Để nâng cao năng lực, nhận thức cho nhân dân
thì cần có sự quản lý cộng đồng của vùng nuôi (thành
lập ban quản lý, ban hành qui chế.). Tạo điều kiện
để người dân được tham gia và góp ý kiến trong quá
trình xây dựng, cũng như thực hiện và đánh giá hoạt
động nuôi trồng thủy sản. Đặc biệt, việc nâng cao
năng lực quản lý môi trường, chuyển tải thông tin
liên quan cho cán bộ quản lý, địa phương và người
dân trở nên rất cần thiết. Gắn trách nhiệm của hộ
gia đình, các cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ sở nuôi
trồng thủy sản vào quản lý môi trường. Thực hiện
giải pháp này cần phải đẩy mạnh công tác tuyên
truyền giáo dục môi trường đến tất cả người dân.
Không ngừng nâng cao ý thức trách nhiệm bảo vệ
môi trường của mọi công dân vì môi trường biển, vì
lợi ích chung. Cần hướng tới nhiều biện pháp đồng
bộ, nhằm giảm thiểu các tác động môi trường, sản
xuất theo quy trình sạch.
6 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 23/03/2022 | Lượt xem: 228 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh tại tỉnh Khánh Hòa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2014
126 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT NUÔI TÔM THẺ
CHÂN TRẮNG THÂM CANH TẠI TỈNH KHÁNH HÒA
FACTORS THAT INFLUENCE PRODUCTIVITY OF INTENSIVE LITOPENAEUS
VANNAMEI IN KHANH HOA PROVINCE
Đỗ Thị Hương1, Nguyễn Văn Ngọc2
Ngày nhận bài: 02/8/2013; Ngày phản biện thông qua: 05/9/2013; Ngày duyệt đăng: 10/3/2014
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất tôm thẻ chân trắng nuôi thâm canh của các
cơ sở/hộ nuôi tại tỉnh Khánh Hòa dựa trên số liệu điều tra 150 mẫu. Các thông tin thu thập liên quan đến vụ nuôi của năm
2012. Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi qui bội để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến năng suất tôm thẻ
chân trắng nuôi thâm canh tại địa bàn nghiên cứu. Kết quả phân tích hồi qui cho thấy năng suất tôm thẻ chân trắng nuôi
thâm canh tại tỉnh Khánh Hòa chịu ảnh hưởng của 6 yếu tố: số vốn bỏ ra trong mỗi vụ nuôi, mật độ nuôi, hệ số thức ăn,
độ trong, độ mặn của ao nuôi và chất lượng tôm giống thả nuôi. Mô hình có thể giải thích đến 86,9% sự biến thiên của
năng suất.
Từ khóa: Tôm thẻ chân trắng thâm canh, các nhân tố, năng suất
ABSTRACT
This study aims to identify factors affecting the production of intensive shrimp establishments / households in Khanh
Hoa province based on 150 sample survey data. The information collected related to the crop of 2012. The study of using
multiple regression method to determine the infl uence of factors onto intensive shrimp production in the research area.
Regression analysis results showed that intensive shrimp production in Khanh Hoa province infl uenced by six factors:
capital spending for each crop, density, the quality of the wate and salinity in the ponds and seed quality shrimp. The model
can explain up to 86,9% of productivity variation.
Keywords: Litopenaeus Vannamei intensive, factors, productivity
1 Đỗ Thị Hương: Cao học Quản trị kinh doanh 2011 – Trường Đại học Nha Trang
2 TS. Nguyễn Văn Ngọc: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tôm thẻ chân trắng là loài tôm nhiệt đới, phân
bố vùng ven bờ phía Đông Thái Bình Dương, từ biển
Pêru đến Nam Mê Hi Cô, vùng biển Equađo. Hiện
tôm thẻ chân trắng đã được di giống ở nhiều nước
Đông Á và Đông Nam Á như Trung Quốc, Thái Lan,
Phi-líp-pin, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a và Việt Nam.
Tôm thẻ chân trắng lần đầu tiên nhập từ Đài Loan
vào nuôi thử tại Việt Nam từ tháng 1 năm 2001. Đây
là loài tôm thẻ ngoại lai duy nhất được nhập vào Việt
Nam. Trong những năm gần đây, tôm thẻ chân trắng
được nuôi nhiều ở các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ
nói chung và tại Khánh Hòa nói riêng.
Khánh Hòa là một tỉnh duyên hải Nam Trung bộ,
có phần lãnh thổ trên đất liền nhô ra xa nhất về phía
biển Đông với bờ biển dài 385 km, có khoảng 200
hòn đảo lớn nhỏ ven bờ và các đảo san hô trong
quần đảo Trường Sa. Ngoài phần lãnh thổ trên đất
liền, tỉnh Khánh Hòa còn có vùng biển (2.432km2),
vùng thềm lục địa (10.000km2), các đảo ven bờ, vịnh
(1.000km2), vùng đất ngập nước (1.650km2). Đó là
quỹ mặt nước tiềm năng cho sự phát triển của nghề
cá vùng ven bờ và nuôi trồng hải đặc sản nhiệt đới
của tỉnh, đối tượng nuôi phong phú với nhiều loài có
giá trị kinh tế cao [7]. Đặc biệt, nghề nuôi tôm thẻ
chân trắng phát triển mạnh mẽ tại các huyện Ninh
Hòa, thành phố Nha Trang, thành phố Cam Ranh và
huyện Vạn Ninh. Nghề nuôi tôm đã giúp nhiều hộ
dân thoát nghèo, trở nên khá, giàu với mức thu nhập
từ vài chục triệu đến hàng trăm triệu đồng/ha/năm.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 127
Khánh Hòa đã hình thành rõ nét vùng nuôi tôm thẻ
chân trắng thâm canh và trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn của tỉnh Khánh Hòa.
Tuy nhiên, các hộ nuôi tôm ở đây phần lớn
mang tính tự phát, mặc dù có chú trọng đầu tư
thâm canh nhưng không đồng bộ. Các hộ nuôi tôm
còn lúng túng trong việc tổ chức sản xuất, áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật và mở rộng sản xuất kinh
doanh nên năng suất nuôi tôm thấp [1], [7]. Chính
vì vậy, xác định chính xác các nhân tố ảnh hưởng
đến năng suất tôm thẻ chân trắng nuôi thâm canh
tại tỉnh Khánh Hòa làm cơ sở đề xuất giải pháp nâng
cao năng suất, tăng hiệu quả cho nghề nuôi tôm thẻ
chân trắng thâm canh ở đây là hết sức cần thiết.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thời gian qua đã có nhiều nghiên cứu về ảnh
hưởng của các nhân tố đến năng suất tôm thẻ chân
trắng nuôi thâm canh như: Shang và cộng tác viên [6],
Trần Nhật Cầu [3], Phạm Xuân Thủy [5], Phan Văn
Hòa [4] Kết quả của các nghiên cứu này chỉ ra
rằng, ảnh hưởng đến năng suất tôm thẻ chân trắng
nuôi thâm canh có nhiều nhóm nhân tố: nhóm nhân
tố về điều kiện tự nhiên như vị trí địa lý, khí hậu,
nhiệt độ, độ trong, độ mặn của ao nuôi; nhóm
nhân tố về đặc điểm kỹ thuật nuôi như chất lượng
tôm giống, qui mô trại nuôi, mật độ nuôi, thức ăn
nuôi, xử lý môi trường; nhóm nhân tố về lao động
và trình độ quản lý như trình độ kỹ thuật và kinh
nghiệm của người nuôi, ý thức quản lý cộng đồng,
chương trình quy hoạch...
Kết hợp với ý kiến chuyên gia, kết quả thảo
luận nhóm chuyên đề với các hộ dân nuôi tôm thẻ
chân trắng nuôi thâm canh tại vùng nghiên cứu và
qua nghiên cứu thực tiễn, tác giả đã tổng kết và
xây dựng mô hình gồm các nhân tố ảnh hưởng đến
năng suất tôm thẻ chân trắng nuôi thâm canh bao
gồm: số vốn bình quân bỏ ra trong mỗi vụ nuôi,
diện tích ao nuôi, hệ số thức ăn, mật độ nuôi, số lao
động có kinh nghiệm và trình độ kỹ thuật, độ trong
ao nuôi, độ mặn ao nuôi và chất lượng tôm giống
thả nuôi.
- Quy mô vốn đầu tư: do vốn là một yếu tố được
trực tiếp sử dụng vào quá trình sản xuất và tùy vào
nguồn lực kinh tế của từng chủ trang trại (hộ nuôi)
sẽ quyết định đến việc lựa chọn quy trình nuôi, đầu
tư máy móc thiết bị, thức ăn, con giống, nguồn nhân
lực cho mỗi vụ nuôi, việc đầu tư bài bản, đúng,
đủ nguồn thức ăn, máy móc thiết bị sẽ mang lại
kết quả cao.
- Diện tích thả nuôi: Tác giả kỳ vọng rằng trong
điều kiện các yếu tố khác không đổi thì tăng diện
tích nuôi sẽ làm tăng năng suất tôm thẻ nuôi thâm
canh. Thang đo sử dụng là thang đo tỷ lệ.
- Hệ số thức ăn: Để đánh giá tác động của các
yếu tố như: loại thức ăn, hàm lượng đạm trong thức
ăn, cách thức cho ăn tác động đến năng suất tôm
nuôi thì chúng ta có thể đo lường qua biến “hệ số
thức ăn”. Các hộ nuôi nên kiểm soát chặt chẽ việc
lựa chọn hãng sản xuất thức ăn, hàm lượng đạm
trong thức ăn, cũng như cách thức cho tôm ăn vì
thức ăn luôn chiếm chi phí cao nhất. Lượng thức ăn
cần phải điều chỉnh phù hợp theo thời tiết và điều
kiện ao nuôi.
- Mật độ nuôi: Là số lượng tôm hoặc trọng
lượng tôm thả trên 1 đơn vị diện tích mặt nước (số
con giống/1 m 2). Để xác định mật độ thả thích hợp
cho diện tích nuôi và từng phương thức nuôi, các
yếu tố quan tâm là diện tích mặt nước, nguồn thức
ăn, năng lực người nuôi. Thang đo sử dụng là
thang đo tỷ lệ và tác giả chưa khẳng định được nên
mối quan hệ có thể dương (+) hoặc âm (-) với năng
suất tôm thẻ nuôi thâm canh thương phẩm.
- Lao động: Số lao động bình quân trên một vụ
nuôi. Để đo lường biến số lao động có kinh nghiệm
và có trang bị kỹ thuật nuôi mà mội hộ nuôi sử dụng.
Tác giả kỳ vọng rằng số lao động có kinh nghiệm và
có trình độ kỹ thuật mà hộ nuôi sử dụng càng nhiều
thì năng suất tôm thu hoạch sẽ càng cao, nên sẽ có
quan hệ (+).
- Độ trong ao nuôi: Trong nuôi tôm, màu nước
nuôi rất quan trọng. Có màu nước lợi cho tôm và
cũng có màu nước lại gây hại cho tôm. Vì vậy, người
nuôi tôm cần nắm vững quy luật thay đổi màu nước.
Bản chất của màu nước được định lượng bằng hàm
lượng các chất hữu cơ và vô cơ chứa trong nước.
Độ trong ao nuôi sẽ ảnh hưởng đến các loài phiêu
sinh sống trong ao từ đó tác động đến môi trường
sống của tôm nuôi, hơn nữa nó cũng ảnh hưởng
đến việc hấp thụ thức ăn của tôm làm cho quá trình
sinh trưởng của tôm nuôi bị ảnh hưởng. Do vậy, độ
trong sẽ tác động đến năng suất nuôi, thông thường
màu ao tốt nhất là có màu vàng nâu hoặc nâu lục,
độ trong của nước thích hợp cho nuôi tôm ở độ sâu
khoảng 25 - 40 cm.
- Độ mặn ao nuôi: Mỗi loại tôm có yêu cầu về độ
mặn khác nhau và thay đổi tuỳ theo từng thời điểm
trong chu trình sinh sống.Tôm có thể thích ứng với
điều kiện độ mặn môi trường thay đổi từ từ. Độ mặn
cao hơn 35‰ sẽ làm màu nước đậm khó điều chỉnh.
Tôm thẻ chân trắng có thể chịu được độ mặn từ
20 - 40‰, độ mặn tốt nhất là 32 – 33 phần ngàn.
Thang đo sử dụng là thang đo tỷ lệ. Và tác giả chưa
khẳng định được nên có mối quan hệ có thể dương
(+) hoặc âm (-) với năng suất tôm thẻ nuôi thâm
canh thương phẩm.
- Chất lượng tôm giống: Tôm giống có chất lượng
tốt thì tôm thả phát triển nhanh, sức đề kháng tốt,
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2014
128 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Hình 1. Mô hình nghiên cứu
(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả)
Các biến số và dấu kỳ vọng của các biến số trong mô hình được trình bày trong bảng 1.
Bảng 1. Tên biến và dấu kỳ vọng của các hệ số hồi qui mô hình của nghiên cứu
STT Biến Tên biến Đơn vị tính Thang đo Dấu kỳ vọng
1 Năng suất thu hoạch NS Kg/m2 Tỷ lệ
2 Số vốn bỏ ra trong 1 vụ nuôi Sovon trđ/vụ Tỷ lệ +
3 Mật độ nuôi Mdn con/m2 Tỷ lệ +/-
4 Chất lượng tôm giống Dclgtom - Danh nghĩa +
5 Diện tích thả nuôi Dtn m2 Tỷ lệ +
6 Số lao động bình quân/vụ nuôi Ld Người Tỷ lệ +
7 Hệ số thức ăn Hsta Lần Tỷ lệ -
8 Độ trong ao nuôi Dotrong cm Tỷ lệ +/-
9 Độ mặn ao nuôi Doman ‰ Tỷ lệ +/-
Tổng số biến hiện tại được người nghiên cứu đưa vào mô hình hồi qui là 9 biến (1 biến phụ thuộc và 8 biến
độc lập).
Mô hình trên được cụ thể hóa qua phương trình hồi qui lý thuyết như sau:
LN = A + Sovon β1 * Dtn
β2
* Hsta
β3
* Mdn
β4
*Ld
β5
* Dotrong
β6
* Doman
β7
* e
β8Dclgtom
Từ phương trình trên, rõ ràng quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc không có quan hệ tuyến tính.
Do vậy, lấy Lôgarít 2 vế ta được:
Ln_NS= LnA + β1 Ln_Sovon + β2 Ln_Dtn + β3 Ln_Hsta + β4 Ln_Mdn + β5Ln_Ld + β6Ln_Dotrong + β7Ln_Doman + β8Dclgtom
Trong đó: NS: biến phụ thuộc;
Sovon, Dtn, Hsta, Mdn, Ld, Dotrong, Doman, Dclgtom : các biến độc lập trong mô hình hồi quy;
Dclgtom: biến giả của mô hình;
β1, β2, β3, β4, β5, β6, β7, β8: là các hệ số góc của các biến độc lập trong mô hình;
Nghiên cứu này sử dụng đồng thời hai phương pháp định tính và định lượng:
Phương pháp nghiên cứu định tính: Thảo luận nhóm chuyên đề với các hộ nuôi tôm tại địa phương nhằm
xác định các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất tôm thẻ chân trắng nuôi thâm canh để đưa vào mô hình nghiên
cứu đồng thời làm cơ sở để điều chỉnh bảng câu hỏi điều tra.
Phương pháp nghiên cứu định lượng bao gồm: Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu và hồi qui bội với biến phụ
thuộc là năng suất thu hoạch tôm thẻ chân trắng nuôi thâm canh, các biến độc lập là các nhân tố ảnh hưởng
như: số vốn bỏ ra mỗi vụ nuôi, mật độ nuôi, hệ số thức ăn, số lao động có kinh nghiệm và trình độ kỹ thuật, diện
tích nuôi, độ trong, độ mặn ao nuôi và chất lượng tôm giống.
ít bị nhiễm bệnh – Thang đo sử dụng là thang đo
danh nghĩa. Chất lượng tôm giống thả nuôi được
đo lường thông qua 2 biểu hiện: Đạt (mã hóa là 1),
không đạt (mã hóa là 0). Do đó, cách mã hóa biến
“Chất lượng tôm giống” mà tác giả kỳ vọng nhân tố
này sẽ có mối quan hệ dương (+) với năng suất tôm
nuôi thâm canh. Nghĩa là, chất lượng tôm giống đạt
yêu cầu thì năng suất sẽ cao hơn, ngược lại, tôm
giống có chất lượng không đạt yêu cầu sẽ có năng
suất thấp hơn.
Mô hình nghiên cứu được trình bày trong
hình 1.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 129
Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Dữ liệu thứ cấp: được lấy từ trang web từ Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Nuôi
trồng - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Khánh Hòa.
- Dữ liệu sơ cấp: Có được từ điều tra hiện trạng
nghề nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh tại các hộ
(cơ sở) nuôi của các địa phương trong tỉnh Khánh
Hòa. Phương pháp chọn mẫu sử dụng là chọn mẫu
định mức, căn cứ vào số cơ sở nuôi tôm thẻ chân
trắng thâm canh tại tỉnh Khánh Hòa của Chi cục
Nuôi trồng - Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn tỉnh Khánh Hòa với tổng số mẫu được chọn
từ tổng thể là 150. Cụ thể, mẫu điều tra tại các trại
các địa phương trong tỉnh Khánh Hòa được phân
bổ như sau.
Bảng 2. Phân bổ mẫu điều tra
Vùng điều tra Số hộ nuôi (hộ nuôi)
Số hộ điều tra
(hộ nuôi)
Số hộ điều tra/
số hộ nuôi (%)
Ninh Hòa 135 36 26,67
Nha Trang 145 38 26,21
Cam Ranh 173 46 26,59
Vạn Ninh 115 30 26,09
Tổng cộng 568 150 26,41
Nguồn: Tính toán từ phiếu điều tra khảo sát
Kết quả điều tra mẫu theo phương pháp lấy
mẫu định mức cho thấy các mẫu được lựa chọn có
tính chất đại diện, phủ khắp các vùng nuôi trên toàn
tỉnh, cho phép nghiên cứu mẫu đủ độ tin cậy để suy
ra tổng thể.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Tác giả sử dụng hệ số tương quan Person trong
ma trận tương quan giữa các biến số (các biến độc
lập và biến phụ thuộc) để đánh giá mối quan hệ
giữa các biến trong mô hình, kết quả phân tích hệ
số tương quan giữa biến năng suất thu hoạch và
các biến độc lập còn lại tương đối cao, điều này sơ
bộ ta có thể kết luận các biến độc lập này có thể
đưa vào mô hình để giải thích cho biến năng suất
tôm thu hoạch. Nghiên cứu sử dụng phương pháp:
Backward (loại trừ dần từng biến ra khỏi mô hình):
Thủ tục chọn biến trong phân tích hồi qui OLS cho
thấy có 02 biến diện tích ao nuôi (m2), số lao động
bình quân bị loại khỏi mô hình 1 và mô hình 2 do
không thỏa mãn điều kiện (F>= 0,1). Như vậy, mô
hình 3 được lựa chọn với các nhân tố còn lại trong
mô hình sẽ là: số vốn bỏ ra cho mỗi vụ (trđ/vụ), hệ
số thức ăn, mật độ nuôi (con/cm2), độ trong (cm), độ
mặn ao nuôi (‰) và chất lượng tôm giống.
Kết quả phân tích hồi qui thể hiện trong bảng 3.
Bảng 3. Các hệ số hồi quy
Mô hình
Hệ số chưa
chuẩn hóa
Hệ số
chuẩn hóa
Kiểm định
(t)
Mức ý
nghĩa
Kiểm định đa
cộng tuyến
B Sai số Beta Dung sai VIF
1
Số vốn bỏ ra trong mỗi vụ (trđ/vụ) 0,057 0,033 0,223 1,711 0,089 0,59 1,699
Diện tích ao nuôi (m2) -0,009 0,013 -0,407 -0,734 0,464 0,151 6,635
Hệ số thức ăn -0,927 0,097 -1,152 -9,541 0,000 0,155 6,435
Mật độ nuôi (con/m2) -0,024 0,023 -0,539 -1,016 0,311 0,137 7,299
Lao động (người) -0,018 0,024 -0,089 -0,754 0,452 0,064 15,562
Độ trong ao nuôi (cm) -0,062 0,028 -0,995 -2,229 0,027 0,206 4,866
Độ mặn ao nuôi (‰) 0,12 0,02 1,845 6,141 0,000 0,545 1,835
Chất lượng tôm 0,03 0,009 0,283 3,424 0,001 0,13 7,688
2
Số vốn bỏ ra trong mỗi vụ (trđ/vụ) 0,043 0,027 0,167 1,584 0,116 0,64 1,562
Hệ số thức ăn -0,909 0,094 -1,128 -9,702 0,000 0,188 5,312
Mật độ nuôi (con/m2) -0,035 0,018 -0,797 -2,008 0,047 0,162 6,177
Lao động (người) -0,017 0,024 -0,084 -0,721 0,472 0,064 15,526
Độ trong ao nuôi (cm) -0,064 0,027 -1,031 -2,327 0,021 0,255 3,914
Độ mặn ao nuôi (‰) 0,115 0,018 1,766 6,304 0,000 0,568 1,762
Chất lượng tôm 0,029 0,009 0,268 3,351 0,001 0,138 7,236
3
Số vốn bỏ ra trong mỗi vụ (trđ/vụ) 0,027 0,015 0,104 1,761 0,080 0,686 1,457
Hệ số thức ăn -0,904 0,093 -1,123 -9,692 0,000 0,242 4,125
Mật độ nuôi (con/m2) -0,037 0,017 -0,843 -2,155 0,033 0,219 4,571
Độ trong ao nuôi (cm) -0,065 0,027 -1,043 -2,36 0,020 0,335 2,989
Độ mặn ao nuôi (‰) 0,117 0,018 1,798 6,505 0,000 0,679 1,472
Chất lượng tôm 0,029 0,009 0,269 3,365 0,001 0,138 7,236
Biến phụ thuộc: năng suất tôm thu hoạch (kg/m2)
Nguồn: Tính toán dựa trên phần mềm SPSS 16
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2014
130 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Sau khi phân tích hồi quy bội, tác giả sử dụng
kiểm định F trong bảng phân tích phương sai để
kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình
hồi qui tuyến tính, kết quả có mức ý nghĩa rất nhỏ
(0,000); tổng bình phương (Sum of Squares) giảm
không đáng kể khi loại bớt biến ở mô hình 03. Điều
này khẳng định việc loại bớt biến là chính xác. Từ
đó cho phép ta kết luận có tồn tại mối liên hệ tuyến
tính giữa năng suất tôm thẻ chân trắng nuôi thâm
canh với các biến số độc lập đã liệt kê và mô hình
xây dựng là phù hợp.
Với hệ số xác định hiệu chỉnh R2 = 0,869 nghĩa
là mô hình hồi qui tuyến tính lôgarít trên đã xây dựng
phù hợp với tập dữ liệu đến 86,9%, hay sự thay đổi
của năng suất tôm thẻ chân trắng nuôi thâm canh có
thể được giải thích bởi sự phụ thuộc tuyến tính vào
các yếu tố: số vốn bỏ ra trong mỗi vụ (trđ/vụ), hệ số
thức ăn (lần), mật độ nuôi (con/m2), độ trong ao nuôi
(cm), độ mặn ao nuôi (‰) và chất lượng tôm giống,
13,1% còn lại phụ thuộc vào các yếu tố khác.
Quá trình xây dựng và phân tích mô hình
hồi qui, đã giúp người nghiên cứu xác định được
phương trình thể hiện năng suất tôm thẻ chân trắng
nuôi thâm canh dự đoán theo tất cả các biến độc lập
được đưa ra trong nghiên cứu là:
Ln_NS = 0,027Ln_Sovon - 0,904 Ln_Hsta
- 0,037 Ln_Mdn - 0,065Ln_Dotrong
+ 0,117Ln_Doman + 0,029 Dclgtom
Như vậy, dựa vào phương trình hồi qui có thể
thấy chiều hướng và mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố đến năng suất tôm thẻ chân trắng nuôi thâm
canh của các hộ (cơ sở) nuôi tôm tại tỉnh Khánh
Hòa. Hệ số Beta của từng nhân tố cho thấy ảnh
hưởng của tốc độ tăng của 1% trong từng nhân tố
sẽ làm tốc độ tăng trưởng của năng suất thu hoạch
tăng lên bao nhiêu phần trăm khi loại trừ ảnh hưởng
của các nhân tố khác và phù hợp với giả thuyết
đặt ra.
Qua nghiên cứu, biến diện tích nuôi và số lao
động có trình độ kỹ thuật và kinh nghiệm nuôi không
có ý nghĩa thống kê. Sở dĩ như vậy là vì, kết quả
điều tra 150 mẫu thì số hộ có diện tích nuôi từ 0,5
đến 1,5 ha chiếm hơn 75% số hộ điều tra. Điều đó
cho thấy đa phần các hộ đều nuôi ở quy mô vừa và
nhỏ và sự tác động đến năng suất tôm thu hoạch
là không lớn. Ngoài ra, qua điều tra tác giả cũng
thấy rằng đa phần các hộ nuôi tôm thẻ chủ yếu là
chuyển từ đối tượng nuôi tôm sú hay các nghề nuôi
hải sản khác sang với trình độ kỹ thuật và số năm
kinh nghiệm nuôi cơ bản là có cho nên biến này
cũng ít có sự khác biệt ảnh hưởng đến năng suất
tôm nuôi là hợp lý.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Từ những kết quả phân tích trong bộ dữ liệu
khảo sát, nghiên cứu đã sử dụng phương pháp
phân tích hồi qui, tác giả đã lượng hóa các nhân tố
ảnh hưởng đến đến năng suất tôm thẻ chân trắng
nuôi thâm canh, cụ thể cho mô hình nghiên cứu để
thực hiện các mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Đồng
thời, trên cơ sở các kết quả nghiên cứu trong khuôn
khổ lý thuyết đã được phân tích, so sánh đối chiếu
với những phát hiện của các nghiên cứu trước, đưa
vấn đề ra bàn luận nhằm làm rõ mức độ phù hợp
trong ứng dụng thực tiễn. Đây là nghiên cứu định
lượng, ban đầu về phân tích các nhân tố tác động
đến năng suất thu hoạch nuôi tôm thẻ chân trắng
thâm canh tại địa bàn tỉnh Khánh Hòa (Các nghiên
cứu trước đây chủ yếu là nghiên cứu về mặt kỹ
thuật hoặc đánh giá thực trạng cũng như một số
nghiên cứu về hiệu quả dưới dạng phân tích lợi ích
– chi phí của nghề nuôi tôm thẻ chân trắng tại tỉnh
Khánh Hòa). Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ dừng
lại ở địa bàn Khánh Hòa và số biến nghiên cứu còn
hạn chế, cũng như có thể nghiên cứu đa mục tiêu
về nghề nuôi tôm thể chân trắng cho những nghiên
cứu tiếp theo.
Qua các bảng phân tích kết quả của mô hình
nghiên cứu cùng với các thủ tục kiểm định ý nghĩa
thống kê, tác giả đã tìm ra các nhân tố ảnh hưởng
đến đến năng suất tôm thẻ chân trắng nuôi thâm
canh trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa là: số vốn bỏ ra
trong mỗi vụ (trđ/vụ), hệ số thức ăn (lần), mật độ
nuôi (con/m2), độ trong ao nuôi (cm), độ mặn ao
nuôi (‰) và chất lượng tôm giống. Các yếu tố mà
người nuôi cần quan tâm là:
- Vốn đầu tư
Vốn là yếu tố quan trọng không thể thiếu được
với bất kỳ hoạt động kinh tế nào trong nền kinh tế
quốc dân. Trên thực tế vốn tư của các hộ nuôi vẫn
chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu tư. Tuy vậy,
do quy trình sản xuất nuôi tôm thẻ chân trắng thâm
canh cần phải có nguồn vốn lớn để đầu tư nên rất
cần có các tổ chức, hiệp hội đứng ra can thiệp nhằm
cải tiến quan hệ giao dịch vay vốn giữa ngân hàng
và các chủ hộ nuôi, để cho các hộ nuôi có thể dễ
dàng tiếp cận nguồn vốn đầu tư, nguồn vốn tín dụng
ưu đãi mà không cần thế chấp tài sản, ngoài ra các
tổ chức cho vay cần cải cách các thủ tục cho vay
nhằm tránh phiền hà.
- Con giống
Kết quả nghiên cứu trong mô hình cho thấy,
có sự khác biệt về năng suất tôm thu hoạch khi
hộ nuôi thả chất lượng tôm giống khác nhau. Điều
này cho thấy, các chủ hộ cần quan tâm hơn nữa
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 131
đến vần đề nguồn giống chọn thả nuôi. Qua nghiên
cứu, tác giả nhận thấy rằng, hạn chế chủ yếu của
con giống tôm thẻ chân trắng trong thời gian qua
tại tỉnh Khánh Hòa đó là: chưa chủ động và còn
thiếu công nghệ sản xuất giống sạch bệnh, việc
giải quyết tôm bố mẹ cho sản xuất tôm giống vẫn
còn bị động, chưa có giải pháp hiệu quả để đảm
bảo chất lượng, số lượng và thời vụ sản xuất, giá
cả tôm mẹ cao nên có một số cơ sở đã lạm dụng
cho tôm tái phát dục, đẻ nhiều lần, làm cho chất
lượng tôm giống không đảm bảo, công tác kiểm
dịch và kiểm tra con giống còn nhiều bất cập nên
vẫn còn một lượng tôm giống kém chất lượng,
chưa đủ tuổi, hoặc tôm đã mang mầm bệnh bán ra
thị trường... gây thiệt hại cho người nuôi, hệ thống
sản xuất tôm giống chưa được qui hoạch hợp lý.
Do đó, để đảm bảo nguồn giống ổn định vừa đảm
bảo về số lượng vừa đảm bảo về chất lượng, song
song với khuyến khích tuyên truyền, cải tiến công
nghệ sản suất giống và nâng cao ý thức cho các
chủ hộ sản xuất giống phải có các biện pháp chế
tài xử phạt thích đáng.
- Ý thức cộng đồng
Chất thải trong nuôi trồng thủy sản là phân của
các loài thủy sản tôm cá, các nguồn thức ăn dư thừa,
thối rữa bị phân hủy, các chất tồn dư của các loại vật
tư sử dụng trong nuôi trồng như: hóa chất, kháng
sinh, các loại khoáng chất Diatomit, Dolomit, lưu
huỳnh lắng đọng, các thành phần chứa H2S, NH3,
Nitơ, Phôtpho... Đây là nguồn thải rất dễ phân hủy
hữu cơ gây ô nhiễm môi trường, nguy cơ phát sinh
và lây lan dịch bệnh.
Để nâng cao năng lực, nhận thức cho nhân dân
thì cần có sự quản lý cộng đồng của vùng nuôi (thành
lập ban quản lý, ban hành qui chế...). Tạo điều kiện
để người dân được tham gia và góp ý kiến trong quá
trình xây dựng, cũng như thực hiện và đánh giá hoạt
động nuôi trồng thủy sản. Đặc biệt, việc nâng cao
năng lực quản lý môi trường, chuyển tải thông tin
liên quan cho cán bộ quản lý, địa phương và người
dân trở nên rất cần thiết. Gắn trách nhiệm của hộ
gia đình, các cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ sở nuôi
trồng thủy sản vào quản lý môi trường. Thực hiện
giải pháp này cần phải đẩy mạnh công tác tuyên
truyền giáo dục môi trường đến tất cả người dân.
Không ngừng nâng cao ý thức trách nhiệm bảo vệ
môi trường của mọi công dân vì môi trường biển, vì
lợi ích chung. Cần hướng tới nhiều biện pháp đồng
bộ, nhằm giảm thiểu các tác động môi trường, sản
xuất theo quy trình sạch.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Niên giám thống kê Khánh Hòa năm 2012.
2. Niên giám thống kê Việt Nam năm 2012.
3. Trần Nhật Cầu, 2012. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sản lượng của hoạt động nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh tại
huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre. Luận văn Thạc sỹ Kinh tế Thủy sản. Trường Đại học Nha Trang.
4. Phan Văn Hòa, 2004. Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế nuôi tôm ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên
Huế. Đề tài nghiên cứu khoa học. Đại học Huế.
5. Phạm Xuân Thủy, 2004. Xây dựng mô hình nuôi tôm thâm canh tại Khánh Hòa. Luận án Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp.
Trường Đại học Thủy sản: 12 – 48.
Tiếng Anh
6. Shang, Y. C., Leung, P., and Ling, B.H., 1998. Comparative Economics of Shrimp Farming in Asia, Aquaculture 164 (1 – 4):
183 – 200.
7. Trang web của Sở Nông nghiệp Và Phát triển nông nhôn Khánh Hòa.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_nhan_to_anh_huong_den_nang_suat_nuoi_tom_the_chan_trang.pdf