Các loài thú ghi nhận ở khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa - Đặng Huy Phương

SUMMARY Xuan Lien Nature Reserve located in Thuong Xuan district, Thanh Hoa province was established under Decision No. 1476/QĐ-UB/2000. On geographical location, the Nature Reserve borders on south side of Pu Hoat Nature Reserve and western side of Nam Xam Nature Reserve, CHDCND Lao. This area is where the most concentrated natural forest of Thanh Hoa province, with forest coverage is above 80%. Other recent research has confirmed the potential and value of biodiversity in the region. The study was conducted in the different time during 2011 to 2013; field surveys were conducted in Bat Mot, Yen Nhan, Van Xuan commune, Thuong Xuan, Thanh Hoa province. In our surveys, a total of 80 species recorded, belong to 26 family, of which 9 order have been recorded in the Chiroptera Bats, Carnivora are predominant in the study sites, the less dominant order are Rodentia, Primates, Artiodactyla and Soricomorpha. The were 27 rare species, 24 species recorded from the list of Decree 32/2006/ND-CP, 23 species of the Vietnam Red Book (2007) and 16 species of the IUCN Red List (2012).

pdf8 trang | Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 482 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các loài thú ghi nhận ở khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa - Đặng Huy Phương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 26-33 26 CÁC LOÀI THÚ GHI NHẬN Ở KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN XUÂN LIÊN, TỈNH THANH HÓA Đặng Huy Phương1*, Lê Xuân Cảnh1, Nguyễn Trường Sơn1, Nguyễn Đình Hải2 1Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn Lâm KH & CN Việt Nam, *phuongiebr@yahoo.com 2Khu Bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, Thanh Hóa TÓM TẮT: Khu Bảo tồn Thiên nhiên Xuân Liên chiếm phần lớn rừng tự nhiên của tỉnh Thanh Hóa, với độ che phủ của rừng trên 80%, các nghiên cứu gần đây đã và đang khẳng định được tiềm năng cũng như giá trị đa dạng sinh học trong khu vực. Trong khuôn khổ của đề tài cấp Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và chương trình hợp tác giữa KBTTN Xuân Liên với Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, các đợt điều tra thành phần các loài thú tại đây đã được thực hiện nhằm đánh giá thành phần các loài thú trong KBTTN Xuân Liên. Nghiên cứu được tiến hành vào các đợt khác nhau, gồm: đợt 1 từ 1 tháng 11 đến 21 tháng 11 năm 2011; đợt 2 từ 15 tháng 4 đến 05 tháng 5 năm 2012 và đợt 3 từ ngày 22 tháng 8 đến ngày 10 tháng 9 năm 2012 tại các khu vực: bản Vịn, xã Bát Mọt; bản Hang Cáu và bản Quặn, xã Vạn Xuân; bản Lửa và bản Khong xã Yên Nhân. Kết quả điều tra đã ghi nhận tổng số 80 loài thú thuộc 26 họ, 9 bộ, trong đó, bộ Dơi (Chiroptera) và bộ Ăn thịt (Carnivora) chiếm ưu thế rõ rệt, tiếp đến là bộ Gặm nhấm (Rodentia), bộ Linh trưởng (Primates), bộ Móng guốc ngón chẵn (Artiodactyla) và Bộ Chuột chù (Soricomorpha). Đã xác định được 27 loài nguy cấp, quý hiếm, trong đó ghi nhận được 24 loài thuộc Nghị Định 32/2006/NĐ-CP, 11 loài thuộc Sách Đỏ Việt Nam (2007) và 16 loài thuộc Danh lục đỏ IUCN (2012). Từ khóa: Các loài thú, Khu bảo tồn thiên nhiên, Xuân Liên, Thường Xuân, Thanh Hóa. MỞ ĐẦU Khu Bảo tồn Thiên nhiên Xuân Liên (KBTTN) thuộc huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa được thành lập theo Quyết định số 1476/QĐ-UB/2000 của UBND tỉnh Thanh Hóa. Về vị trí địa lý, phía Nam giáp KBTTN Pù Hoạt (Nghệ An); phía Tây là KBTTN Nậm Xam nước CHDCND Lào. Diện tích được giao quản lý là 26.303,6 ha thuộc địa bàn 5 xã (Bát Mọt, Yên Nhân, Vạn Xuân, Xuân Cẩm, Lương Sơn). Khu vực này là nơi tập trung phần lớn rừng tự nhiên của tỉnh Thanh Hóa, với độ che phủ của rừng là trên 80%. Các nghiên cứu gần đây đã khẳng định được tiềm năng cũng như giá trị đa dạng sinh học trong khu vực. Trong khuôn khổ của Đề tài cấp Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và chương trình hợp tác giữa KBTTN Xuân Liên với Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, các đợt điều tra thành phần các loài thú tại đây đã được thực hiện nhằm đánh giá thành phần các loài thú trong KBTTN Xuân Liên. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu Tổng số 480 giờ đặt lưới đã thu được tổng số 540 mẫu thú nhỏ trong đó 150 mẫu được lưu giữ tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật làm tiêu bản nghiên cứu. Đã tiến hành 50 đêm điều tra quan sát thú với tổng chiều dài 50 km trên các tuyến khảo sát ở KBTTN Xuân Liên trong 3 đợt khảo sát thực địa. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành vào các đợt khác nhau, gồm: đợt 1 từ 1 tháng 11 đến 21 tháng 11 năm 2011; đợt 2 từ 15 tháng 4 đến 05 tháng 5 năm 2012 và đợt 3 từ ngày 22 tháng 8 đến ngày 10 tháng 9 năm 2012 tại các khu vực: bản Vịn, xã Bát Mọt; bản Hang Cáu và bản Quặn, xã Vạn Xuân; bản Lửa và bản Khong xã Yên Nhân. Phương pháp Phương pháp nghiên cứu thú lớn Điều tra theo tuyến: phương pháp điều tra theo tuyến được sử dụng để quan sát trực tiếp thú hoặc gián tiếp qua các dấu vết hoạt động của chúng (lối đi, phân, hang tổ, tiếng kêu). Các Dang Huy Phuong, Le Xuan Canh, Nguyen Truong Son, Nguyen Dinh Hai 27 tuyến điều tra xuyên qua các dạng sinh cảnh khác nhau của mỗi khu vực khảo sát và có độ dài tử 5-10 km mỗi tuyến. Các tuyến đường mòn có sẵn chạy xuyên qua các dạng sinh cảnh được chọn làm tuyến khảo sát. Bên cạnh đó, tập trung vào các tuyến nhánh xuất phát từ đường mòn đi sâu vào trong rừng. Các dụng cụ để quan sát động vật và ghi chép thông tin bao gồm ống nhòm, máy ảnh, bút bi, sổ thực địa và các phiều điều tra chuẩn bị sẵn. Điều tra soi đêm: kỹ thuật soi thú đêm bằng đèn pin được sử dụng trong quá trình điều tra nhanh nhằm ghi nhận một số loài thú thuộc bộ Linh trưởng (cu li), các loài thú ăn thịt, các loài thú móng guốc và một số loài sóc bay thuộc bộ Gặm nhấm. Thời gian tiến hành soi đêm thường bắt đầu sẩm tối khoảng 19 giờ kéo dài đến khoảng 1-2 giờ sáng ngày hôm sau, tùy thuộc vào tình hình thời tiết. Trong suốt thời gian soi đêm, khi gặp thú trực tiếp hay quan sát được các dấu vết các thông tin cần được thu thập bao gồm: ngày tháng, giờ, toạ độ GPS, độ cao, dạng sinh cảnh tại điểm quan sát (rừng tre, rừng thường xanh thứ sinh, rừng thường xanh nguyên sinh, rừng nguyên sinh, rừng chân núi, rừng ven suối, mặt nước), loài phát hiện, hình thức ghi nhận (quan sát, dấu chân, vết móng cào, lông hoặc các di vật khác, thức ăn thừa). Phương pháp nghiên cứu thú nhỏ (dơi, gặm nhấm và các loài thú ăn sâu bọ) Thu mẫu dơi: lưới mờ (kích thước 2,5 × 3 m, 2,5 × 6 m, 2,5 × 9 m, 2,5 × 12 m và 2,5 × 18 m), bẫy thụ cầm (kích cỡ 1,2 m × 1,5 m), vợt cầm tay được sử dụng để thu thập mẫu vật. Lưới và bẫy được đặt ở trước cửa hang hay các lối mòn trong rừng, dọc hoặc ngang suối nhỏ, giữa các vách núi, các thung lũng thấp có rừng cây hai bên khép tán là những lối mà dơi thường bay đi kiếm ăn khi rời nơi trú ngụ. Lưới và bẫy được đặt đơn lẻ nhưng đôi khi được kết hợp với nhau để tăng hiệu quả thu thập mẫu. Lưới và bẫy thường được mở ra lúc 18giờ trước thời gian dơi bay đi kiếm ăn. Lưới sẽ được mở ra đến khoảng 23giờ, sau thời gian này lưới sẽ được đóng lại và được mở ra vào khoảng 4 đến 5 giờ sang hôm sau. Bẫy được đặt suốt cả đêm để tăng hiệu quả thu thập mẫu. Thu thập mẫu gặm nhấm và các loài thú ăn sâu bọ: bẫy lồng (kích thước 15 × 15 × 25 cm) và bẫy hộp (kích thước 5 × 5 × 10 cm, 10 × 10 × 20 cm, 10 × 10 × 30 cm), bẫy hố (kích thước: 25 × 15 cm) và bẫy ống được sử dụng. Bẫy được đặt trên cây, dưới đất (bẫy lồng, bẫy hộp) hoặc đào sâu xuống cách mặt đất khoảng 25 cm (bẫy hố) hoặc đặt cách mặt đất khoảng 5 cm (bẫy ống) ở nhiều dạng sinh cảnh khác nhau, dọc suối hoặc theo các lối mòn trong rừng, ngang các lối mòn trong rừng, các khu vực có nhiều thảm cây mục, nhiều hốc hố đá nhỏ hay gần các hốc cây thu thập các loài chuột, sóc cây, sóc bay, chuột chù và chuột chũi. Thông tin cho các mẫu: số đo hình thái được thu thập gồm chiều dài cơ thể (HB); Chiều dài đuôi (T); dài tai (E); chiều dài bàn chân sau (HF), trọng lượng (Wt) và chiều dài cẳng tay (FA, đối với các loài dơi) được thu thập. Các mẫu giữ làm tiêu bản sẽ được gắn 1 nhẵn có ghi một số thông tin nhất định như: số hiệu mẫu thu trên thực địa, số hiệu mẫu được lưu giữ tại bảo tàng, tên người thu mẫu, ngày và địa điểm thu mẫu. Mẫu sẽ được định hình trong foocmôn 4%, để khoảng 12 giờ. Sau đó được làm sạch và ngâm trong nước khoảng 10 giờ và bảo quản trong cồn 70%. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Thành phần loài Qua thời gian nghiên cứu, với tổng số 480 giờ đặt lưới, 40 đêm bẫy thụ cầm để thu thập các loài dơi; 600 bẫy thu thập các loài gặm nhấm và 20 đêm bẫy các loài thú ăn sâu bọ, đã thu được tổng số 540 mẫu, trong đó 150 mẫu được lưu giữ làm tiêu bản nghiên cứu. Đồng thời đã tiến hành 50 đêm điều tra quan sát thú với tổng chiều dài 50 km trên các tuyến khảo sát, chúng tôi đã ghi nhận ở KBTTN Xuân Liên có 80 loài thú thuộc 26 họ, 9 bộ (bảng 1). TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 26-33 28 Bảng 1. Danh sách các loài thú ghi nhận được tại KBTTN Xuân Liên, Thanh Hóa STT Tên khoa học Tên Việt Nam TL SĐVN NĐ IUCN SCANDENTIA Wagner, 1855 BỘ NHIỀU RĂNG Tupaiidae Gray, 1825 Họ Đồi 1 Tupaia belangeri (Wagner, 1841) Đồi M PRIMATES Linnaeus, 1758 BỘ LINH TRƯỞNG Lorisidae Gray, 1821 Họ Cu li 2 Nycticebus bengalensis (Lacépède, 1800) Cu li lớn M VU IB 3 Nycticebus pygmaeus Bonhote, 1907 Cu li nhỏ QS VU IB VU Cercopithecidae Gray, 1821 Họ Khỉ 4 Macaca arctoides (I.Geoffroy, 1831) Khỉ mặt đỏ QSM VU IIB VU 5 Macaca assamensis (McClelland, 1840) Khỉ mốc QS VU IIB VU 6 Macaca mulatta (Zimmermann, 1780) Khỉ vàng QS LR IIB LR/nt 7 Trachypithecus crepusculus (Elliot, 1909) Voọc xám QS VU IB Hylobatidae, Gray, 1871 Họ Vượn 8 Nomascus leucogenys Ogilby,1840 Vượn đen má trắng QS EN IB EN ERINACEOMORPHA Gregory, 1910 BỘ CHUỘT VOI Erinaceidae G. Fischer, 1814 Họ chuột voi 9 Hylomys suillus Müller, 1840 Chuột voi đồi M SORICOMORPHA Gregory, 1910 BỘ CHUỘT CHÙ Soricidae G. Fischer, 1814 Họ Chuột chù 10 Suncus murinus (Linnaeus, 1766) Chuột chù nhà M 11 Crocidura attenuata Milne- Edwards, 1872 Chuột chù đuôi đen M 12 Crocidura fuliginosa (Blyth, 1855) Chuột chù đuôi trắng M Talpidae G. Fischer, 1814 Họ Chuột chũi 13 Euroscaptor longirostris (Milne- Edwards, 1870) Chuột chũi mũi dài M CHIROPTERA Blumbach, 1779 BỘ DƠI Pteropodidae Gray, 1821 Họ Dơi quả 14 Cynopterus sphinx (Vahl, 1797) Dơi chó cánh dài M 15 Rousettus leschenaulti (Desmarest, 1820) Dơi cáo nâu M Rhinolophidae Gray, 1825 Họ Dơi lá mũi 16 Rhinolophus affinis Horsfield, 1823 Dơi lá đuôi M 17 Rhinolophus macrotis Blyth, 1844 Dơi lá tai dài M Dang Huy Phuong, Le Xuan Canh, Nguyen Truong Son, Nguyen Dinh Hai 29 STT Tên khoa học Tên Việt Nam TL SĐVN NĐ IUCN 18 Rhinolophus malayanus Bonhote, 1903 Dơi lá mũi phẳng M 19 Rhinolophus marshalli Thonglongya, 1973 Dơi lá rẻ quạt M 20 Rhinolophus paradoxolophus (Bourret, 1951) Dơi lá quạt M 21 Rhinolophus pearsonii Horsfield, 1851 Dơi lá péc-xôn M 22 Rhinolophus pusillus Temminck, 1834 Dơi lá mũi nhỏ M 23 Rhinolophus thomasi K. Andersen, 1905 Dơi lá tô-ma M Hipposideridae Lydekker, 1891 Họ Dơi nếp mũi 24 Aselliscus stoliczkanus (Dobson, 1871) Dơi nếp mũi ba lá M 25 Hipposideros armiger (Hodgson, 1835) Dơi nếp mũi quạ M 26 Hipposideros cineraceus Blyth, 1853 Dơi nếp mũi lông đen M 27 Hipposideros larvatus (Horsfield, 1823) Dơi nếp mũi xám M 28 Hipposideros pomona K. Andersen, 1918 Dơi nếp mũi xinh M Megadermatidae H. Allen, 1864 Họ Dơi ma 29 Megaderma lyra E. Geoffroy, 1810 Dơi ma bắc M Vespertilionidae Gray, 1821 Họ Dơi muỗi 30 Myotis formosus (Hodgson, 1835) Dơi tai đốm vàng M 31 Myotis horsfieldii (Temminck, 1840) Dơi tai cánh ngắn M 32 Murina cyclotis Dobson, 1872 Dơi mũi ống tai tròn M 33 Kerivoula hardwickii (Horsfield, 1824) Dơi mũi nhẵn xám M PHOLIDOTA Weber, 1904 BỘ TÊ TÊ Manidae Gray, 1821 Họ Tê tê 34 Manis pentadactyla Linnaeus, 1758 Tê tê vàng TL EN IIB LR/nt CARNIVORA Bowdich, 1821 BỘ ĂN THỊT Felidae Fischer de Waldheim, 1817 Họ Mèo 35 Catopuma temminckii (Vigors and Horsfield, 1827) Báo lửa ĐT EN IB VU 36 Prionailurus bengalensis (Kerr, 1792) Mèo rừng QSM IB 37 Pardofelis marmorata (Martin, 1837) Mèo gấm TL VU IB VU 38 Neofelis nebulosa (Griffith, 1821) Báo gấm TL EN IB VU 39 Panthera pardus (Linnaeus, 1758) Báo hoa mai M CR IB 40 Panthera tigris (Linnaeus, 1758) Hổ TL CR IB EN TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 26-33 30 STT Tên khoa học Tên Việt Nam TL SĐVN NĐ IUCN Viverridae Gray, 1821 Họ Cầy 41 Arctictis binturong (Raffles, 1821) Cầy mực M EN IB 42 Paguma larvata (C. E. H. Smith, 1827) Cầy vòi mốc M 43 Paradoxurus hermaphroditus (Pallas, 1777) Cầy vòi đốm M 44 Chrotogale owstoni, Thomas, 1912 Cầy vằn bắc M 45 Viverra zibetha Linnaeus, 1758 Cầy giông M IIB 46 Viverricula indica (É.Geoffroy Saint-Hilaire, 1803) Cầy hương M Herpestidae Bonaparte, 1845 Họ Cầy lỏn 47 Herpestes urva (Hogdson, 1836) Cầy móc cua QS Ursidae Fischer de Waldheim, 1817 Họ Gấu 48 Ursus thibetanus Cuvier, 1823 Gấu ngựa TL EN IB VU 49 Helarctos malayanus (Raffles, 1821) Gấu chó TL EN IB DD Mustelidae Fischer, 1817 Họ Chồn 50 Aonyx cinerea (Illiger, 1815) Rái cá vuốt bé ĐT VU IB NT 51 Lutra lutra (Linnaeus, 1758) Rái cá thường ĐT VU IB NT 52 Martes flavigula (Boddaert, 1785) Chồn vàng QSM 53 Melogale personata I. Geoffroy Saint-Hilaire, 1831 Chồn bạc má nam M 54 Mustela kathiah Hodgson, 1835 Triết bụng vàng QS ARTIODACTYLA Owen, 1848 BỘ MÓNG GUỐC NGÓN CHẴN Suidae Gray, 1821 Họ Lợn rừng 55 Sus scrofa Linnaeus, 1758 Lợn rừng QSM Tragulidae Milne Edwards, 1864 Họ Cheo cheo 56 Tragulus kanchil (Raffles, 1821) Cheo cheo nam dương M VU IIB Cervidae Goldfuss, 1820 Họ Hươu nai 57 Muntiacus muntjak (Zimmermann, 1780) Mang thường M 58 Muntiacus puhoatesis Trai,1997 Mang puhoat M 59 Rusa unicolor (Kerr, 1792) Nai ĐT VU Bovidae Gray, 1821 Họ Trâu bò 60 Bos frontalis Lambert, 1804 Bò tót TL EN IB VU 61 Capricornis milneedwardsii David, 1869 Sơn dương M EN IB EN RODENTIA Bowdich, 1821 BỘ GẶM NHẤM Sciuridae Fischer de Waldheim, 1817 Họ Sóc 62 Ratufa bicolor (Sparrman, 1778) Sóc đen QS VU 63 Hylopetes cf. alboniger (Hodgson, 1836) Sóc bay đen trăng QS VU IIB EN 64 Petaurista philippensis (Elliot, Sóc bay trâu M VU Dang Huy Phuong, Le Xuan Canh, Nguyen Truong Son, Nguyen Dinh Hai 31 STT Tên khoa học Tên Việt Nam TL SĐVN NĐ IUCN 1839) 65 Callosciurus erythraeus (Pallas, 1779) Sóc bụng đỏ M 66 Dremomys rufigenis (Blanford, 1878) Sóc mõm hung M 67 Tamiops maritimus (Bonhote, 1900) Sóc chuột hải nam M Spalacidae Gray, 1821 Họ Dúi 68 Rhizomys pruinosus Blyth, 1851 Dúi mốc lớn M 69 Rhizomys sinensis Gray, 1831 Dúi mốc nhỏ M Muridae Illiger, 1811 Họ Chuột 70 Berylmys bowersi (Anderson, 1879) Chuột mốc lớn M 71 Berylmys berdmorei (Blyth, 1851) Chuột mốc bé M 72 Leopoldamys sabanus (Thomas, 1887) Chuột núi đuôi dài M 73 Maxomys surifer (Miller, 1900) Chuột su-ri M 74 Mus caroli Bonhote, 1902 Chuột nhắt đồng M 75 Mus musculus Linnaeus, 1758 Chuột nhắt nhà M 76 Niviventer fulvescens (Gray, 1847) Chuột hươu bé M 77 Rattus nitidus (Hodgson, 1845) Chuột bóng M 78 Rattus tanezumi Temminck, 1844 Chuột nhà M Hystricidae G. Fischer, 1817 Họ Nhím 79 Atherurus macrourus (Linnaeus, 1758) Đon QSM 80 Hystrix brachyura Linnaeus, 1758 Nhím đuôi ngắn QSM ĐT. điều tra; QS. quan sát; QMS. quan sát mẫu; M. mẫu; TL. tư liệu; NĐ 32: Nghị Định số 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 3 năm 2006: IB. Thực vật rừng, động vật rừng nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại; IIB. Thực vật rừng, động vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại;- SĐVN. Sách Đỏ Việt Nam (2007): CR, Rất nguy cấp; EN. nguy cấp; VU: sẽ nguy cấp; IUCN: Danh lục Đỏ IUCN (2012): EN. nguy cấp; VU. sẽ nguy cấp; LR/nt. sắp nguy cấp; DD. thiếu dẫn liệu. Nghiên cứu trước đây của Le Trong Trai et al. (1999) [6] đã ghi nhận 55 loài thuộc 25 họ 8 bộ. Nghiên cứu của chúng tôi đã bổ sung cho khu hệ thú ở KBTTN Xuân Liên 25 loài, 1 họ và 1 bộ, các loài thú bổ sung chủ yếu là các loài thú nhỏ. Tính đa dạng Qua thành phần loài thú ghi nhận được cho thấy, bộ Dơi Chiroptera và bộ Ăn thịt Carnivora chiếm ưu thế rõ rệt tại các địa điểm nghiên cứu, với tổng số 5 họ (chiếm 19,23% tổng số họ ghi nhận được tại khu vực nghiên cứu), trên 20 loài (chiếm 25,64% tổng số loài ghi nhận được ở khu vực nghiên cứu). Tiếp đến là bộ Gặm nhấm Rodentia với 4 họ (chiếm 15,38% tổng số họ ghi nhận được) và 19 loài (chiếm 23,08% tổng số loài ghi nhận được); bộ thú Linh trưởng Primates và bộ Móng guốc ngón chẵn Artiodactyla đều ghi nhận được 7 loài (chiếm 8,97% tổng số loài ghi nhận được). Bộ Chuột chù Soricomorpha (2 họ, 4 loài). Các bộ còn lại gồm bộ Nhiều răng Scandenta (1 họ, 1 loài), bộ Chuột voi Erinaceomorpha và bộ Tê tê Pholidota (1 họ, 1 loài) là có số lượng loài ít trong khu vực nghiên cứu. Các họ chiếm ưu thế là những họ ghi nhận được từ 5 loài trở lên, bao gồm họ Chuột Muridae có số loài nhiều nhất (9 loài, chiếm TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 26-33 32 11,25% tổng số loài ghi nhận được tại khu vực nghiên cứu); tiếp đến là họ Dơi lá mũi Rhinolophidae (8 loài, chiếm 10,00% tổng số loài); họ Sóc Sciuridae, họ Cầy Viverridae, họ Mèo Felidae (6 loài, chiếm 7,5% tổng số loài), các họ Khỉ Cercopithecidae, họ Dơi quả Pteropodidae đều ghi nhận được 5 loài (chiếm 6,25% tổng số loài). Các loài ưu thế: được đánh giá dựa trên số lượng mẫu vật của loài thu thập được (từ 5 mẫu vật trở lên) cùng với quan sát thực tế ngoài thiên nhiên ở tất cả các địa điểm trong khu vực nghiên cứu. Các loài ưu thế chủ yếu tập trung vào bộ Dơi Chiroptera, gồm các loài Dơi lá mũi nhỏ Rhinolophus acuminatus, Dơi chó cánh dài Cynopterus sphinx, Dơi nếp mũi xám Hipposideros larvatus, Dơi mũi nhẵn xám Kerivoula hardwickii; bộ Linh trưởng Primates, gồm các loài: Cu li lớn Nycticebus bengalensis, Khỉ mặt đỏ Macaca arctoides, Khỉ vàng Macaca mulata; bộ Ăn thịt Carnivora, gồm các loài: Cầy vòi mốc Paguma larvata, Cầy vòi đốm Paradoxolophus hermaphroditus; bộ Móng guốc ngón chẵn Artiodactyla, gồm các loài: Lợn rừng Sus scrofa, Cheo cheo nam dương Tragulus kanchil. Loài quý hiếm và giá trị bảo tồn Đã xác định được 27 loài nguy cấp, quý hiếm (chiếm 33,75% tổng số ghi nhận được tại khu vực nghiên cứu và 30,0% tổng số loài quí hiếm của cả nước), trong đó thuộc Nghị Định 32/2006/NĐ-CP ghi nhận được 24 loài, bao gồm: 17 loài thuộc nhóm IB, 5 loài thuộc nhóm IIB ; thuộc Sách Đỏ Việt Nam (2007) ghi nhận được 23 loài (chiếm 26,74% tổng số loài ghi nhận trong Sách Đỏ Việt Nam), bao gồm: 2 loài mức CR (chiếm 2,33%), 9 loài mức EN (chiếm (chiếm 10,46%), 11 loài mức VU (chiếm 13,95% ); và thuộc Danh lục đỏ IUCN (2007) ghi nhận được 16 loài (chiếm 21,33% tổng số loài thú của Việt Nam ghi nhận trong Danh lục đỏ IUCN (2012), bao gồm: 4 loài mức EN (chiếm 5,33% tổng số loài thú Việt Nam trong Danh lục đỏ IUCN), 8 loài mức VU (chiếm 9,33%), 2 loài mức LR/nt (chiếm 2,66%), 2 loài mức NT (chiếm 2,66% ), 1 loài mức DD (chiếm 1,33% tổng số loài thú Việt Nam trong Danh lục đỏ IUCN). KẾT LUẬN Tại KBTTN Xuân Liên đã ghi nhận được 80 loài thú thuộc 26 họ, 9 bộ. Trong đó, bộ Dơi Chiroptera và bộ Ăn thịt Carnivora chiếm ưu thế rõ rệt, tiếp đến là bộ Gặm nhấm Rodentia, bộ Linh trưởng (Primates), bộ Móng guốc ngón chẵn (Artiodactyla), bộ Chuột chù (Soricomorpha), bộ Nhiều răng (Scandenta) và bộ Tê tê (Pholidota). Đã xác định được 27 loài nguy cấp, quý hiếm, trong đó, ghi nhận được 24 loài thuộc Nghị Định 32, 23 loài thuộc Sách Đỏ Việt Nam (2007) và 16 loài thuộc Danh lục đỏ IUCN (2012). Lời cảm ơn: Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn đề tài: Điều tra đánh giá sự đa dạng về thành phần loài của khu hệ động thực vật tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa và đề xuất các giải pháp để bảo tồn có hiệu quả; mã số: VAST 04.08/12-13. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bates P. J. J., Harrison D. L., 1997. Bats of the Indian Subcontinent. Harrison Zoological Museum, Sevenoaks, UK, 258pp. 2. Borissenko A. V., Kruskop S. V., 2003. Bats of Vietnam and Adiacent Territories, an Indentification Manual, Zoological Museum of Moscow, Russia. 3. Corbet G. B., Hill J. E., 1992. Mammals of the Indomalayan Region. A systematic review. Oxford: Oxford University Press, 488pp. 4. Đặng Ngọc Cần, Hideki Endo, Nguyễn Trường Sơn, Tatsuo Óshida, Lê Xuân Cảnh, Đặng Huy Phương, Darrin Peter Lunde, Shin-Ichiro Kawada, Akiko Hayashida, Motoki Sasaki, 2008. Danh lục các loài thú hoang dã Việt Nam. Viện nghiên cứu Linh trưởng, Đại học Kyoto, Nhật Bản và Phòng Động vật học có xương sống, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật: 400 trang. 5. Đặng Huy Huỳnh, Đào Văn Tiến, Cao Văn Sung, Phạm Trọng Ảnh, Hoàng Minh Khiên, 1994. Danh lục các loài thú Dang Huy Phuong, Le Xuan Canh, Nguyen Truong Son, Nguyen Dinh Hai 33 (Mammalia) Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội: 168 trang. 6. Le Trong Trai, Le Van Cham, Bui Dac Tuyen, Tran Hieu Minh, Tran Quang Ngoc, Nguyen Van Sang, Monastyrskii A. L., Eames J. C., 1999. A feasibility study for the establishment of Xuan Lien Nature Reserve, Thanh Hoa province. Hanoi: BirdLife International Vietnam Programme and the Forest Inventory and Planning Institute. 7. Lekagul B., Mc Neely J. A., 1977. Mammals of Thailand. Bangkok: Association for the Conservation of Wildlife (as updated 1988), 758p. 8. Lê Vũ Khôi, 2000. Danh lục các loài thú ở Việt Nam. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 139 trang. 9. Wilson D. E., Reder D. M., eds. 2005. Mammal species of the World, 3rd Ed. Pp. Johns Hopkins University Press, Baltimore. 312-529p. MAMMALS RECORDED IN XUAN LIEN NATURE RESERVE, THANH HOA PROVINCE Dang Huy Phuong1, Le Xuan Canh1, Nguyen Truong Son1, Nguyen Dinh Hai2 1Institute of Ecology and Biological Resources, VAST 2Xuan Lien Nature Reserve, Thanh Hoa SUMMARY Xuan Lien Nature Reserve located in Thuong Xuan district, Thanh Hoa province was established under Decision No. 1476/QĐ-UB/2000. On geographical location, the Nature Reserve borders on south side of Pu Hoat Nature Reserve and western side of Nam Xam Nature Reserve, CHDCND Lao. This area is where the most concentrated natural forest of Thanh Hoa province, with forest coverage is above 80%. Other recent research has confirmed the potential and value of biodiversity in the region. The study was conducted in the different time during 2011 to 2013; field surveys were conducted in Bat Mot, Yen Nhan, Van Xuan commune, Thuong Xuan, Thanh Hoa province. In our surveys, a total of 80 species recorded, belong to 26 family, of which 9 order have been recorded in the Chiroptera Bats, Carnivora are predominant in the study sites, the less dominant order are Rodentia, Primates, Artiodactyla and Soricomorpha. The were 27 rare species, 24 species recorded from the list of Decree 32/2006/ND-CP, 23 species of the Vietnam Red Book (2007) and 16 species of the IUCN Red List (2012). Keyworks: Mammals species, Natural Reserve, Xuan Lien, Thuong Xuan, Thanh Hoa. Ngày nhận bài: 30-6-213

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf3833_13313_1_pb_7319_2016633.pdf