
X6: Kiểm tra chất lượng giống/1.000 m
2/vụ,
nhận giá trị 1 là kiểm tra chất lượng giống và
nhận giá trị 0 không kiểm tra chất lượng giống;
X7: Tham gia tập huấn kỹ thuật (lần), nhận
giá trị là 1 tham gia tập huấn kỹ thuật và nhận
giá trị 0 không tham gia tập huấn kỹ thuật;
X8: Kinh nghiệm (năm).
Tác giả sử dụng phần mềm SPSS13 trong
lúc xử lý số liệu.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất của
nông hộ nuôi cá tra tỉnh An Giang
Hàm hồi quy tuyến tính được sử dụng để
ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến năng
suất của hộ nuôi cá tra tại thời điểm nghiên
cứu. Biến phụ thuộc được đề cập đến ở đây là
năng suất tính trên 1 năm cho 1.000 m2 nuôi cá
tra. Có 09 biến độc lập được đưa vào mô hình
bao gồm: Chi phí thức ăn (X1); Chi phí sên vét
ao nuôi (X2); Kiểm tra chất lượng giống cá (X3);
Mật độ nuôi (X4); Số vụ nuôi (X5); Chi phí thuốc
thú y thủy sản (X6); Chi phí giống (X7); Kinh
nghiệm nuôi cá (X8); và Tham gia tập huấn kỹ
thuật (X9).
Trước khi xây dựng hàm hồi quy tuyến
tính, tương quan giữa các biến độc lập đã
được kiểm tra. Vì các hệ số tương quan giữa
các biến đưa vào mô hình đều nhỏ hơn 0,5
không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
Bảng 2. Kiểm tra sự tương quan giữa các biến độc lập
Biến quan sát
Tham
gia
tập huấn
kỹ thuật
Ln-Chi phí
thuốc thú
y thủy
sản
Kiểm tra
chất
lượng
giống
Ln-
Kinh
nghiệm
nuôi cá
Ln-Số vụ
nuôi/
năm
Ln- Mật
độ
/công
Ln-Chi
phí
sên vét
ao nuôi
Ln- Chi
phí
giống
Ln- Chi
phí
thức ăn
Tham gia tập huấn kỹ thuật 1.000
Ln-Thuốc thú ý thủy sản .014 1.000
Kiểm tra chất lượng giống -.136 .032 1.000
Ln-Kinh nghiệm nuôi .158 .101 -.090 1.000
Ln-Số vụ nuôi/ năm -.133 .049 -.042 .024 1.000
Ln- Mật độ/công -.065 .168 -.227 .142 .030 1.000
Ln-Chi phí sên vét ao nuôi -.392 -.022 .035 .075 .091 .008 1.000
Ln-Chi phí giống -.095 -.305 .054 .000 .009 -.107 -.069 1.000
Ln-Chi phí thức ăn .068 -.421 -.064 -.172 .144 -.282 .027 -.234 1.000
Kết quả phân tích bởi mô hình hồi quy
tuyến tính để xem xét các yếu tố ảnh hưởng
đến năng suất của nông hộ nuôi cá tra ở tỉnh
An Giang được tóm tắt qua Bảng 3.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2016
NHA TRANG UNIVERSITY • 75
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính cho
thấy, hệ số tương quan R2 bằng 0,983 có nghĩa
là 98,3% sự biến thiên năng suất của nông hộ
nuôi cá tra có thể được giải thích từ mối liên hệ
tuyến tính giữa: Chi phí thức ăn, Chi phí sên
vét ao nuôi, Kiểm tra chất lượng giống cá, Mật
độ nuôi, Số vụ nuôi/năm, Chi phí thuốc thú y
thủy sản, Chi phí giống cá, Kinh nghiệm nuôi
cá, Tham gia tập huấn kỹ thuật
Kết quả của hàm hồi quy tuyến tính cho
thấy có 5 biến độc lập ảnh hưởng có ý nghĩa
đến năng suất cá tra là các biến sau: Chi phí
thức ăn, Chi phí sên vét, Kiểm tra chất lượng
giống, Số vụ nuôi/năm, Chi phí thuốc thú y thủy
sản. Các biến độc lập còn lại: Mật độ nuôi, Chi
phí giống, Kinh nghiệm và Tham gia tập huấn
kỹ thuật không ảnh hưởng đến năng suất bình
quân tính cho 1.000 m2 cá tra/vụ. Từ kết quả
phân tích, ta có thể viết lại hàm hồi quy như sau:
LnY= - 2,091 + 0,895lnX1 + 0,029lnX2 -
0,011lnX3 + 0,017lnX5 + 0,090lnX6
Trong đó:
-2,091 là hằng số (hằng số bị âm không
kiểm tra chất lượng giống và không tham gia
tập huấn kỹ thuật)
Biến Chi phí thức ăn (X1) ảnh hưởng tích cực
đến năng suất/công cá tra/vụ. Trong điều kiện
các biến độc lập khác cố định, khi nông hộ đầu
tư thêm 1% chi phí thức ăn thì năng suất tăng
thêm 0,895%. Khi đầu tư chi phí thức ăn làm
cho năng suất tăng lên vì chi phí thức ăn chiếm
hơn 80% tổng chi phí.
Biến chi phí sên vét (X2) có mối quan hệ
cùng chiều với năng suất cá tra. Trong điều
kiện các yếu tố khác cố định, khi nông hộ đầu
tư thêm 1% chi phí sên vét thì năng suất tăng
thêm 0,029%. Khảo sát thực tế cho thấy, ao
được đầu tư sên vét thì đáy ao sạch sẽ tạo
sự thoáng, mát, trao đổi khí dễ dàng, điều hòa
lượng khí oxy hòa tan trong nước giúp cá bơi
lội thuận tiện, phát triển nhanh và mau lớn.
Như vậy đầu tư vào chi phí sên vét làm cho
năng suất cá tra tăng lên.
Biến kiểm tra chất lượng giống (X3) có mối
quan hệ nghịch chiều với năng suất. Trong điều
kiện các yếu tố khác không đổi, khi nông hộ
mua cá giống về nuôi không qua kiểm tra chất
lượng con giống thì năng suất giảm 0,011%.
Điều này rất đúng với khảo sát thực tế, kiểm
tra chất lượng con giống là khâu quan trọng
Bảng 3. Kết quả mô hình hồi quy tuyến tính giữa năng suất và các yếu tố ảnh hưởng
Mô hình Hệ số chưa chuẩn hóa Độ lệch chuẩn
Hệ số
chuẩn hóa Kiểm định (t)
Mức ý
nghĩa
Hằng số -2,091 0,315 -6,648 0,000
Tham gia tập huấn kỹ thuật 0,006 0,016 0.006 0,407 0,685
Chi phí thuốc thú y thủy sản 0,090 0,018 0.110 4,934 0,000
Kiểm tra chất lượng giống cá -0,011 0,006 0.029 -2,061 0,042
Kinh nghiệm nuôi cá 0,005 0,008 0.009 0,650 0,518
Số vụ nuôi/năm 0,017 0,010 0.024 1,690 0,094
Mật độ nuôi/công -0,008 0,028 0.005 -0,303 0,762
Chi phí sên vét ao nuôi 0,029 0,016 0.026 1,783 0,078
Chi phí giống -0,011 0,017 0.012 -0,663 0,509
Chi phí thức ăn 0,895 0,023 0.922 39,552 0,000
Biến phụ thuộc: Năng suất năm 2013 tính cho (1.000m2) cá tra/vụ
Hệ số tương quan
(R2): 0,983
Hệ số tương quan R2
điều chỉnh: 0,982
Kiểm định sự phù hợp
của hàm hồi quy (F):
616,085
Ý nghĩa thống kê
(Sig) . 0,000
76 • NHA TRANG UNIVERSITY
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2016
nhất trong quá trình nuôi nó sẽ ảnh hưởng đến
năng suất của hộ.
Biến số vụ nuôi/năm (X5) có ý nghĩa
thống kê với mức 10% với hệ số tương quan
0,017 có nghĩa là biến độc lập này đồng biến
với năng suất của hộ. Khi hộ đầu tư tăng số
vụ nuôi/năm thì năng suất tăng thêm 0,017%,
trong điều kiện cố định các yếu tố ảnh hưởng
khác. Qua thực tế cho thấy rằng, tăng số vụ
nuôi trên năm có thể tiết kiệm được thời gian
nuôi cũng như chi phí nuôi của hộ. Căn cứ
theo tiêu chuẩn của bộ thủy sản TCN213/2004
(Bộ Thủy sản, 2004) nên nuôi 3 vụ/2 năm. Qua
đó cho thấy, số vụ nuôi/năm ảnh hưởng đến
năng suất của hộ.
Biến thuốc thú y thủy sản (X6) biến này có
ý nghĩa thống kê với mức 1% với hệ số tương
quan 0,090 có nghĩa là biến độc lập này đồng
biến với năng suất. Khi nông hộ đầu tư 1%
thuốc thú y thủy sản thì năng suất tăng thêm
0,090% trong điều kiện các yếu tố khác cố định.
Khi nông hộ đầu tư thuốc thú y thủy sản vào
ao cá rất là cần thiết đề phòng và ngăn ngừa
các dịch bệnh, kịp thời điều trị nếu dịch bệnh
xảy ra và tăng sức đề kháng giúp cho cá
tiêu hóa dễ dàng, Như vây, đầu tư thuốc
thú y thủy sản sẽ ảnh hưởng rất lớn đến năng
suất của hộ.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của
nông hộ nuôi cá tra tỉnh An Giang
Hàm hồi quy tuyến tính Y = a + b1X1 + b2X2
+ b3X3 ++ bn Xn + e được sử dụng để ước
lượng các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của
hộ nuôi cá tại thời điểm nghiên cứu. Biến phụ
thuộc được đề cập đến ở đây là thu nhập tính
trên 1 năm cho 1.000 m2 cá tra. Có 08 biến
độc lập được đưa vào mô hình bao gồm: diện
tích nuôi (X1), mật độ nuôi (X2), trình độ học
vấn của chủ hộ (X3), thời gian nuôi một vụ cá
(X4), số tiền vay/tổng chi phí (X5), kiểm tra chất
lượng giống (X6), tham gia tập huấn kỹ thuật
(X7) và kinh nghiệm (X8).
Trước khi xây dựng hàm hồi quy tuyến tính
trên, kiểm tra sự tương quan giữa các biến độc
lập. Các hệ số tương quan giữa các biến đưa
vào mô hình đều nhỏ hơn 0,5 không xảy ra
hiện tượng đa cộng tuyến.
Bảng 4. Kiểm tra sự tương quan giữa các biến độc lập
Biến quan sát Kinh
nghiệm
Thời
gian
nuôi 1
vụ cá
Kiểm
tra chất
lượng
giống
Trình độ
học vấn
Tham gia
tập huấn kỹ
thuật
Số tiền
vay trên
tổng chi
phí
Mật độ
nuôi
Diện tích
nuôi
Kinh nghiệm 1,000
Thời gian nuôi 1 vụ cá ,037 1,000
Kiểm tra chất lượng giống ,071 -,041 1,000
Trình độ học vấn -,199 ,054 -,042 1,000
Tham gia tập huấn kỹ thuật -,085 -,103 -,218 -,114 1,000
Số tiền vay trên tổng chi phí -,060 ,075 -,087 ,203 ,176 1,000
Mật độ nuôi ,092 -,267 -,209 -,197 ,063 ,060 1,000
Diện tích nuôi ao -,241 -,129 -,121 -,062 -,234 -,436 -,045 1,000
Kết quả phân tích bởi mô hình hồi quy
tuyến tính để xem xét các yếu tố ảnh hưởng
đến thu nhập của nông hộ nuôi cá tra ở tỉnh An
Giang được tóm tắt qua Bảng 5.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2016
NHA TRANG UNIVERSITY • 77
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính cho
thấy, bình phương hệ số tương quan điều
chỉnh R2 bằng 0,410 có nghĩa là 41,0% sự biến
thiên thu nhập của nông hộ nuôi cá tra có thể
được giải thích từ mối liên hệ tuyến tính giữa:
Diện tích nuôi, Mật độ nuôi, Trình độ học vấn,
Thời gian nuôi một vụ cá, Số tiền vay/tổng chi
phí, Kiểm tra chất lượng giống, Tham gia tập
huấn kỹ thuật và Kinh nghiệm.
Kết quả của hàm hồi quy tuyến tính cho
thấy có 4 biến độc lập ảnh hưởng có ý nghĩa
đến thu nhập gồm các biến sau: Diện tích nuôi,
Mật độ nuôi, Tham gia tập huấn kỹ thuật và Kinh
nghiệm. Các biến độc lập còn lại: Trình độ học
vấn, Thời gian nuôi 1 vụ cá, Số tiền vay/tổng
chi phí và Kiểm tra chất lượng giống không ảnh
hưởng đến thu nhập bình quân tính cho 1.000
m2 cá tra/vụ. Và ta có thể viết lại phương trình:
Y = -112.249,252 + 14,734 X1 +
15.232,084X2 + 95.851,198X7 + 17.530,902X8
Trong đó: -112.249,252 là hằng số (hằng
số bị âm không kiểm tra chất lượng giống và
không tham gia tập huấn kỹ thuật).
Biến diện tích nuôi (X1) ảnh hưởng cùng
chiều với biến thu nhập. Trong điều kiện các biến
độc lập khác cố định, khi diện tích nuôi của hộ
tăng 1.000 m2 thì thu nhập của hộ tăng 14,734
ngàn đồng/1.000 m2 ở thời điểm khảo sát.
Trường hợp này rất đúng với khảo sát thực tế
cho thấy những hộ nào có diện tích đất càng
nhiều thì thu nhập của hộ càng tăng.
Biến mật độ nuôi (X2) ảnh hưởng tích cực
đến thu nhập. Trong điều kiện các biến độc lập
khác cố định, khi mật độ nuôi cá của hộ tăng
1.000 con/1.000 m2 thì thu nhập tăng 15.232,084
ngàn đồng/1.000m2. Như vậy, tăng mật độ
nuôi/1.000 m2 có thể tiết kiệm được diện tích và
chi phí nuôi nhưng theo khuyến cáo của Ngành
thủy sản không nên nuôi quá dày sẽ ảnh hưởng
các dịch bệnh cho cá, nên nuôi ở mật độ hợp lý.
Biến giả (X7) có Tham gia tập huấn kỹ thuật
nuôi cá hay không ảnh hưởng tích cực đến thu
nhập của hộ nuôi trong điều kiện các biến độc
lập khác không đổi. Khi tham gia tập huấn kỹ
thuật nuôi thì thu nhập của hộ tăng 95.851,198
ngàn đồng/1.000m2/vụ. Qua khảo sát thực tế
cho thấy có tới 46 trong 106 hộ chiếm tỷ trọng
43,4% hộ không tham gia tập huấn kỹ thuật
việc này ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của
nông hộ. Do đó, khi tham gia vào hoạt động
nuôi cá thì việc tham gia tập huấn kỹ thuật nuôi
cá rất là quan trọng cần thiết cho người nuôi cá
nhằm giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành và
tăng thu nhập cho hộ.
Biến kinh nghiệm (X8) có ý nghĩa thống kê
với hệ số tương quan 17.530,902 có nghĩa là
biến độc lập này đồng biến với thu nhập của hộ.
Trong điều kiện các biến độc lập khác cố định
khi chủ hộ nuôi cá có kinh nghiệm thu nhập
của hộ tăng 17.530,902 ngàn đồng/1.000m2.
Bảng 5: Kết quả mô hình hồi quy tuyến tính giữa thu nhập và các yếu tố ảnh hưởng
Mô hình Hệ số chưa chuẩn hóa Độ lệch chuẩn
Hệ số
chuẩn hóa Kiểm định (t) Mức ý nghĩa
Hằng số -112.249,252 203.715,490 -0,551 0,583
Kinh nghiệm 17.530,902 7.374,963 0,206 2,377 0,019
Thời gian nuôi 1 vụ -16.484,398 18.835,639 - 0,073 -0,875 0,384
Kiểm tra chất lượng giống 16.078,080 37.731,418 0,037 0,426 0,671
Trình độ học vấn 2.228,653 27.060,159 0,007 0,082 0,935
Tham gia tập huấn kỹ thuật 95.851,198 37.857,471 0,219 2,532 0,013
Số tiền vay/tổng chi phí -585,267 571,947 0,112 -1,023 0,309
Mật độ nuôi 15.232,084 6.670,097 0,197 2,284 0,025
Diện tích nuôi 14,734 3,920 0,438 3,759 0,000
Biến phụ thuộc: Thu nhập năm 2013 tính cho (1.000m2) cá tra vụ
Hệ số tương quan
(R2): 0,410
Hệ số tương quan R2
điều chỉnh: 0,361
Kiểm định sự phù hợp
của hàm hồi quy (F):
8,430
Ý nghĩa thống kê
(Sig). 0,000
78 • NHA TRANG UNIVERSITY
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2016
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Năng suất nuôi cá tra chịu ảnh hưởng của
05 yếu tố: Chi phí thức ăn, Chi phí sên vét ao
nuôi, Kiểm tra chất lượng giống cá, Số vụ nuôi/
năm, Chi phí thuốc thú y thủy sản. Thu nhập
của người nuôi cá tra chịu ảnh hưởng 04 yếu
tố: Diện tích nuôi, Mật độ nuôi, Tham gia tập
huấn kỹ thuật và Kinh nghiệm. Các yếu tố mà
người nuôi cần quan tâm đó là:
Con giống
Kết quả nghiên cứu năm 2013 đa số những
hộ nuôi cá tra sử dụng giống địa phương chưa
kiểm tra chất lượng giống. Vì vậy, cần phải xây
dựng thêm hệ thống kiểm tra chất lượng giống.
Kiểm soát chặt chẽ các nguồn cung cấp giống
cá đảm bảo con giống cung cấp ra thị trường
có chất lượng ổn định và sạch bệnh. Đồng thời
dự báo nhu cầu con giống và diện tích nuôi để
tránh tình trạng cung vượt cầu.
Vốn đầu tư
Vốn là yếu tố quan trọng không thể thiếu
trong bất kì kinh doanh nào trong nền kinh tế
quốc dân. Khảo sát các hộ nuôi cá cho thấy
vay ngân hàng và tư nhân chiếm 95,3% đây là
tỉ lệ rất cao trong tổng nguồn vốn nuôi cá của
nông hộ. Trong tổng vốn vay thì vay tư nhân
chiếm 46,53% đây là nguồn tín dụng không
chính thức, lãi suất cao. Vì vậy rất cần có các
tổ chức, hiệp hội đứng ra can thiệp nhằm cải
tiến quan hệ giao dịch vay vốn giữa ngân hàng
và các chủ hộ nuôi: để cho các hộ nuôi cá dễ
dàng tiếp cận nguồn vốn đầu tư, nguồn vốn tín
dụng ưu đãi mà không cần thế chấp tài sản.
Ngoài ra, các tổ chức cho vay cần cải cách các
thủ tục cho vay nhằm tránh phiền hà.
Đối với hộ nuôi cá tra
Cần chủ động hơn trong công tác ký hợp
đồng với các nhà máy chế biến để tránh tình
trạng sản phẩm sản xuất ra không bán được,
dư thừa sản phẩm và ép giá do cung vượt cầu.
Chọn con giống đảm bảo không ham giá rẻ mà
mua giống cá không đảm bảo. Cần sự gắn kết
của 4 nhà: nhà nông, Nhà nước, nhà doanh
nghiệp, nhà khoa học.
Bên cạnh đó, chủ động tự trang bị kiến
thức, cập nhật kỹ thuật nuôi mới, thường
xuyên tham gia tập huấn kỹ thuật nuôi cá để
tích lũy kinh nghiệm nhằm làm giảm chi phí
sản xuất, giảm giá thành, tăng năng suất và
thu nhập cho nông hộ và đáp ứng nhu cầu thị
trường cần.
Trong quá trình nuôi cá cần đảm bảo tuân
thủ những yêu cầu về kỹ thuật nuôi và chăm
sóc để đạt hiệu quả cao.
Bảo vệ môi trường theo hướng phát triển
bền vững
Qua thực tế khảo sát vùng nghiên cứu cho
thấy 100% hộ nuôi cá tra tỉnh An Giang không
có ao lắng và xử lý nước thải khi đưa ra môi
trường. Vì vậy, để môi trường nước phục vụ
cho hoạt động nuôi cá tra và sinh hoạt con
người được đảm bảo bền vững và lâu dài thì
biện pháp duy nhất các hộ nuôi cá tra phải xử
lý chất thải trước khi thải ra môi trường. Biện
pháp xử lý bằng ao lắng là phù hợp nhất với
trình độ và điều kiện của đa số hộ nuôi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Trần Xuân Điếu, 2009. Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình cá tra trong ao ở Đồng bằng sông Cửu Long. Luận
văn Thạc sĩ. Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Cần Thơ, Cần Thơ
2. Đoàn Văn Hồ, 2009. Phân tích chuỗi giá trị cá tra tỉnh An Giang. Luận văn Thạc sĩ. Khoa Kinh tế và Quản trị
kinh doanh, Trường Đại học Cần Thơ, Cần Thơ.
3. Đào Thị Kim Loan, 2009. Phân tích yếu tố rủi ro của người nuôi trong chuỗi giá trị cá tra ở tỉnh An Giang. Luận
văn Thạc sĩ. Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Cần Thơ, Cần Thơ.
4. Niên giám thống kê An Giang 2013.
5. Tổng cục Thống kê Việt Nam.
Tiếng Anh
6. Carter H.R & et al., 2008. Principles of Econometric.
7. Gujarati, D., 2011. Econometrics by Example
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_yeu_to_anh_huong_den_nang_suat_ca_tra_va_thu_nhap_cua_ng.pdf