Mẫu được đưa vềnhiệt độchuẩn quy định chính xác bằng mày điều nhiệt (là
15
0
C hoặc 20
0
C) hoặc mẫu được giữ ởnhiệt độthích hợp khác là nhiệt độ đo được của
mẫu hoặc nhiệt độcủa mẫu trùng với nhiệt độphòng.
Ống đong hình trụ, có đường kính trong của ống ≥25 mm so với đường kính
ngoài của tỷtrọng kế. Chiều cao của ống đong phải đủ đểtỷtrọng kếnổi trong mẫu và
đáy của tỷtrọng kếcách đáy của ống đong ít nhất 25 mm. Đưa nhiệt độ ống đong và
nhiệt độtỷtrọng kếgần bằng nhiệt độmẫu thử.
Rót mẫu nhẹnhàng vào ống đong sao cho tránh tạo bọt và tránh sựbay hơi của
các phân đoạn nhẹ(khi cần thiết phải dùng xi phông), sao cho đủlượng đểtỷtrọng kế
nổi được và đọc được số. Gạt bỏtất cảcác bọt khí sau khic húng nổi trên bềmặt mẫu
bằng cách dùng giấy lọc sạch chạm vào chúng.
Đặt ống đong chứa mẫu ởvịtrí thẳng đứng, thảtừtừtỷtrọng kếthích hợp vào
sao cho không chạm vào thành nống và đểyên. Chú ý phần nổi của tỷtrọng kếkhông
được ướt. Dùng nhiệt kế đểkhuấy mẫu sao cho bầu thủy ngân luôn ngập trong mẫu
thử. Ngay sau khi số đọc của nhiệt kế ổn định, ghi lại nhiệt độcủa mẫu chính xác đến
0,25
0
C sau đó lấy nhiệt kếra.
194 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 4406 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các sản phẩm dầu mỏ và phụ gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Petrosetco (Việt Nam) và các đối tác thuộc Tập đoàn dầu khí đang
tiến hành dự án khoảng 120 triệu USD để xây dựng nhà máy cồn có công xuất 100
triệu lít mỗi năm từ nguồn nguyên liệu sắn lát. Nhà máy dự định sẽ được đặt tại Khu
Kinh tế Dung Quất, Quảng Ngãi. Dự kiến 99,8% sản phẩm etanol sẽ được cung cấp
D−¬ng ViÕt C−êng
Sản phẩm dầu mỏ và Phụ gia 162
cho thị trường để pha vào xăng sinh học và đến 1/1/2011 nhà máy sẽ cho ra thị trường
sản phẩm đầu tiên.
- Tỉnh Quảng Nam và Viện trưởng Viện Nghiên cứu kinh tế Việt Nam tại Nhật
Bản đã trao đổi và thống nhất về việc lựa chọn địa điểm để triển khai xây dựng dự án
nhà máy cồn etanol, với số vốn đầu tư ban đầu 150 triệu USD, do Viện Nghiên cứu
kinh tế Việt Nam tại Nhật Bản kêu gọi đầu tư. Sau khi nhà máy đi vào hoạt động, sẽ
cần đến lượng nguyên liệu khoảng 1 triệu tấn sắn tươi/năm, đồng thời cần khoảng
300.000 ha đất để trồng sắn nguyên liệu phục vụ cho nhà máy hoạt động. Phía Quảng
Nam đồng ý về chủ trương xây dựng nhà máy và dự kiến quy hoạch vùng nguyên liệu
dự án tại các huyện phía Tây của tỉnh.
3.4.2.2. Butanol
Trong thời gian gần đây người ta quan tâm đến hai dạng đồng phân chính của
butanol là n-butanol và metyl-tert-butyl ancol (TBA). Tính chất lý hóa của butanol
được thể hiện qua bảng 3.27
Bảng 3.27: Tính chất lý hóa của butanol
Tính chất lý hóa Giá trị
Tỷ trọng, 60/600F 0,791
Trị số octan RON
n- butanol
tert-butanol
96
105
Áp suất hơi bão hòa, Bar 0,14
Nhiệt độ sôi, 0C 83
Khả năng hoà tan trong nước Tan vô hạn
Độ nhớt động học ở 20°C, cSt 3,64
Nhiệt lượng toàn phần, Kcal/Kg 7,827
Điểm chớp cháy, 0C 11
Giới hạn cháy nổ:
+ % tối thiểu
+ % tối đa
2,4
8,0
Từ bảng 3.27 ta nhận thấy, butanol có trị số octan cao hơn xăng thương phẩm
và nhỏ hơn etanol. Vì vậy có thể sử dụng butanol để pha xăng, tương tự như đối với
etanol. Nhiều nghiên cứu cho thấy, có thể pha butanol với bất kỳ tỷ lệ nào vào xăng.
Tuy nhiên, butanol có độ nhớt động học ở ở 200C cao nên nếu pha với tỷ lệ lớn thì
xăng pha trộn sẽ gây ra một số trục trặc trong quá trình hoạt động của động cơ. Đặc
biệt là hệ thống bơm vận chuyển nhiên liệu trong quá trình khởi động.
D−¬ng ViÕt C−êng
Sản phẩm dầu mỏ và Phụ gia 163
So với etanol, butanol có một số ưu nhược điểm sau:
- Nhiệt cháy của butanol (104.800 BTU/gallon) cao hơn so với etanol (84,250
BTU/gallon).
- Ít gây ăn mòn và bay hơi thấp hơn etanol.
- Ít tách lớp nước hơn so với etanol nên dễ dàng hơn trong phân phối.
-Xăng pha etanol có áp suất hơi bão hòa tăng dần theo tỷ lệ etanol nhưng với
TBA thì ngược lại.
- Butanol có thể pha với xăng ở tỷ lệ cao hơn so với khi pha với etanol mà
không cần thiết phải thay đổi tỷ lệ không khí/nhiên liệu trong động cơ và năng lượng
tạo thành gần như xăng. Nếu etanol có thể sử dụng với tỷ lệ 5-10% mà không thay đổi
động cơ thì có thể suy ra butanol có thể sử dụng từ 8-32%.
- Nhiệt hóa hơi của butanol thấp hơn một nửa so với etanol nên động cơ sử
dụng nhiên liệu pha butanol dễ khởi động hơn so với etanol.
Butanol được coi như phụ gia pha xăng nhằm tăng trị số octan được quan tâm
nhiều nhất là TBA. Trong công nghiệp, các phụ gia TBA thường không được sử dụng
một mình mà thường được phối trộn với các hợp phần khác là butan và metanol.
Bảng 3.28: Đặc tính kỹ thuật cơ bản của Etanol, TBA và xăng
Đặc tính kỹ thuật Etanol TBA Xăng
Tỷ trọng, 60/600F 0,794 0,814 0,720 – 0,775
Nhiệt trị, MJ/l 21,1 – 21,7 26,9 – 27,0 32,2 – 32,9
Trị số octan
RON 106 -130 94 95
MON 89 - 103 81 85
Áp suất hơi bão hòa, psi
5% 31 6,4 < 7,8
10% 20 6,4 15
Hàm lượng oxygenat, %kl 34,7 21,6 < 2,7
Hỗn hợp của TBA với butan được biết đến dưới tên thương mại là Arconol.
Arconol là hỗn hợp của 91- 94% TBA và các butan. Khi pha trộn với tỷ lệ 5% thì
RON của xăng pha trộn tăng khoảng 6-9 đơn vị. Xăng gốc có RON càng cao thì hiệu
quả tăng RON càng giảm.
Oxinol là hỗn hợp của metanol và TBA dùng làm chất cải thiện trị số octan cho
xăng với tỷ lệ 1:1. Hỗn hợp theo tỷ lệ này sẽ làm giảm khả năng tách lớp giữa hai pha
metanol và xăng, tạo điều kiện cho sự hình thành hỗn hợp đồng nhất, đồng thời TBA
cải thiện được sự giảm RVP của metanol khi pha.
Khi pha vào xăng, butanol làm giảm phát thải CO và HC tương tự như etanol.
D−¬ng ViÕt C−êng
Sản phẩm dầu mỏ và Phụ gia 164
Khi sử dụng 100% biobutanol, thì butanol giảm đáng kể hàm lượng HC, CO và
NOx so với xăng thông thường, cụ thể hàm lượng HC giảm 95%, hàm lượng NOx
giảm 37% và hàm lượng CO giảm còn 0.01%.
3.4.2.3. Metanol
Ngoài etanol và butanol, metanol cũng có thể được sử dụng để pha xăng do
chúng có trị số octan cao, tuy nhiên giá metanol rất cao (metanol làm nguyên liệu cho
nhiều ngành công nghiệp khác) và độc hại.
Nhược điểm của metanol so với các etanol hay butanol là có nhiệt trị rất thấp
(21,1.106 J/kg), áp suất hơi bão hòa thấp do vậy nếu pha trộn với hàm lượng lớn sẽ làm
giảm công suất của động cơ và áp suất hơi của xăng. Tương tự etanol, metanol cũng có
khả năng tan vô hạn trong nước nên cũng có khả năng hấp thụ nước lớn, dẫn đến xăng
pha trộn metanol rất dễ bị phân tách lớp, tạo nhũ, gây ăn mòn trong quá trình bảo
quản, sử dụng.
Đặc tính kỹ thuật của xăng pha trộn metanol với hàm lượng khác nhau được
trình bày trong bảng 3.30.
Bảng 3.30: Đặc tính kỹ thuật của xăng gốc pha trộn metanol với thể tích khác nhau
Xăng gốc A + %V Metanol Xăng gốc B + %V etanol
Đặc tính kỹ thuật
0 %V 10 %V 25 %V 0 %V 10 %V
Khối lượng riêng 0,757 0,758 0,763 0,736 0,742
RVP, psi 10,3 12,0 12,3 10,4 12,9
Trị số octan
RON 96,0 98,8 102,5 91,6 96,0
MON 85,0 86,5 87,3 82,9 85,1
Hàm lượng hydrocacbon, %V
Parafin 62 - - 66 -
Olefin 3 - - 8 -
Aromatic 35 - - 26 -
Thành phần cất, 0C
IBP 29 31 34 29 32
10% 49 43 45 48 44
30% 77 53 56 76 53
50% 114 100 61 102 96
70% 148 143 122 123 122
90% 173 169 168 156 157
95% 187 183 182 171 172
EBP 222 208 205 199 200
D−¬ng ViÕt C−êng
Sản phẩm dầu mỏ và Phụ gia 165
3.4.2.4. Phụ gia Metyl- tert-butyl ête (MTBE)
MTBE có tính chất tương tự xăng, đặc biệt ON cao nên có khả năng làm phụ
gia tăng ON cho xăng rất tốt. Tuy nhiên, khả năng hoà tan của MTBE vào nước và
ngược lại là lớn hơn so với xăng thông thường nên trong quá trình sản xuất, vận
chuyển và sử dụng tránh để thất thoát MTBE ra môt trường.
MTBE là phụ gia được sử dụng nhiều nhất và phổ biến nhất trong số các phụ
gia của ête. Chẳng hạn ở Mỹ, MTBE được pha trộn vào xăng tới 15% V. Việc tăng
hàm lượng MTBE trong xăng sẽ dẫn đến làm thay đổi áp suất hơi bão hòa, thành phần
cất phân đoạn của nhiên liệu. Thông thường MTBE được pha vào xăng với tỷ lệ 5 –
15%V. Với tỷ lệ này, sẽ tăng được 2- 5 ON cho xăng sau khi pha trộn, tương đương
với hàm lượng chì từ 0,1 – 0,15 g/l. Theo TCVN 6776:2005, giới hạn tỷ lệ khối lượng
O là 2.7%, thì MTBE có thể được pha vào xăng đến 14.87%V. Vì vậy, hàm lượng
MTBE pha trộn vào xăng thường không quá 15%V. Tính chất hóa cơ bản của MTBE
được trình bày trong bảng 3.31.
Bảng 3.31: Tính chất hoá lý của MTBE
Tính chất hóa lý Giá trị
Công thức phân tử CH3-O-C4H9
Phân tử lượng 88
Thành phần nguyên tố, %kl 68,1% C; 13,7% H; 18,2% O
Tỷ trọng tại 150C, kg/l 0,746
Áp suất hơi Reid (RVP), psi 7,8
Nhiệt độ sôi, 0C 55
Nhiệt độ đông đặc, 0C -108,6
Độ tan ở 250C:
MTBE trong nước
Nước trong MTBE
5%
1,5%
Nhiệt bay hơi, kcal/kg 81,7
Nhiệt trị, kcal/kg 8400
Trị số octan
RON
MON
115 - 123
98 - 105
Hiện nay, Nhà máy lọc dầu Dung Quất đang sử dụng MTBE với hàm lượng từ
5 -15%V để phối trộn, sản xuất các xăng RON 92, RON95, RON 98.
D−¬ng ViÕt C−êng
Sản phẩm dầu mỏ và Phụ gia 166
Bảng 3.32: Sự ảnh hưởng của MTBE đến các đặc tính kỹ thuật của xăng
với các hàm lượng khác nhau
Hàm lượng MTBE
Đặc tính kỹ thuật Xăng gốc
5 %V 10 %V 15 %V 20 %V
RON 92,5 93,8 94,7 96,0 96,8
RVP, psi 55,0 51,5 52,5 51,0 54,5
Thành phần cất, 0C
10% 58 58 54 57 54
50% 97 93 91 86 80
90% 161 160 162 161 156
EBP 189 188 185 187 185
Việc pha trộn MTBE vào xăng làm giảm nhiệt độ chưng cất điểm 50% (T50),
điều này giúp các nhà máy lọc dầu có nhiều lựa chọn hơn sử dụng trong việc phối trộn
các sản phẩm xăng có tỷ lệ phối trộn khác nhau.
Nhược điểm lớn nhất của MTBE là khi bị rò rỉ trong quá trình sử dụng, tồn
chứa sẽ gây ô nhiễm nguồn nước, mặc dù không có ảnh hưởng đến sức khoẻ con
người, nhưng MTBE gây ra mùi vị hết sức khó chịu cho nước ngay cả ở hàm lượng rất
thấp. MTBE rất dễ cháy (điểm chớp cháy -10oC) và có thể tạo thành peroxide dễ nổ
khi tiếp xúc với không khí.
Tương tự như etanol, pha trộn MTBE vào xăng sẽ giảm phát thải CO và
Hydrocarbon; giảm NOx trong điều kiện "thiếu xăng".
3.4.2.5. Phụ gia Etyl tert-butyl ête (ETBE)
ETBE có tính chất tương tự MTBE, tuy nhiên khả năng hoà tan vào nước và áp
suất hơi bão hoà của ETBE thấp hơn, trị số octan của ETBE tương đương với MTBE
nên ETBE có khả năng thay thế dần MTBE làm phụ gia tăng ON khi giá thành sản
xuất hợp lý.
Tính chất hoá lý của ETBE được trình bày trong bảng 3.33.
Thông thường ETBE được pha vào xăng với tỷ lệ 8 – 17 %V. Với tỷ lệ này, sẽ
tăng được 2 - 5 đơn vị ON cho xăng sau khi pha trộn. Theo TCVN 6776:2005, giới
hạn tỷ lệ khối lượng O là 2.7%, thì ETBE có thể được pha vào xăng đến 17.4% V. So
với MTBE thì ETBE có RVP thấp hơn và ít tan trong nước hơn, ngoài ra ETBE được
điều chế từ etanol (tỷ lệ etanol chiếm 42% trong ETBE) có thể coi như là một nhiên
liệu tái tạo được.
D−¬ng ViÕt C−êng
Sản phẩm dầu mỏ và Phụ gia 167
Bảng 3.33: Tính chất hoá lý của ETBE và xăng (G) khảo sát pha trộn ETBE
Đặc tính kỹ thuật Xăng gốc (G) Giá trị
Công thức phân tử - C2H5-O-C4H9
Phân tử lượng - 102
Thành phần nguyên tố, %kl - 70,6% C; 13,7% H; 15,7% O
Tỷ trọng tại 150C 0,722 0,746
Áp suất hơi Reid (RVP), psi 60,6 4,4
Nhiệt độ sôi, 0C 72
Nhiệt độ đông đặc, 0C - -94
Độ tan ở 250C
ETBE trong nước
Nước trong ETBE
-
1,2%
0,5%
Nhiệt bay hơi, kcal/kg - 74,3
Nhiệt trị (LHV), kcal/kg - 8600
Trị số octan
RON 98,5 110 – 119
MON 87,3 95 - 104
Thành phần cất, 0C
IBP 33,2 -
30% 66,4 -
50% 92,5 -
90% 141 -
EBP 150 -
Hình 3.11: Ảnh hưởng của ETBE pha trộn với thể tích khác nhau đến xăng gốc G
D−¬ng ViÕt C−êng
Sản phẩm dầu mỏ và Phụ gia 168
Hiện nay, do giá thành sản xuất ETBE đắt hơn so với MTBE và etanol nên nếu
sử dụng ETBE để phối trộn vào xăng sẽ kéo theo giá thành của sản phẩm. Vì vậy để
hạn chế nhược điểm này cũng như các nhược điểm của etanol và MTBE người ta tiến
hành trộn ETBE với MTBE hoặc Etanol với tỷ lệ nhất định. Ảnh hưởng của ETBE,
ETBE:Etanol = 1:1 đến khả năng bay hơi và khả năng tăng RON của xăng gốc G được
trình bày trên hình 3.12 và hình 3.13.
Hình 3.12: Ảnh hưởng của ETBE, Etanol, ETBE:Etanol = 1:1 đến
khả năng bay hơi của xăng gốc G
Hình 3.13: Ảnh hưởng của ETBE, Etanol, ETBE:Etanol = 1:1
đến khả năng tăng RON của xăng gốc G
ETBE:Etanol = 1:1
ETBE:Etanol = 1:1
D−¬ng ViÕt C−êng
Sản phẩm dầu mỏ và Phụ gia 169
Nói chung ETBE giải quyết khá trọn vẹn các nhược điểm của etanol và MTBE
đã trình bày ở trên. ETBE ít tan trong nước và khó giải hấp từ đất, nên ít gây ô nhiễm
hơn MTBE. So với etanol thì ngoài việc giảm RVP pha trộn của xăng thành phẩm và
có nhiệt cháy cao hơn, ETBE còn có ưu điểm trong hiệu quả sử dụng năng lượng và
giảm phát thải CO2.
Bảng 3.34: So sánh hiệu quả sử dụng năng lượng và phát thải CO2 giữa ETBE và etanol
Hiệu quả sử dụng năng lượng
Ecần để sx / Esinh ra khi đốt
Phát thải CO2 (gCO2/MJ)
Etanol 0.65 46.6
ETBE 0.39 42.0
Xăng 1.14 85.9
Tuy rất ít tan trong nước, ETBE cũng gây ô nhiễm và có mùi rất khó chịu khi
lẫn vào nước. ETBE rất dễ cháy, gây dị ứng da và mắt.
3.4.2.6. Phụ gia tert amyl metyl ête (TAME)
Tính chất hoá lý của TAME được trình bày trong bảng 3.35.
Bảng 3.35: Tính chất hoá lý của TAME
Tính chất hóa lý Giá trị
Công thức phân tử CH3-O-C5H11
Phân tử lượng 102
Trị số trị số octan
RON 111 - 116
MON 98 - 103
Thành phần nguyên tố, %kl 70,6% C; 13,7% H; 15,7% O
Tỷ trọng tại 150C 0,775
Áp suất hơi Reid (RVP), psi 1,5
Nhiệt độ sôi, 0C 86
Độ tan ở 250C
TAME trong nước
Nước trong TAME
1,15%
0,6%
Nhiệt bay hơi, kcal/kg 78
Nhiệt trị, kcal/kg 8600
TAME được pha vào xăng đến 15%V, tạo ra sự tăng ON 2 - 3 đơn vị cho xăng
sau khi pha trộn. Theo TCVN 6776:2005, giới hạn tỷ lệ khối lượng O là 2,7%, thì
TAME có thể được pha vào xăng đến 17,4%V. Các nghiên cứu cho thấy so với
D−¬ng ViÕt C−êng
Sản phẩm dầu mỏ và Phụ gia 170
MTBE, TAME tạo độ tăng ON thấp hơn 5%. Pha trộn TAME vào xăng không ảnh
hưởng đến RVP của xăng.
3.4.2.7. Các hợp chất oxygenat khác
Trong thực tế, người ta còn sử dụng một số phụ gia của ête để pha trộn vào
xăng nhằm tăng trị số octan của xăng như: phụ gia tert amyl etyl ête (TAEE) hoặc phụ
gia dipropyl ête (DIPE). Tính chất hóa lý cơ bản của hai loại phụ gia này được trình
bày trong bảng 3.36.
Bảng 3.36: Tính chất hoá lý của TAEE và DIPE
Tính chất hóa lý TAEE DIPE
Công thức phân tử C2H5-O-C5H11 C3H7-O-C3H7
Phân tử lượng 116 102
Thành phần nguyên tố, %kl 72,4% C; 13,8% H;
13,8% O
70,6% C; 13,7% H;
15,7% O
Tỷ trọng tại 150C 0,7 0,75
Áp suất hơi Reid (RVP), mmHg 1,2
Nhiệt độ sôi, 0C 101 69
Nhiệt độ đông đặc, 0C - -60
Độ tan ở 250C trong nước 0,4% Không đáng kể
Trị số octan:
RON
MON
(RON+MON)/2
105
95
100
105
95
100
Nhìn chung TAEE và DIPE có ON thấp hơn các hợp chất có chứa oxy khác, do
vậy việc dùng chúng làm chất thêm vào để tăng ON cho xăng cũng chưa được nghiên
cứu và phổ biến nhiều.
Tóm lại các hợp chất oxygenat là những hợp phần hoặc phụ gia quan trọng để
tăng ON của xăng, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, môi trường xã hội của
Việt Nam. Các hợp chất oxygenat có thể được pha trộn vào xăng với tỷ lệ cao. Do đó,
không chỉ là phụ gia, chúng có thể được coi như một nguồn nhiên liệu quan trọng
trong tương lai. Các hợp chất oxygenat được quan tâm sản xuất và sử dụng nhiều là:
MTBE, ETBE, etanol nhiên liệu và bio-butanol.
D−¬ng ViÕt C−êng
Sản phẩm dầu mỏ và Phụ gia 171
Hình 3.14: Khả năng tăng RON và ảnh hưởng của chúng đến RVP của oxygenat đến
xăng với thể tích khác nhau.
Bảng 3.37: Tổng hợp các ưu, nhược điểm chung của phụ gia Oxygenat
Loại phụ gia Ưu điểm Nhược điểm
Metanol
- Rẻ
- Dễ kiếm
- Dễ tan trong nước
- Làm giảm RVP
- Làm tăng khả năng cháy nổ
- Độc hại cho người sử dụng
Ethanol
- Nhiên liệu cháy sạch, ít
tạo cặn bẩn.
- Dễ tan trong nước
- Làm giảm RVP
- Làm tăng khả năng cháy nổ
TBA/Metanol
- Không tạo ra các pha
phân tách
- Nhiệt độ chảy mềm khá cao
- Hoà tan được nước
- Làm tăng khả năng cháy nổ
MTBE
- Không làm thay đổi
RPV
- Ít hoà tan với nước
- Đắt
- Làm tăng khả năng bay hơi của phân
đoạn giữa
- Tạo ra những khí độc hại
D−¬ng ViÕt C−êng
Sản phẩm dầu mỏ và Phụ gia 172
3.4.3. Các hợp chất amine
Các hợp chất amin vòng thơm đã được nghiên cứu làm phụ gia tăng ON cho
xăng động cơ từ những năm 1950. Các hợp chất này có chứa nguyên tố N còn dư cặp
điện tử tự do nên có khả năng ức chế sự hình thành gốc tự do trong quá trình cháy
nhiên liệu làm giảm hiện tượng kích nổ trong động cơ.
Một số hợp chất amin tiêu biểu được liệt kê trong bảng 3.38. Nhược điểm lớn
nhất của các hợp chất amin trong việc tăng ON là Nitrogen có thể bị ôxy hoá một phần
trong quá trình cháy của nhiên liệu, sẽ làm tăng hàm lượng NOx trong khí thải. Ngoài
ra một số hợp chất amin có khả năng tạo nhựa trong buồng đốt tại hàm lượng sử dụng
yêu cầu.
Trong các hợp chất thơm amin thì N-methylanilin có thể được sử dụng vì hợp
chất này có thể tăng trị số octan nhiều nhất với hiệu ứng tạo nhựa thấp nhất. Một vài
hợp chất có hiệu quả hơn N-methylanilin nhưng lại có nhược điểm là làm tăng việc tạo
nhựa trong buồng đốt và trong các bộ phận của hệ thống nhiên liệu. Bản thân N-
methylanilin nguyên chất là chất độc nhưng khi pha trộn vào xăng sẽ không có tác
động có hại đến môi trường ở nồng độ thấp do được đốt cháy hoàn toàn.
Bảng : Trị số octan pha trộn của một số hợp chất thơm amin (pha vào xăng gốc với
hàm lượng 2%V)
Bảng 3.38: trị số octan của một số phụ gia gốc amin
Hợp chất thơm amin RON MON
3,4-Dimethylaniline 370 320
3,5-Dimethylaniline 340 310
p-Toluidine 340 305
p-Ethylaniline 320 300
Diphenylamine 310 300
Aniline 310 290
p-tert-Butylaniline 300 260
N-Methylaniline 280 250
Indoline 300 150
N,N-Dimethylaniline 95 84
Do khả năng tăng ON của phụ gia hữu cơ phụ thuộc lớn vào lượng phụ gia sử
dụng và biến thiên theo hàm phi tuyến. Đồng thời dữ liệu về khả năng tăng ON của
phụ gia này chưa được nghiên cứu một cách chuyên sâu nên các phụ gia này ít phổ
biến trên thị trường.
D−¬ng ViÕt C−êng
Sản phẩm dầu mỏ và Phụ gia 173
3.4.3.1. Phụ gia PT-10515 G
- Thành phần, tính chất và đặc tính sử dụng của PT – 10515G
- Hợp chất thơm amin N-methyl aniline (C6H5-NH-CH3)
- Xúc tác độc quyền giúp đốt cháy hoàn toàn nhiên liệu
- Chất lỏng màu vàng xanh đến nâu/tía khi tiếp xúc với không khí
- Điểm sôi: 1960C
- Điểm chảy: - 570C
- Điểm chớp cháy cốc kín: 790C
- Tỉ trọng : 0,989
- Nồng độ sử dụng tối đa 6% thể tích.
- Khả năng tăng RON: 20 điểm và cao hơn nữa tùy vào thành phần của xăng gốc
Bảng 3.39: Khả năng tăng RON của phụ gia PT-10515G
Cond BH, %V Reformat, %V PT-10515G, %V RON DO
50 50 0 84,1
50 49 1 88,3 4,2
- Tăng trị số octan của tất cả các loại xăng
- Tạo độ ổn định cho xăng
- Làm giảm bớt hoặc loại trừ các tạp chất trong xăng
- Có thể sử dụng thay thế chì
- Cải thiện độ cháy
- Loại trừ và ngăn chặn các cặn cácbon
- Giảm hoặc hạn chế lượng hydrocacbon, NOx, SO2 thải ra
3.4.3.2. Phụ gia A-819
A-819 do TDS Corp, Trung Quốc sản xuất và được cung cấp dưới dạng phuy
hoặc bồn trụ. Khả năng tăng RON của phụ gia này rất cao, có thể lên đến 20 đơn vị
phụ thuộc vào thành phần xăng gốc.
Bảng 3.40: Khả năng tăng trị số octan của phụ gia A - 819
RON xăng gốc % xăng gốc % A-819 RON xăng pha trộn
90,6 99,8% 0,2% 92,6
90,6 99,5% 0,5% 92,3
90,6 99,2% 0,8% 93,1
90,6 98,0% 2,0% 95,6
90,6 95,0% 5,0% > 100
D−¬ng ViÕt C−êng
Sản phẩm dầu mỏ và Phụ gia 174
Các hợp chất amin được sử dụng làm phụ gia tăng ON của xăng đều được xếp
vào loại "rất độc hại", không tái tạo được, ngoài ra thông tin về phụ gia này rất ít và đã
cũ. Do đó phải hết sức thận trọng trong việc sử dụng các hợp chất này để pha vào
xăng. Tại một số nước Châu Âu có phát hiện phụ gia này trong xăng với nồng độ tối
đa là 100 mg/lít xăng.
3.4.3.3. Phụ gia ADA-KRATA
ADA-KRATA cũng như PT-10515G, A-819, là một phụ gia tăng ON có thành
phần chủ yếu là N-methyl Anilin hoặc Mono Anilin. Phụ gia do KRATA group, Nga
sản xuất với rất nhiều sản phẩm thương mại khác nhau. Khả năng tăng RON của phụ
gia AKATA khác nhau tuỳ theo loại phụ gia sử dụng (bảng 3.41)
Bảng 3.41: Khả năng tăng RON của các loại phụ gia khác nhau của KRATA
Phụ gia
Lượng phụ
gia (%kl)
Khả năng tăng RON tối đa ở
hàm lượng tối ưu
Lượng sử dụng tối
đa, max.
ADA 0,25 6 1,5
ADA –Super 0,25 6 1,5
ADA-М 0,38 5 1,9
ADA-М2 0,37 6 2,2
ADA-S 0,64 7 4,5
ADA-E 1,46 7,5 11,0
ADA-SE 1,00 11 11,0
ADA-MD 0,25 7,5 1,9
ADA-TF 0,18 7 1,3
ADA–R 0,21 7 1,5
ADA-EF 1,10 10 11,0
BVD 0,41 6 2,5
FerrADA 0,14 7 1,0
ADA-N 0,30 10 3,0
Monomethylanilin 0,25 6 1,5
Khả năng tăng trị số octan của phụ gia ADA – KRATA so với MTBE như trong
bảng 3.42. Qua đó nhận thấy, khả năng tăng trị số octan của ADA – KRATA so với
MTBE là tương đương. Tuy nhiên, với hàm lượng pha trộn bé nên giá thành của xăng
pha trộn ADA – KRATA thấp hơn so với pha trộn MTBE.
D−¬ng ViÕt C−êng
Sản phẩm dầu mỏ và Phụ gia 175
Bảng 3.42: Khả năng tăng trị số octan của phụ gia ADA – KRATA so với MTBE
Phụ gia ADA-KRATA, %kl RON Phụ gia МTBE, %kl RON
0 92.5 0 92,1
0,6 93.5 2 92,6
0,8 94,0 4 93,2
1,5 94,5 6 93,7
1,8 95.5 8 94,3
3.4.4. Phụ gia làm sạch bộ chế hòa khí
Phụ gia này có tác dụng ngăn cản sự đóng băng của nước bằng cách hòa tan
nước tích tụ ở bộ chế hòa khí. Chức năng của các phụ gia này là làm giảm nhiệt độ tạo
tinh thể nước đá của nước, đặc biệt ở điều kiện nhiệt độ môi trường thấp. Các phụ gia
thường là các hợp chất amin với hàm lượng khoảng 50 ppm, một số rượu, glycol,
dimetylformamid…
3.4.5. Phụ gia chống tạo cặn trong buồng đốt
Khi nhiên liệu cháy, trong buồng đốt sẽ hình thành một lớp cặn dày gọi là cặn
buồng đốt (combustion chamber deposits - CCD). Lớp cặn này ngày càng dày thêm,
làm giảm dung tích của buồng đốt, làm giảm khả năng cháy của nhiên liệu và tạo ra
những kẽ nứt nhỏ dẫn đến tăng thêm diện tích bề mặt của buồng đốt. Hiện tượng này
dẫn đến các hiện tượng:
- Tỷ số nén của động cơ cao hơn một cách không mong muốn và làm tăng các
yêu cầu về trị số octan so với thiết kế ban đầu.
Với X là
Anhydrit polyisobutensuccinic
CH3
C
CH3
CH2 CH
CH3
C6H4(OH)CH2NR2CH3
n
polypropyl – phenol
Với n = 10 – 30
R là gốc ankyl
O
O
O
X
CH3 C
CH3
CH3
CH2 C
CH3
CH3
CH2 C CH2
CH3
n
D−¬ng ViÕt C−êng
Sản phẩm dầu mỏ và Phụ gia 176
- Tăng lượng khí thải
- Tăng sự va chạm cơ học giữa đầu đỉnh của pittông và đầu của xilanh, được gọi
là tiếng gõ cacbon.
Các phụ gia chống tạo cặn buồng đốt có tác dụng tẩy sạch các cặn bẩn, cặn do
quá trình cháy không hết của nhiên liệu, cặn cacbon… đồng thời ngăn cản sự hình
thành cặn buồng đốt. Cơ chế hoạt động của các phụ gia này là bám dính lên bề mặt chi
tiết, ngăn cản sự bám dính của các cặn bẩn. Các phụ gia thường được sử dụng là các
amin, dẫn xuất của anhydrit polyisobutensuccinic, polypropyl – phenol…với hàm
lượng khoảng 50 - 125 ppm.
3.4.6. Phụ gia chống ăn mòn xupap
Trong các động cơ xăng, xupap thường được sản xuất bằng thép khá mềm có độ
cứng thấp. Khi sử dụng xăng pha trộn các phụ gia cơ kim, khi đốt cháy nhiên liệu sẽ
tạo thành một lớp mỏng oxit kim loại, tạo ra lớp đệm xốp góp phần chống lai sự tạo ăn
mòn xupap. Khi sử dụng phụ gia không chì, sẽ không có lớp oxit trên, sự ăn mòn
xupap dễ xảy ra hơn. Sự ăn mòn đó phụ thuộc vào tốc độ và tải trọng của động cơ. Tốc
độ càng cao, tải trọng càng lớn thì hiện tượng ăn mòn xupap càng tăng.
Các phụ gia chống ăn mòn xupap có tác dụng bôi trơn, tạo màng ngăn cản các
tác nhân gây ăn mòn như nước, nhũ, axit hữu cơ… hoặc tạo một lớp oxit kim loại bao
phủ lên bề mặt xupap. Các phụ gia cơ kim, phụ gia là dẫn xuất của amid, phôtpho
(ICA), piperidin, pyrrolidin, hexametylen imim hoặc diamin thường được sử dụng với
mục đích này.
3.4.7. Phụ gia chống oxy hóa xăng
Trong quá trình vận chuyển, bảo quản với thời gian tương đối dài, đặc biệt với
các xăng đã pha trộn sẵn các phụ gia và chứa nhiều các hợp chất hydrocacbon không
no… hay xăng bị tấn công của các vi khuẩn. Các yếu tố trên sẽ làm giảm chất lượng
của xăng, gây ra hiện tượng cháy kích nổ, cháy sớm, cháy không hết…
Các phụ gia được sử dụng nhằm chống oxy hóa dầu với hàm lượng rất nhỏ từ
10 – 20 ppm như: 2,6-diterbutyl p-cresol; salyxylal–o-aminophenol; disalyxylal etylen
diamin, N-butyl-p-aminophenol; N,N’-disalyxyliden-1,2-propylen diamin…
3.4.8. Phụ gia tạo màu
Để phân biệt các xăng thương phẩm khác nhau, người ta pha các chất tạo màu
vào xăng để phân biệt chúng với nồng độ rất nhỏ, cỡ vài ppm. Ở Việt Nam, xăng RON
90 có màu đỏ thường do sự tạo màu của 1-benzo azo-2-naphta, xăng RON 92 có màu
D−¬ng ViÕt C−êng
Sản phẩm dầu mỏ và Phụ gia 177
xanh được tạo bởi của phụ gia 1,4-diankylamino antraquinon và xăng RON 95 không
pha các phụ gia tạo màu
3.5. PHA TRỘN XĂNG
Hầu hết các xăng gốc thu được trong quá trình chế biến dầu mỏ hay được tổng
hợp bằng các con đường tổng hợp hóa học khác nhau đều không đáp ứng được tất cả
các chỉ tiêu hóa lý của xăng thương phẩm. Về mặt lý thuyết, có thể sử dụng trực tiếp
các xăng gốc này nhưng không mang lại hiệu quả kinh tế cũng như kỹ thuật cao.
Chẳng hạn, xăng gốc thu được bằng cách chế biến sâu (crăcking, reforming) thường có
trị số octan cao nhưng có RVP thấp, điều này ngược lại so với xăng thu được từ chưng
cất dầu mỏ. Vì vậy, các nhà máy chế biến dầu mỏ hay các nhà kinh doanh thường tiến
hành phối trộn các sản phẩm dầu mỏ này với nhau nhằm mục đích thu được xăng
thương phẩm đáp ứng được đầy đủ các chỉ tiêu cần thiết của đa số các động cơ đốt
trong và thu được giá trị kinh tế cao hơn. Tuy nhiên việc phối trộn chúng lại với nhau
để đạt được các mục đích trên lại không hề đơn giản, ngay cả với việc phối trộn 2 hợp
phần với nhau.
Về mặt công nghệ, pha chế xăng từ các cấu tử hợp phần không bao gồm các
quá trình biến đổi hóa học, mà chỉ đơn giản là các quá trình pha trộn vật lý giữa các
thành phần theo một tỷ lệ được tính toán kỹ lưỡng nhằm đạt được các chỉ tiêu chất
lượng theo yêu cầu.
Nếu như trong công nghệ, việc pha chế (tự động, liên tục, thủ công hay bán thủ
công..) là đơn giản thì việc xác định tỷ lệ pha chế hay xác định được một giải pháp pha
chế linh hoạt lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng cũng chỉ có thể đạt tới giá trị gần
đúng khi tính toán. Vì vậy, việc lựa chọn các thành phần pha chế và tỷ lệ của chúng
trong quá trình pha chế để tạo ra sản phẩm mới là vấn đề chính và phức tạp.
Giải pháp pha chế linh hoạt chính là hướng đến việc sản xuất ra các sản phẩm
thương mại như mong muốn, trên cơ sở pha trộn các cấu tử khác nhau theo một tỷ lệ
tính toán trước để thu được sản phẩm có chất lượng phù hợp và đạt hiệu quả kinh tế
cao nhất.
Trong các chỉ tiêu kỹ thuật của xăng, có những chỉ tiêu là các đại lượng cộng
tính (là các đại lượng khi pha chế tuân thủ theo quy luật tuyến tính) thì việc tính toán
tỷ lệ pha chế tuân theo tỷ lệ thuận như bình thường, các chỉ tiêu tuyến tính cụ thể
thường gặp trong pha chế xăng là: hàm lượng lưu huỳnh (% khối lượng); hàm lượng
nước (% thể tích); hàm lượng benzen (% thể tích); hàm lượng olefin (% thể tích); tỷ
trọng (kg/m3, gần đúng); hàm lượng aromat (% thể tích)... Về mặt toán học, đại lượng
này phải thỏa mãn phương trình :
Pb = ∑WiPi (3.3)
D−¬ng ViÕt C−êng
Sản phẩm dầu mỏ và Phụ gia 178
Trong đó:
Pb - là tổng giá trị của các đại lượng cường tính sau khi pha trộn;
Pi - là giá trị các đại lượng cường tính tương ứng với cấu tử thứ i;
Wi - là phần khối lượng (hoặc phần thể tích hay phần mol).
Một số chỉ tiêu khi pha trộn lại không tuân theo quy luật tuyến tính, để tính toán
được tỷ lệ pha chế, trước hết người ta chuyển chúng về dạng chỉ số pha chế, sau đó,
các chỉ số pha chế này được coi như là các đại lượng cộng tính và có thể áp dụng mô
hình tuyến tính. Thuộc về loại này gồm có: trị số octan, áp suất hơi bão hòa...
Quy trình để pha trộn xăng thương phẩm chủ yếu gồm các công đoạn sau đây:
- Yêu cầu kỹ thuật của xăng thương phẩm cần pha chế: Đây là cơ sở để lựa
chọn cấu tử xăng gốc, phụ gia, tỷ lệ pha trộn.
- Lựa chọn xăng gốc: Thông thường xăng gốc được ưu tiên lựa chọn phải là
xăng gốc sẵn có hoặc là sản phẩm chiếm đa số của một nhà máy. Tất nhiên đối với
một Nhà máy lọc dầu thì đây là các sản phẩm xăng thu được trực tiếp từ quá trình
chưng cất dầu mỏ. Các hợp phần pha trộn khác được lựa chọn trên cơ sở bổ sung hoặc
làm tăng chỉ tiêu của xăng gốc đã được lựa chọn ở trên.
- Lựa chọn phụ gia: Các phụ gia pha xăng thông thường đã được lựa chọn và
khảo sát từ trước đối với từng sản phẩm (trừ trong các trường hợp nghiên cứu, khảo
sát). Hàm lượng các phụ gia sử dụng không nhiều nhưng lại quyết định rất lớn đến
chất lượng của xăng thương phẩm.
- Thiết lập đơn pha chế: Như đã trình bày ở trên, để thiết lập được một đơn pha
chế xăng thương phẩm không hề đơn giản. Đơn pha chế cần phải đảm bảo 3 yếu tố
chính là: các yếu tố kỹ thuật, tính kinh tế và tính linh hoạt của đơn pha chế. Đôi khi rất
khó để đạt cả ba yếu tố trên nên chỉ cần dung hòa được 3 yếu tố đó đến khả năng có
thể chấp nhận được. Ngày nay, với sự giúp đỡ của máy tính, các phần mềm, thuật toán
quy hoạch thực nghiệm… việc thiết lập đơn pha chế trở lên dẽ dàng hơn, nhưng cũng
không thể không kể đến kinh nghiệm của người thiết lập đơn pha chế.
Người ta thường dựa vào một hoặc nhiều các tính chất hóa lý để làm cơ sở cho
việc thiết lập đơn pha chế. Trong pha xăng các tính chất thường được sử dụng, có yếu
tố quyết định là: trị số octan, áp suất hơi bão hòa, tỷ trọng, độ nhớt… Trong đó, dựa
vào trị số octan, áp suất hơi bão hòa được sử dụng nhiều nhất.
- Phân tích các chỉ tiêu hóa lý: Tiến hành phân tích các chỉ tiêu hóa lý của xăng
gốc, phụ gia và xăng thương phẩm giúp người pha chế đưa ra các điều chỉnh phù hợp
nhất với xăng cần pha trộn.
D−¬ng ViÕt C−êng
Sản phẩm dầu mỏ và Phụ gia 179
3.5.1. Pha trộn dựa vào trị số octan
Như ta đã biết, trị số octan là một trong những thông số hàng đầu mà xăng
thương phẩm phải đạt được. Hầu hết các xăng chưng cất không đạt được trị số octan
theo yêu cầu. Vì vậy người ta thường pha trộn vào xăng các hợp phần có ON cao như:
xăng isomerisat, reformat, ankylat… hoặc các phụ gia pha xăng. Tuy nhiên, trị số
octan là một đại lượng không cộng tính nên việc điều chỉnh ON trong pha xăng thường
mang tính thực nghiệm. Một phương pháp hay được sử dụng để xác định và điều chỉnh
đơn pha chế trong pha xăng là phương pháp Nelson. Theo đó, trị số Octan I của hỗn
hợp gồm hai hợp phần A và B được tính theo công thức:
I = k.IA.x + IB.(1 - x) (3.4)
Trong đó:
I, IA, IB – là trị số octan của xăng pha chế, xăng hợp phần A, B
x – là phần khối lượng hay thể tích của hợp phần A, hợp phần có ON lớn hơn.
k – là hệ số hiệu chỉnh, được xác định bằng thực nghiệm.
Hình 3.15: Phương pháp Nelson
Trong hình 3.15 đường (2) là trị số octan thực tính theo phương pháp Nelson,
đường (1) là trị số octan của hỗn hợp khi không có cộng tính. Hệ số thực nghiệm k phụ
thuộc vào x được xác định theo hình 3.16.
Một phương pháp khác được sử dụng để tính ON của hỗn hợp pha chế dựa vào
công thức:
i i i
i i
x .H .I
I
x .H
= ∑ (3.5)
Trong đó:
xi – phần thể tích hay khối lượng của các hợp phần
Hi – Hệ số thực nghiệm
Ii – là ON của các hợp phần pha trộn i.
Hình 3.16: Sự phụ thuộc hệ số thực nghiệm
k vào x
D−¬ng ViÕt C−êng
Sản phẩm dầu mỏ và Phụ gia 180
Hình 3.17: Sự phụ thuộc Hi vào Ii
Đường 1 – xăng isomerisat
Đường 2 – xăng reformat
Đường 3 – xăng crackat
Một cách tương tự, có thể pha xăng dựa vào công thức:
t t i iV .(ON) V .(ON) RON= + Δ∑ (3.6)
Trong đó:
Vt, Vi – là thể tích của xăng thương phẩm và các cấu tử pha xăng, kể cả các phụ gia.
(ON)t, (ON)I – là trị số octan của xăng thương phẩm và các cấu tử pha xăng, kể
cả các phụ gia.
RONΔ - hiệu ứng tăng RON của xăng gốc với các hợp phần pha xăng và với
phụ gia, giữa phụ gia với phụ gia…
Về nguyên tác có thể xác định đơn pha chế theo các công thức 3.4 – 3.6 bằng
phương pháp thử đúng sai. Tuy nhiên phương pháp này là không khả thi và không đáp
ứng được tính linh động khi có bất kỳ sự thay đổi nào của các hợp phần pha chế. Vì
vậy, trong thực tế người ta sử dụng các thuật toán tối ưu với sự trợ giúp của các phần
mềm để xác định chính xác đơn pha chế xăng. Trong pham vi của bài giảng này, tác
giả sẽ trình bày hai phương pháp cơ bản để phối trộn xăng là: sử dụng mô hình tương
tác của Du Pont (dựa trên cơ sở lý thuyết của Morris) và xây dựng mối quan hệ giữa
yếu tố chất lượng xem xét và thành phần các cấu tử phối trộn nhờ vào các công cụ toán
học (Regression trong Excel).
3.5.1.1. Xây dựng theo mô hình tương tác của Du Pont (dựa trên cơ sở lý thuyết
của Morris):
Mô hình Du Pont được thể hiện trong quá trình pha chế xăng qua phương trình:
hh 1 1 2 2 12 1 2RON RON .x RON .x a .x .x= + + (3.7)
D−¬ng ViÕt C−êng
Sản phẩm dầu mỏ và Phụ gia 181
Trong đó:
RONhh - là trị số octan của hỗn hợp.
RON1, RON2 - lần lượt là trị số octan của hợp phần 1 và hợp phần 2
x1, x2 - lần lượt là phần thể tích của hợp phần 1 và hợp phần 2
a12 - hệ số tương tác của hợp phần 1 và hợp phần 2
Các hệ số a12 được xác định qua tỷ lệ phối trộn 50:50 của hai hợp phần tương ứng.
50 1 2
12
RON (0,5.RON 0,5.RON )a
0,5.0,5
− += (3.8)
Với hệ có phụ gia, người ta thực hiện tính các hệ số a12, sau đó xây dựng quan
hệ giữa độ tăng RON theo nồng độ phụ gia và các hợp phần của các cấu tử phối trộn.
Từ đó, lập nên đường đặc trưng RON cho hệ.
Ví dụ:
Cần pha trộn các xăng gốc: condensat Bạch Hổ có tính chất kỹ thuật như bảng
3.7 với Reformat nhập khẩu (bảng 3.11) có sử dụng các phụ gia PT-10515G (phần
3.4.3.1) và phụ gia MMT (hàm lượng Mn là 5 mg/l, phần 3.4.1.2) để đạt chất lượng
xăng thương phẩm RON 92.
Theo mô hình Du Pont áp dụng đối với hệ các đối tượng trình bày ở trên thì
RON của hỗn hợp sẽ được biểu diễn qua phương trình sau:
hh cond Re f xy aRON (RON .x RON .y) /100 a .x.y RON(x, y,z)= + + + Δ (3.9)
Trong đó:
RONhh - là trị số octan của hỗn hợp.
RONcond - Trị số octan của condensate Bạch Hổ
RONRef - Trị số octan của Reformat
x - %V của Bạch Hổ
y - %V của Reformate
z - %V của phụ gia PT-10515G
a - hàm lượng Mn trong xăng, ppm (a = 5)
axy : hệ số lương tác Condensate Bạch Hổ và Reformate
aRON(x, y,z)Δ : Độ tăng RON do phụ gia, là một hàm xây dựng dựa trên quan
hệ với các thành phần.
- Tính hệ số tương tác axy:
50 1 2
xy
RON (RON .50% RON .50%) 84,1 0,5.(65,8 100)a 0,00048
50.50 2500
− + − += = =
- Xây dựng phương trình quan hệ ΔRON = ΔRON(x,y,z)a:
Đặt: RONa = cond Re f
(RON .x RON .y)
100
+
RONb = a xyRON a .x.y+
D−¬ng ViÕt C−êng
Sản phẩm dầu mỏ và Phụ gia 182
Bảng 3.43: Khả năng tăng trị số octan của phụ gia PT – 10515G
Ký hiệu mẫu Cond BH, % V Reformat, % V PT-10515G,%V RON đo ΔRON
M - 01 50 50 0 84,1
M - 02 50 49 1 88,3 4,2
Qua bảng 3.43 khả năng tăng RON của 1% phụ gia PT – 10515G như sau:
ΔRON = ΔVPT.RONPT + ΔVRe. RONRe
ΔRON = (4,2 + 1% . 100) = 5,2
Bảng3.44 : Khả năng tăng trị số octan của phụ gia MMT
Ký hiệu mẫu Cond BH, %V Reformat, %V Mn, mg/l RON đo ΔRON
M - 03 50 50 0 84,1
M - 04 50 50 5 84,7 0,6
Qua bảng 3.44 khả năng tăng RON của phụ gia MMT như sau: 20 mg/l MMT
tương đương 5 mg/l Mn tăng 0,6 RON.
Trị số octan tính theo lý thuyết của xăng gốc bao gồm condensat Bạch Hổ và
reformat RON 100 với tỷ lệ 50:50 là: 0,5.65,8 + 0,5.100 = 82,9
Bảng 3.45: Hiệu ứng cộng hưởng giữa reformat và condensat Bạch Hổ
Ký hiệu mẫu Cond BH, %V Reformat, %V RON lý thuyết RON đo ΔRON
M - 05 50 50 82,9 84,1 1,2
Vậy hiệu ứng cộng hưởng giữa reformat và condensat Bạch Hổ là 1,2 RON
Bảng3.46: Hiệu ứng cộng hưởng phụ gia PT – 10515G và MMT
Ký hiệu mẫu Cond BH, %V Reformat, %V PT – 10515G, %V Mn, mg/l RON đo
M - 06 50 50 0 0 84,1
M - 07 50 49 1 0 88,3
M - 08 50 50 0 5 84,7
M - 09 50 49 1 5 89,6
Hiệu ứng cộng hưởng: (89,6 – 88,3) - (84,7 – 84,1) = 0,7 RON
D−¬ng ViÕt C−êng
Sản phẩm dầu mỏ và Phụ gia 183
Từ các số liệu thu được từ quá trình thực nghiệm cho xăng chứa 5ppm Mn, xây
dựng bảng số liệu và quan hệ RONΔ :
Bảng 3.47: Số liệu xây dựng đường đặc trưng RON theo phương pháp Du Pont
x y xy axy RONa axyxy RONb
PT-
10515G
RON
đo
RONΔ
50,0 50,0 2500,0000 0,00048 82,9 1,20 84,1 0,0 84,7 0,6
40,1 59,9 2402,3927 86,3 1,15 87,4 0,3 90,2 2,8
42,2 57,8 2439,3323 85,6 1,17 86,7 0,5 90,1 3,4
38,2 61,8 2361,4524 86,9 1,13 88,1 0,6 91,9 3,8
40,3 59,7 2406,3476 86,2 1,16 87,4 0,8 91,9 4,5
50,5 49,5 2499,7449 82,7 1,20 83,9 1,0 89,6 5,7
42,9 57,1 2450,0051 85,3 1,18 86,5 1,0 92,0 5,5
44,5 55,5 2470,1274 84,8 1,19 86,0 1,2 92,3 6,3
55,8 44,2 2465,9229 80,9 1,18 82,1 1,5 90,0 7,9
53,1 46,9 2490,6289 81,9 1,20 83,0 2,0 92,5 9,5
59,4 40,6 2411,1462 79,7 1,16 80,8 2,4 92,1 11,3
75,3 24,7 1862,0470 74,3 0,89 75,2 3,0 90,0 14,8
72,5 27,5 1991,9998 75,2 0,96 76,1 3,5 92,2 16,1
87,4 12,6 1103,6011 70,1 0,53 70,6 5,0 92,8 22,2
100,0 0,0 0,0000 65,8 0,00 65,8 4,8 88,9 22.5
y = 0,6513x2 + 5,842x - 6,7467
R2 = 0,9997
-100
0
100
200
300
400
500
600
0,0 5,0 10,0 15,0 20,0 25,0
ΔRON
(%cond*%PG)
5ppmMn
Hình 3.18: Biểu đồ mối quan hệ khả năng tăng RON với tích %V
của Condensat Bạch Hổ và phụ gia MMT
Từ quan hệ thu được giữa độ tăng RON của hệ do phụ gia và tích của phần trăm thể
tích của Condensate (trong hỗn hợp với Reformate) và nồng độ phụ gia PT-10515G ở
D−¬ng ViÕt C−êng
Sản phẩm dầu mỏ và Phụ gia 184
hàm lượng 5ppm Mn ở đồ thị trên. Ta thu được các giá trị RONΔ lý thuyết, so sánh
với các giá trị thu được từ thực nghiệm ta có bảng sai số phép tính.
Bảng 3.48: Sai số giá trị tăng RON do phụ gia PT – 10515G giữa thực nghiệm
và lý thuyết (xăng pha 5 mg/l Mn)
RONΔ ltRONΔ Sai số
0,60 1,04 -0,44
2,77 2,51 0,26
3,37 3,44 -0,08
3,84 3,62 0,22
4,54 4,46 0,08
5,67 5,91 -0,24
5,51 5,33 0,17
6,35 6,12 0,22
7,91 8,13 -0,21
9,45 9,42 0,03
11,27 11,31 -0,04
14,84 14,93 -0,09
16,05 16,02 0,04
22,15 22,00 0,16
23,10 23,22 -0,12
Xuất phát từ mô hình của Morris, việc xây dựng đường đặc RON trên còn phải
tính đến độ tăng RON do phụ gia. Do vậy, để xây dựng đường đặc trưng RON theo
phương pháp này phải trải qua hai lần sai số (sai số theo mô hình của Morris và sai số
trong quá trình xây dựng quan hệ của RONΔ và hàm lượng phụ gia). Tuy nhiên, các
sai số này là hoàn toàn chấp nhận được. Vì vậy, các số liệu từ bảng 3.47 có thể sử
dụng được để thiết lập đơn pha chế xăng thương phẩm với các hợp phần cho trước.
3.5.1.2. Xây dựng mối quan hệ giữa yếu tố chất lượng xem xét và thành phần các
cấu tử phối trộn nhờ vào các công cụ toán học (Regression trong Excel)
Công cụ toán học Regression trong Excel cho phép thử nhiều mô hình toán học
một cách nhanh chóng. Công cụ này tính toán các hệ số trong phương trình hồi qui dựa
trên cơ sở phương pháp bình phương nhỏ nhất.
Dựa vào công cụ này ta thực hiện xây dựng phương trình hồi qui từ tuyến tính
cho đến phi tuyến và thông qua các đại lượng phân tích hồi qui (giá trị R2; độ lệch
D−¬ng ViÕt C−êng
Sản phẩm dầu mỏ và Phụ gia 185
chuẩn) đánh giá mức độ chính xác của phương trình hồi qui để từ đó có thể lựa chọn
được phương trình hồi qui thích hợp (có độ tin cậy cao).
Ví dụ 2: Pha chế xăng 92 với các thành phần pha trộn tương tự ví dụ 1. Sai số cho
phép của trị số octan xăng pha chế giữa lý thuyết và thực nghiệm sai lệch không
quá ± 0,5 RON.
Để xác định phương trình đặc trưng RON cho xăng pha chế chứa 5 mg/l Mn, ta
làm thực nghiệm xác định các thông số pha trộn như bảng 3.49:
Bảng 3.49: Số liệu thực nghiệm đo RON của xăng pha chế
Nguyên liệu (%V) Phụ gia
Mẫu
Cond BH Reformat PT-10515G , %V Mn (mg/l)
RON đo
M - 01 100 0 0 5 66,4
M – 02 40 59,7 0,3 5 90,2
M – 03 42 57,5 0,5 5 90,1
M – 04 38 61,4 0,6 5 91,9
M – 05 40 59,2 0,8 5 91,9
M – 06 50 49,0 1 5 89,6
M – 07 42,5 56,5 1 5 92,0
M – 08 44 54,8 1,2 5 92,3
M – 09 55 43,5 1,5 5 90,0
M – 10 52 46,0 2 5 92,5
M – 11 58 39,6 2,4 5 92,1
M – 12 73 24,0 3 5 90,0
M – 13 70 26,5 3,5 5 92,2
M – 14 95,2 0 4,8 5 88,9
M – 15 83 12 5 5 92,8
M - 16 0 100 0 5 100,5
Dạng phương trình đặc trưng RON được lựa chọn:
a 1 2 3 4 5 6RON (x, y,z) b .x b .y b .z b .xy b xz b .yz= + + + + + (3.10)
Trong đó: x, y, z lần lượt là %V của condensat, reformat và phụ gia PT-10515G
trong xăng pha chế.
D−¬ng ViÕt C−êng
Sản phẩm dầu mỏ và Phụ gia 186
Bảng 3.50: Qui hoạch các số liệu phương trình đặc trưng RON
x y z xy xz yz RON
100 0 0 0 0 0 66,4
40 59,7 0,3 2388 12 17,9 90,2
42 57,5 0,5 2415 21 28,8 90,1
38 61,4 0,6 2333,2 22,8 36,8 91,9
40 59,2 0,8 2368 32 47,4 91,9
50 49 1 2450 50 49 89,6
42,5 56,5 1 2401,3 42,5 56,5 92
44 54,8 1,2 2411,2 52,8 65,8 92,3
55 43,5 1,5 2392,5 82,5 65,3 90
52 46 2 2392 104 92 92,5
58 39,6 2,4 2296,8 139,2 95 92,1
73 24 3 1752 219 72 90
70 26,5 3,5 1855 245 92,8 92,2
95,2 0 4,8 0 457 0 88,9
83 12 5 996,0 415 60 92,8
0 100 0 0 0 0 100,5
Bảng 3.51: Các hệ số của phương trình và thống kê hồi qui
Hệ số Giá trị
b1 0,66402
b2 1,00492
b3 -25,51641
b4 0,00084
b5 0,32441
b6 0,29500
R2 0,999999
Độ lệch chuẩn 0,110722923
Vậy phương trình đặc trưng RON pha chế xăng chứa 5 mg/l Mn được thiết lập:
RON5 (x,y,z) = 0,66402x + 1,00492y – 25,51641z + 0,00084xy + 0,32441xz +
+ 0,29500yz
D−¬ng ViÕt C−êng
Sản phẩm dầu mỏ và Phụ gia 187
Bảng 3.52: Sai số của giá trị RON giữa thực nghiệm và lý thuyết
RON đo RON lý thuyết Sai số
66,4 66,40 0,00
90,2 90,08 0,12
90,1 90,24 -0,14
91,9 91,85 0,05
91,9 91,98 -0,08
89,6 89,66 -0,06
92,0 91,95 0,05
92,3 92,22 0,08
90,0 89,98 0,02
92,5 92,61 -0,11
92,1 92,19 -0,09
90,0 89,80 0,20
92,2 92,21 -0,01
88,9 88,98 -0,08
92,8 92,76 0,04
100,5 100,49 0,01
Qua các số liệu trong bảng 4.52, ta nhận thấy giữa giá trị RON lý thuyết và
RON thực tế, sai lệch dương nhiều nhất là 0,2 RON và sai lệch âm nhiều nhất là - 0,14
RON. Những sai lệch này hoàn toàn nằm trong sai số cho phép, như điều kiện ban đầu
đặt ra để lựa chọn dạng phương trình đặc trưng RON (± 0,5 RON).
Qua các số liệu trong bảng 4.48, bảng 4.52 và qua các thông số thống kê hồi qui
(R2 và độ lệch chuẩn) ta rút ra một số nhận xét như sau:
- Hệ pha chế xăng chứa 5 mg/l Mn, với mô hình Dupont, sai số giữa giá trị thực
nghiệm và lý thuyết cho sai lệch dương lớn nhất là 0,26 và sai lệch âm lớn nhất là –
0,44 RON trong khi phương pháp xây dựng đường đặc trưng RON dựa vào công cụ
toán học Regression của Excel các sai lệch tương ứng là 0,2 và – 0,14. Phương pháp
sử dụng công cụ toán học trong Excel cho sai số giữa giá trị đo và giá trị thu được từ lý
thuyết thấp hơn nhiều so với phương pháp xây dựng phương trình đặc trưng RON theo
mô hình của Du Pont.
- Các hệ số trong phương pháp dùng công cụ toán học Regression của Excel đã
được kiểm định.
- Phương trình thu được cho phép dễ dàng tìm được công thức tối ưu.
D−¬ng ViÕt C−êng
Sản phẩm dầu mỏ và Phụ gia 188
3.5.2. Phối trộn nhằm điều chỉnh áp suất hơi bão hòa
Trong nhiều trường hợp, xăng thu được từ quá trình lọc dầu là xăng nặng, có áp
suất hơi bão hòa nhỏ (ví dụ xăng reforming xúc tác). Để khắc phục nhược điểm này,
người ta thường pha thêm các phần nhẹ vào để tăng áp suất hơi bão hòa, đảm bảo về
chỉ tiêu phần cất phân đoạn để có thể khởi động động cơ trong điều kiện nguội. Các
thành phần nhẹ được pha trộn thường là condensat đã được chưng cất để tách bớt khí
hóa lỏng hoặc đã được isome hóa, isomerisat là sản phẩm của quá trình isome hóa
xăng nhẹ cũng được sử dụng vào mục đích này. Tùy theo tính chất của xăng gốc ban
đầu và áp suất hơi bão hòa cảu sản phẩm cuối mà tỷ lệ pha trộn sẽ khác nhau.
Một phương pháp hay được sử dụng và rất có hiệu quả đó là pha trộn thêm n-
butan với phân đoạn có nhiệt độ sôi 1930C để tạo cho xăng áp suất hơi bão hòa đạt yêu
cầu. Lượng butan cần dùng được tính theo công thức:
t t i iM .(RVP) M .(RVP)= ∑ (3.11)
Trong đó:
- Mt – Tổng lượng mol pha trộn
- (RVP)t – Áp suất hơi bão hòa Reid của sản phẩm, psi
- Mi, (RVP)i – Là phần mol và áp suất hơi bão hòa Reid của cấu tử i.
3.5.3. Hệ thống phối trộn và một số xăng Nhà máy Lọc dầu Dung Quất
Sơ đồ minh họa hệ thống phối trộn xăng Nhà máy Lọc dầu Dung quất được thể
hiện trên hình 3.19. Ở đây, các sản phẩm thu được mới chỉ bao gồm tỷ lệ pha trộn các
loại xăng gốc, chưa bao gồm phụ gia. Hiện nay, Nhà máy sử dụng phụ gia pha xăng
nhằm tăng trị số octan chủ yếu là MTBE, với hàm lượng khoảng 5 - 15%V. Các sản
phẩm xăng đặc trưng của nhà máy và tính chất kỹ thuật được thể hiện qua các bảng
3.53 – 3.54.
Các sản phẩm pha trộn được trình bày ở đây là các hợp phần pha xăng có đặc
tính kỹ thuật được trình bày ở các bảng 3.53 – 3.54. Tuy nhiên, cần chú ý các xăng
thương phẩm này pha trộn không sử dụng phụ gia. Trong thực tế, nhà máy thường sử
dụng MTBE để pha chế xăng nhằm tăng ON. Hàm lượng MTBE được sử dụng chiếm
từ 5 – 15%V. Đầu tiên, người ta thường tiến hành phối trộn các sản phẩm xăng gốc đạt
ON là 90, 92, 95. Sau đó phối trộn các phụ gia để nâng ON từ xăng RON 90 thành
xăng RON 92 và 92 thành xăng RON 95.
D−¬ng ViÕt C−êng
Sản phẩm dầu mỏ và Phụ gia 189
Hình: phối trộn xăng NMLD Dung Quất
D−¬ng ViÕt C−êng
Sản phẩm dầu mỏ và Phụ gia 190
Bảng 3.53: Phối trộn xăng RON 92 – RON 90 Nhà máy Lọc dầu Dung Quất
Pha trộn xăng RON 92
Hợp phần pha trộn
C4+ Isomerisat Feformat Naphta RFCC
Tính chất
sản phẩm Đặc tính kỹ thuật
MD MG MD MG MD MG MD MG MD MG
Khối lượng TPSD 90 177 665 655 1764 1634 3051 3682 5561 6149
Thể tích BPSD 960 1880 6277 6277 13419 12430 26695 31470 47351 52057
RON 98,4 98,5 86.4 86.4 102 102 92 92,1 94,2 94,0
MON 88,4 88,3 84,4 84,4 90 90 79,5 79,9 83,35 83,2
Hàm lượng
lưu huỳnh
%kl 0,001 0,001 0 0 0 0 0,001 0,001 < 10ppm < 10 ppm
Khối lượng
riêng
kg/m3 592 593 656 656 827 827 719 736 739 743
RVP kPa 438 438 88 88 18 18 48 32 57 57
Hàm lượng
olefin
%V 58 58 0 0 1 1 45 33 27 22
Hàm lượng
bezen
%V 0 0 0 0 1 1 2 1 1 1
Hàm lượng
aromatic
%V 0 0 0 0 77 77 12 26 28 34
Pha trộn xăng RON 90
Hợp phần pha trộn
C4+ Isomerisat Feformat Naphta RFCC
Tính chất
sản phẩm Đặc tính kỹ thuật
MD MG MD MG MD MG MD MG MD MG
Khối lượng TPSD 90 47 - - - 130 - 1116 - 1293
Thể tích BPSD 960 503 - - - 989 - 9537 - 11029
RON 98,4 98,5 86.4 86.4 102 102 92 92,1 - 93,3
MON 88,4 88,3 84,4 84,4 90 90 79,5 79,9 - 81,2
Hàm lượng
lưu huỳnh
%kl 0,001 0,001 0 0 0 0 0,001 0,001 - < 10 ppm
KLR kg/m3 592 593 656 656 827 827 719 736 - 738
RVP kPa 438 438 88 88 18 18 48 32 - 57
Hàm lượng
olefin
%V 58 58 0 0 1 1 45 33 - 31
Hàm lượng
bezen
%V 0 0 0 0 1 1 2 1 - 1
Hàm lượng
aromatic
%V 0 0 0 0 77 77 12 26 - 29
D−¬ng ViÕt C−êng
Sản phẩm dầu mỏ và Phụ gia 191
Bảng 3.54: Phối trộn xăng RON 95 – RON 90 Nhà máy Lọc dầu Dung Quất
Pha trộn xăng RON 95
Hợp phần pha trộn
C4+ Isomerisat Feformat Naphta RFCC
Tính chất
sản phẩm Đặc tính kỹ thuật
MD MG MD MG MD MG MD MG MD MG
Khối lượng TPSD 51 78 549 529 1415 1387 1025 1127 3041 3122
Thể tích BPSD 545 830 5265 5075 10760 10550 8970 9635 25540 26090
RON 98,4 98,5 86.4 86.4 102 102 92 92,1 95,2 95,2
MON 88,4 88,3 84,4 84,4 90 90 79,5 79,9 85,2 85,3
Hàm lượng
lưu huỳnh
%kl 0.001 0,001 0 0 0 0 0,001 0,001 < 10ppm < 10 ppm
KLR kg/m3 592 593 656 656 827 827 719 736 749 753
RVP kPa 438 438 88 88 18 18 48 32 57 57
Hàm lượng
olefin
%V 58 58 0 0 1 1 45 33 18 15
Hàm lượng
bezen
%V 0 0 0 0 1 1 2 1 1 1
Hàm lượng
aromatic
%V 0 0 0 0 77 77 12 26 36 41
Pha trộn xăng RON 90
Hợp phần pha trộn
C4+ Isomerisat Feformat Naphta RFCC
Tính chất
sản phẩm Đặc tính kỹ thuật
MD MG MD MG MD MG MD MG MD MG
Khối lượng TPSD 39 146 106 125 350 377 2026 3671 2520 4320
Thể tích BPSD 412 1552 1012 1202 2659 2869 17725 31372 21808 36995
RON 98,4 98,5 86.4 86.4 102 102 92 92,1 93,1 93,0
MON 88,4 88,3 84,4 84,4 90 90 79,5 79,9 81,2 81,2
Hàm lượng
lưu huỳnh
%kl 0.001 0,001 0 0 0 0 0,001 0,001 < 10ppm < 10 ppm
KLR kg/m3 592 593 656 656 827 827 719 736 727 735
RVP kPa 438 438 88 88 18 18 48 32 57 57
Hàm lượng
olefin
%V 58 58 0 0 1 1 45 33 38 30
Hàm lượng
bezen
%V 0 0 0 0 1 1 2 1 1 1
Hàm lượng
aromatic
%V 0 0 0 0 77 77 12 26 19 28
Ghi chú: MD – Chế độ max distillat
MG – chế độ max gasoline
D−¬ng ViÕt C−êng
Sản phẩm dầu mỏ và Phụ gia 192
Đối với các sản phẩm xăng được phối trộn tại nhà máy, về cơ bản nó đã đáp
ứng được các yêu cầu của xăng thương phẩm. Tuy nhiên, khi cần nâng cao trị số octan
của xăng lên hoặc để sản xuất các loại xăng khác nhau người ta sẽ pha trộn thêm các
phụ gia tăng trị số octan. Bảng 3.53 – 3.55 đưa ra các thông số kỹ thuật của xăng khi
có sử dụng phụ gia etanol hoặc MTBE.
Bảng 3.53: Phối trộn xăng RON 95 từ xăng gốc RON 92 Nhà máy Lọc dầu Dung Quất
với phụ gia Etanol với các tỷ lệ khác nhau
Tính chất xăng RON 95
Đặc tính kỹ thuật Xăng RON 92-1
Xăng
RON 92-2 Etanol RON 92-1
+ 4,545 Et
RON 92-1
+ 9,091 Et
RON 92-2
+ 13,208 Et
Khối lượng, TPSD 6149 6149 6442,598 6807,762 7151,464
Thể tích, BPSD 8276 8276
8669,999 9103,499 9535,286
RON 94 92,2 116 95,000 96,000 95,343
MON 83,2 81,2 92 84,009 84,000 82,626
Lưu huỳnh (%kl) < 10 ppm < 10 ppm 0 < 10 ppm < 10 ppm < 10 ppm
KLR (kg/m3) 743 743 796 743,091 747,818 750,000
RVP (kPa) 57 57 134,4486 56,909 64,041 67,229
Olefine (%V) 22 22 0 21,000 20,000 19,094
Benzene (%V) 1 1 0 0,955 0,909 0,868
Aromatic (%V) 34 34 0 32,455 30,909 29,509
Oxygen, %kl - - 34,7 0,829 3,358 4,864
Bảng 3.54: Phối trộn xăng RON 95 từ xăng gốc RON 92 Nhà máy Lọc dầu Dung Quất
với phụ gia MTBE
Đặc tính kỹ thuật RON 92 MTBE Tính chất xăng RON 95
Khối lượng, TPSD 6149 7164,503
Thể tích, BPSD 8276
14.141%
9638,999
RON 92,2 116 95,566
MON 81,2 101 84,000
Lưu huỳnh (%kl) < 10 ppm 0 < 10 ppm
KLR (kg/m3) 743 745 743,283
RVP (kPa) 57 55 56,717
Olefine (%V) 22 0 18,889
Benzene (%V) 1 0 0,859
Aromatic (%V) 34 0 29,192
Oxygen, %kl 18.2 2,580
D−¬ng ViÕt C−êng
Sản phẩm dầu mỏ và Phụ gia 193
Bảng 3.55 Phối trộn xăng RON 92 từ xăng gốc RON 90 Nhà máy Lọc dầu Dung Quất
với phụ gia Etanol và phụ gia MTBE
Tính chất xăng RON 92
Đặc tính kỹ thuật Xăng RON 90 Etanol MTBE RON 90 +
14,062 Et
RON 90 +
8,257 MTBE
Khối lượng, TPSD 1293 1521.210 1410.474
Thể tích, BPSD 1752
14.062% 8,257 %
2038.729 1909.715
RON 90.2 116 116 93.828 92.330
MON 79.2 92 101 81.000 81.000
Lưu huỳnh (%kl) < 10 ppm 0 0 < 10 ppm < 10 ppm
KLR (kg/m3) 738 796 745 746.156 738.578
RVP (kPa) 57 134.4486 55 67.891 56.835
Olefine (%V) 31 0 0 26.641 28.440
Benzene (%V) 1 0 0 0.859 0.917
Aromatic (%V) 29 0 0 24.922 26.606
Oxygen, %kl - 34.7 18.2 5.206 1.516
D−¬ng ViÕt C−êng
Sản phẩm dầu mỏ và Phụ gia 194
CHƯƠNG 4
NHIÊN LIỆU PHẢN LỰC – DẦU HỎA DÂN DỤNG
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_san_pham_dau_mo_phu_gia_9532.pdf