GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LUẬT KINH TẾ
I. Đối tượng, phương pháp điều chỉnh của LKT
Trong đời sống xã hội thì vai trò của pháp luật không thể thiếu được mà hoạt động kinh tế là hoạt động nền tảng và nó chi phối tới các hoạt động khác của xã hội. Vì vậy, bất kỳ một nhà nước nào cũng đều sử dụng pháp luật để tác động tới các hoạt động kinh tế nhằm điều chỉnh các hoạt động kinh tế nhằm điều chỉnh các hoạt đó phát triển theo một hướng nhất định mà nhà nước đặt ra.
1. Đối tượng điều chỉnh của Luật kinh tế
- Đối tượng điều chỉnh là các quan hệ xã hội được các QPPL của ngành luật đó hướng tới điều chỉnh.
vậy, đối tượng điều chỉnh của Luật kinh tế là các quan hệ kinh tế diễn ra giữa các doanh nghiệp với nhau, giữa các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế với các doanh nghiệp, mối quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp.
a. Nhóm quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp: như mua bán vật tư, sản phẩm, cung ứng dịch vụ các loại Đây là nhóm quan hệ chủ yếu, nhóm này có những đặc điểm cơ bản sau:
- Cơ sở phát sinh: chúng ph sinh trực tiếp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh cảu các doanh nghiệp.
Ví dụ: Cty CPA và Cty CPB( Trong HĐSXKD CTCPA thiếu một loại nguyên liệu (thép) còn CTCPB có loại nguyên liệu đó CTCPA và CTCPB ký kết 1 HĐ mua bán thép QH này phát sinh trực tếp trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
92 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2027 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các loại hình doanh nghiệp theo Luật kinh tế Việt nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ị phát ra có chứa đựng nội dung cầm giao dịch
Bước 2: Chấp nhận hợp đồng, có các khả năng xảy ra:
Có thể chấp thuận
Không đồng ý
Bổ sung hợp đồng (là lời đề nghị mới đối với bên kia và cứ quay vòng đến khi 2 bên chấp thuận)
So sánh hai cách thức giao kết HĐ trực tiếp và gián tiếp
So sánh
Trực tiếp
Gián tiếp
Ưu điểm
- Có niềm tin
- Hợp đồng hình thành nhanh chóng
- Tiết kiệm thời gian, tiền bạc
Nhược điểm
- Tốn kém về thời gian, tiền bạc
- Thiếu niềm tin - đặc biệt với những trường hợp khách hàng lần đầu ký kết.
Tuỳ từng trường hợp mà lựa chọn các thức giao kết hợp đồng.
Ví dụ: Trực tiếp - Đối tác chưa biết nhiều về nhau - thường là lần đầu
- Giá trị hợp đồng thường lớn
- Vị trí, hoàn cảnh địa lý
III. Nội dung hợp đồng kinh doanh
- Là toàn bộ những điều khoản mà các bên đã thỏa thuận thể hiện quyền và nghĩa vụ ràng buộc giữa các bên với nhau.
- Thông thường nội dung của hợp đồng kinh doanh được chia thành các điều khoản gồm:
- Đối tượng của HĐ – là các gì đó cụ thể hàng hoá, dịch vụ
- Số lượng, chất lượng của HĐ
- Giá cả, phương thức thanh toán
- Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện HĐ
- Quyền và nghĩa vụ của các bên
- Trách nhiệm do vi phạm HĐ
- Những thoả thuận khác
Có thể chia ra điều khoản chủ yếu của hợp đồng; điều khoản tuỳ nghi; điều khoản điều lệ.
Điều khoản chủ yếu:
Là điều khoản cơ bản quan trọng nhất và có tính chất bắt buộc của một hợp đồng, khi xác lập hợp đồng các bên phải thỏa thuận và ghi các điều khoản chủ yếu vào văn bản hợp đồng, nếu không ghi vào văn bản hợp đồng thì hợp đồng coi là vô hiệu. Ví dụ như: Đối tượng; số lượng; giá cả…
Điều khoản điều lệ:
Là những điều khoản đã được pháp luật ghi nhận nếu các bên không ghi vào văn bản hợp đồng coi như các bên mặc nhiên công nhận và có nghĩa vụ thực hiện quy định đó. Nếu các bên thỏa thuận ghi vào văn bản hợp đồng thì không được trái với những quy định đó. Ví dụ điều khoản về trách nhiệm vật chất.
Điều khoản tuỳ nghi:
Là điều khoản do các bên tự thỏa thuận với nhau khi chưa có những quy định của nhà nước hoặc có quy định nhưng các bên được phép vận dụng linh hoạt vào hoàn cảnh thực tế của mình mà không trái với quy định của pháp luật và được ghi vào văn bản của hợp đồng kinh doanh.
IV. Thực hiện Hợp đồng kinh doanh
1. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng kinh doanh
- Chấp hành đúng mọi cam kết của hợp đồng
- Đảm bảo về đối tượng của hợp đồng không được tự thay thế đối tượng này bằng đối tượng khác hay thay thế nó bằng việc trả một khoản tiền nhất định.
Đó là lợi ích cả hai bên cùng hướng tới
Ví dụ: Hợp đồng mua bán hàng hóa và hợp đồng vận chuyển hàng hóa (đối tượng trong quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa thì hàng hóa và chất lượng hàng hóa là đối tượng của hợp đồng …)
- Thực hiện trên tinh thần hợp tác và trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản
2. Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng kinh doanh
a. Thế chấp
- Là việc dùng động sản và bất động sản hay giá trị tài sản khác thuộc quyền sở hữu của mìnhđể đảm bảo tài sản cho việc thực hiện hợp đồng đã ký kết.
- Việc thế chấp tài sản phải lập thành văn bản và được cơ quan công chứng nhà nước hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chứng nhận.
- Nghĩa vụ của bên thế chấp:
+ Phải giao cho bên nhận thế chấp giấy tờ gốc chứng minh quyền sở hữu tài sản
+ Bên thế chấp tài sản phải bảo đảm nguyên giá trị của tài sản thế chấp, không được chuyển quyền sở hữu hoặc tự giao tài sản đó cho người khác trong thời gian thế chấp tài sản còn hiệu lực
- Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp:
+ Phải trả lại giấy tờ gốc chứng minh quyền sở hữu tài sản đối với tài sản thế chấp khi bên kia đã hoàn thành nghĩa vụ.
+ Bên nhận thế chấp được quyền ưu tiên thanh toán từ số tiền bán tài sản thế chấp , nếu bên thế chấp không thực hiện được hợp đồng kinh doanh .
b. Cầm cố
- Là sự sự đảm bảo bằng tài sản thuộc quyền sử hữu của mình cho người cùng quan hệ hợp đồng để giữ làm tin và bảo đảm tài sản trong trường hợp vi phạm hợp đồng đã ký.
- Cầm cố tài sản phải làm bằng văn bản và có cơ quan công chứng hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chứng nhận
- Người giữ vật cầm cố có nghĩa vụ bảo đảm nguyên giá trị của vật cầm cố, không được chuyển quyền sở hữu vật cầm cố cho người khác
- Khi hết hạn hiệu lực của bên cầm cố thì bên giữ vật cầm cố phải trao lại tài sản cho bên cầm cố và các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản khi bên cầm cố hoàn thành nghĩa vụ của mình.
c. Bảo lãnh tài sản
Là sự đảm bảo bằng tài sản thuộc quyền sở hữu của người nhận bảo đảm để chịu trách nhiệm thay cho người được bảo lãnh khi người này vi phạm hợp đồng kinh doanh.
- Bảo lãnh phải lập thành văn bản phải có sự xác nhận về tài sản của ngân hàng nơi người nhận giao dịch và có sự chứng thực của cơ quan công chứng nhà nước.
- Điều kiện bảo lãnh tài sản:Người nhận bảo lãnh phải có số tài sản không ít hơn số tài sản mà người đó đã nhận bảo lãnh.
Ngoài ra, còn có một dạng khác để bảo đảm thực hiện hợp đồng là:
+ Tín chấp ( Bảo đảm bằng uy tín)
+ Thương phiếu.
3. Thay đổi; ngừng – Đình chỉ - Huỷ bỏ; thanh lý và kéo dài thực hiện hợp đồng
a. Thay đổi hợp đồng
Là việc thay đổi một số nội dung trong điều khoản của hợp đồng kinh doanh đã ký kết hoặc thay đổi chủ thể của hợp đồng kinh doanh đã ký kết
b. Ngừng – Đình chỉ - Huỷ bỏ
Ngừng
Đình chỉ
Huỷ bỏ
Đang thực hiện - tạm dừng thực hiện trong một thời gian
Đang thực hiện - dừng một thời gian hoặc dừng hẳn (tới đó không thực hiện được nữa)
HĐ mới ký kết chưa được thực hiện hoặc đang thực hiện quay trở lại tình trạng ban đầu.
Các trường hợp Ngừng – Đình chỉ - Huỷ bỏ do các bên thoả thuận hoặc vi phạm cơ bản hợp đồng kinh doanh do bên kia hoặc các bên không thực hiện
b. Thanh lý hợp đồng
Là hành vi của các bên chủ thể nhằm kết thúc một quan hệ hợp đồng
Trường hợp thanh lý:
+ Hợp đồng kinh doanh đã được thực hiện xong
+ Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng kinh doanh đã hết và không có sự thỏa thuận kéo dài thời hạn đó
+ Hợp đồng bị đình chỉ hoặc hủy bỏ
+ Hợp đồng kinh doanh không tiếp tục thực hiện khi thay đổi chủ thể mà không có sự chuyển giao thực hiện hợp đồng kinh doanh cho chủ thể mớI
- Thời hạn thanh lý hợp đồng kinh doanh là 10 ngày kể từ ngày phát sinh các sự kiện nói trên
- Việc thanh lý hợp đồng phải làm văn bản và ghi rõ những nội dung sau:
+ Xác định rõ mức độ thực hiện công việc đã thỏa thuận trong hợp đồng của các bên và xác định nghĩa vụ giữa các bên.
+ Các bên phải xác định các khoản thuộc trách nhiệm tài sản, hậu quả pháp lý của các bên trong quan hệ hợp đồng (nếu có) do phải thanh lý trước hợp đồng kinh doanh hết hiệu lực. Ví dụ như phí tổn để thực hiện công việc của hợp đồng hoặc phí tổn về nguyên vật liệu chuẩn bị cho thực hiện công việc của hợp đồng sau khi tận dụng thanh lý chưa bù đắp được giá trị ban đàu của nó hoặc tiền phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại đã phải trả do phải thay đổi, đình chỉ thực hiện hợp đồng kinh doanh.
c. Kéo dài thời gian thực hiện hợp đồng kinh doanh
Trong trường hợp bất khả kháng:
Có thể thoả thuận kéo dài thời gian thực hiện nghĩa vụ hợp đồng
Nếu không thoả thuận thời gian thực hiện hợp đồng kinh doanh thì pháp luật quy định là: Thời gian xảy ra tình huống bất khả kháng và thời gian khắc phục nó là không quá 5 tháng đối với hợp đồng kinh doanh có thời gian thực hiện dưới 1 năm và không quá 8 tháng đối với hợp đồng kinh doanh có thời gian thực hiện trên 1 năm kể từ khi ký kết hợp đồng kinh doanh.
4.Cách thức thực hiện HĐ.
a. Số lượng.
- Là giao đúng số lượng, trọng lượng, khối lượng ( cân, đông, đo đếm được ví dụ như: chiếc, cái, bao, kg, tấn, m3, m2…).
- Số lượng hợp đồng được thực hiện theo thoả thuận trong hợp đồng kinh doanh, theo đơn vị tính phổ thông, trường hợp đặc biệt cần phải ghi nhận trong hợp đồng kinh doanh.
- Thường xảy ra các khả năng vi phạm sau:
+ Giao thừa: Nhận phần hợp đồng, phần còn lại có thể nhận hoặc không nhận ( Nhận nếu có điều kiện đảm bảo hoặc có nhu cầu về hàng hóa đó). Trường hợp này ít vi phạm.
+ Giao thiếu: Có thể phải nhận hoặc được nhận và yêu cầu đền bù.
Giao thiếu đồng bộ: Nguyên bao, chiếc, cái…
Giao thiếu không đồng bộ: Thiếu trong bao hoặc thiếu trong kiện. Trường hợp hàng giao cần phải đảm bảo tính đồng bộ, nếu bên giao không đảm bảo được yêu cầu này dẫn đến hàng hoá không sử dụng được thì bên nhận được quyền sau:
+ Không nhận
+ Nhận – yêu cầu sửa
+ Mua của người khác thay thế
Ví dụ: Hợp đồng kinh doanh ký mua 100 chiếc xe máy đến khi giao hàng không giao toàn bộ 100 chiếc khung xe khung xe.
b. Chất lượng
Giao hàng đúng theo hai bên đã thỏa thuận
Gồm có: + Hình thức: Bao bì, đóng giói, chủng loại
+ Nội dung: Phẩm chất
Chất lượng được xác định theo tiêu chuẩn, kinh tế, kỹ thuật do nhà nước ban hành. Nếu các bên không thoả thuận về chất lượng hợp đồng thì căn cứ vào mục đích sử dụng hoặc hàng mẫu hoặc chất lượng phổ thông để xác định chất lượng cho hợp đồng kinh doanh.
Câu hỏi: Bên A giao cho B một số lượng “ thuốc lá mốc” trường hợp đó đúng hay sai? Và xử lý như thế nào?
c. Giá cả và phương thức thanh toán
- Giá cả: là số tiền – số tiền trên một đơn vị sản phẩm hoặc tổng giá trị của hợp đồng
- Phương thức thanh toán: Là cách thức thanh toán bằng tiền mặt, séc, l/c…
+ Nếu không thỏa thuận được giá cụ thể thì căn cứ vào các yếu tố để quyết định giá như: Chất lượng sản phẩm, cách thức giao hàng, thời gian giao hàng, địa điểm giao hàng.
+ Các bên có thể thanh toán bằng cách thanh lý tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh.
+ Trường hợp vi phạm hợp đồng về điều khaỏn thanh toán thì phải trả theo mức lãi suất của ngân hàng ( không cố định thời gian, mức phạt không tối đa)
Tiền phạt có thể lớn hơn giá trị của hợp đồng kinh doanh
Ngoài ra còn phải bồi thường thiệt hại ( nếu tính toán được thiệt hạI xảy ra do vi phạm hợp đồng)
d. Thời gian thực hiện hợp đồng.
- Là khoảng thời gian hoặc thời điểm thực hiện hợp đồng.
- Nếu thoả thuận khoảng thời gian thì bên giao hàng được giao hàng trong bất kỳ thời gian đó nhưng phải báo trước cho bên nhận.
- Nếu là dịch vụ mà các bên không thoả thuận thì thời gian giao nhận chính là thời gian hoàn thành dịch vụ đó
e. Địa điểm và phương thức giao nhận.
- Địa điểm : Là nơi, vị trí (giao nhận)
- Phương thức: Là cách thức (giao nhận)
- Nếu không thoả thuận thì nơi giao nhận được xác định là nơi có tài sản gắn liền với đất và việc giao nhận được tính từ khi giao cho người vận chuyển đầu tiên hoặc sẽ là địa điểm kinh doanh hoặc nơi cư trú của bên giao.
III. Hợp đồng trong kinh doanh vô hiệu và việc xử lý hợp đồng vô hiệu
1. Khái niệm và đặc điểm của Hợp đồng trong kinh doanh vô hiệu.
a. Khái niệm
Hợp đồng trong kinh doanh vô hiệu là những hợp đồng kinh doanh đã được ký kết song không được thừa nhận là có hiệu lực pháp lý để làm cơ sở pháp lý cho việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ vì vi phạm các quy định của pháp luật
b. Đặc điểm của Hợp đồng trong kinh doanh vô hiệu:
- Đối tượng của hành vi vi phạm không phải là các điều khoản các bên đã cam kết trong hợp đồng mà là vi phạm các quy định pháp lý của nhà nước.
- Hình thức xử lý đối với hợp đồng này không chỉ là việc đình chỉ hợp đồng mà còn áp dụng các chế tài pháp lý khác đối với người ký kết. ví dụ như mua bán hàng cấm
- Chủ thể áp dụng biện pháp trách nhiệm không phải là các bên có tranh chấp mà là cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phân loại hợp đồng trong kinh doanh vô hiệu
a. Hợp đồng trong kinh doanh vô hiệu toàn bộ
- Nội dung của hợp đồng kinh doanh do vi phạm điều cấm của pháp luật như các bên thỏa thuận sản xuất, tiêu thụ hàng giả; mua bán, vận chuyển hàng cấm.
- Không bảo đảm tư cách chủ thể của quan hệ hợp đồng một trong các bên ký kết hợp đồng không có giấy phép đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật hoặc không đủ năng lực trách nhiệm pháp lý.
- Khi vi phạm các nguyên tắc giao kết hợp đồng như một trong các bên bị ép buộc.
- Ngoài ra các Hợp đồng trong kinh doanh vô hiệu do giả tạo, do bị lừa dối, do người không có năng lực hành vi ký kết, do vi phạm hình thức..
Việc xử lý hợp đồng bị coi là vô hiệu theo quy định như sau:
- Nếu nội dung công việc trong hợp đồng chưa được thực hiện thì các bên không được thực hiện, nghĩa là không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập..
- Nếu nội dung công việc đang được thực hiện một phần thì các bên phải chấm dứt việc tiếp tục thực hiện và xử lý tài sản (kể cả trường hợp đồng đã thực hiện xong)
+ Xử lý tài sản theo nguyên tắc : các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.
+ Thu nhập bất hợp pháp phải nộp vào ngân sách nhà nước.
+ Thiệt hại phát sinh các bên phải chịu
Người nào ký hợp đồng trong kinh doanh bị coi là vô hiệu toàn bộ hoặc cố ý thực hiện hợp đồng đã bị coi là vô hiệu toàn bộ thì tuỳ theo mức độ của vi phạm pháp luật mà bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
b. Hợp đồng trong kinh doanh vô hiệu từng phần.
- Hợp đồng trong kinh doanh bị coi là vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm điều cấm của pháp luật, nhưng không ảnh hưởng đến nội dung những phần còn lại của hợp đồng – nghĩa là chỉ vô hiệu những phần thoả thuận trái pháp luật , còn những phần khác vẫn có hiệu lực pháp luật.
- Trường hợp này phải xử lý bằng cách các bên phải sửa đổi các điều khoản trái pháp luật, khôi phục các quyền và lợi ích ban đầu và bị xử lý theo các quy định khác của pháp luật.
- Nguyên tắc xử lý hợp đồng vô hiệu từng phần được áp dụng giống như nguyên tắc xử lý hợp đồng vô hiệu toàn bộ.
IV. Trách nhiệm vật chất do vi phạm HĐ trong kinh doanh
1. Giới thiệu
a. Khái niệm.
- Về mặt khách quan :
Trách nhiệm vật chất trong quan hệ hợp đồng kinh doanh là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh một nhóm quan hệ kinh doanh giữa các chủ thể của hợp đồng kinh doanh phát sinh do vi phạm chế độ hợp đồng kinh doanh.
- Về mặt chủ quan :
Trách nhiệm vật chất là hậu quả pháp lý mà bên vi phạm HĐ trước bên bị vi phạm HĐ.
- Ý nghĩa của việc quy định trách nhiệm vật chất
+ Nhằm đảm bảo các quan hệ hợp đồng kinh doanh, bảo đảm trật tự trong quản lý kinh doanh
+ Nhằm khôi phục lợi ích của bên vi phạm
+ Có tác dụng giáo dục ý thức pháp luật và phòng ngừa các vi phạm pháp luật về hợp đồng kinh doanh.
2. Căn cứ phát sinh trách nhiệm vật chất
a. Phải hành vi vi phạm hợp đồng kinh doanh
Hành vi vi phạm là hành vi của một bên xử sự trái với những quy định của pháp luật hoặc trái với nội dung đã cam kết trong hợp đồng kinh doanh
- Biểu hiện của hành vi vi phạm :
+ Hành vi vi phạm không bằng hành động (không thực hiện hợp đồng như không giao hàng, không thanh toán…)
+ Hành vi vi phạm bằng hành động ( Thực hiện không đúng hợp đồng ; thực hiện không đầy đủ hợp đồng như giao hàng thiếu, thanh toán chậm…)
b. Có thiệt hại thực tế xảy ra trong thực tế
Thiệt hại thực tế phải tính được bằng tiền
Bên vi phạm hợp đồng kinh doanh chỉ bồi thường cho bên bị vi phạm nếu hành vi vi phạm hợp đồng của mình cs gây thiệt hại thực tế và chỉ phải bồi thường phần thiệt hại đó.
c. Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế xảy ra
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế được hiểu là giữa hành vi vi phạm hợp đồng kinh doanh và thiệt hại xảy ra có mối quan hệ nội tại tất yếu. Thiệt hại phát sinh do kết quả tất yếu của sự vi phạm, không có vi phạm thì không phát sinh thiệt hại
d. Yếu tố lỗi
Lỗi là trạng thái tâm lý của người thực hiện hành vi vi phạm
Trong hợp đồng kinh doanh lỗi chỉ là lỗi suy đoán từ hành vi vi phạm nên chỉ cần có 3 căn cứ trên là quy trách nhiệm vật chất khi vi phạm hợp đồng kinh doanh.
3. Các hình thức trách nhiệm vật chất
Bồi thường thiệt hại
- Là một chế tài tiền tệ dùng để bù đắp những thiệt hại thực tế cho bên bị thiệt hại
- Thiệt hại đó tính toán được bao gồm : Giá trị tài sản mất mát, hư hỏng gồm cả số tiền lãi phải trả cho ngân hàng ( có thể tài sản, tiền, hiện vật) ; Ci phí nhằm ngăn chặn và hạn chế thiệt hại cần thiết và hợp lý – Bên bị vi phạm phải chứng minh được.
Phạt hợp đồng
Chế tài phạt hợp đồng được áp dụng phổ biến đối với trường hợp có hành vi vi phạm
Tiền phạt hợp đồng là số tiền bên vi phạm phải trả cho bên bị vi phạm và mức phạt hợp đồng kinh doanh do các bên thỏa thuận.
Phạt hợp đồng - đến 8% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm.
* Bồi thường thiệt hại phải có đủ cả 3 căn cứ trên
* Phạt HĐ chỉ cần có Hành vi vi phạm HĐ vì mục đích của phạt HĐ là răn dạy bên vi phạm.
4. Miễn giảm trách nhiệm vật chất.
Các trường hợp sau được miễn giảm trách nhiệm vật chất:
- Gặp bất khả kháng
+ Gặp bất khả kháng khách quan không thể lường trước được như thiên tai, hỏa hoạn
+ Đã thi hành mọi biện pháp nhưng không thể ngăn chặn được
+ Hậu quả của nó khó khắc phục
- Phải thi hành mênh lệnh khẩn cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền như lệnh của TTg, Chủ tịch Tỉnh, trưởng ban chống bão lụt trung ương và các cấp tương đương đã ký
- Do bên vi phạm do lỗi trực tiếp của bên kia nhưng lại được miễn trừ trong 2 trường hợp trên.
- Do các bên tự thoả thuận
Chương IV. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP
I. Giới thiệu chung
1. Khái niệm
DN khó khăn về tài chính tới mức không thể thanh toán được các khoản nợ đến hạn dù đã áp dụng các biệp pháp cần thiết.
2. Phân biệt phá sản và giải thể.
So sánh
Giải thể
Phá sản
Lý do
Có nhiều lý do
- Chỉ có một lý do – không thanh toán được nợ đến hạn
Cơ quan quyết định
- Giải thể do cơ quan hành chính
Do toà án
Hậu quả
- Không còn DN nữa và đối với người lãnh đạo không có chế tài
- Có thể DN vẫn tồn tại và đối với người điều hành nặng nề có thể bị trừng phạt ( Cấm 3 năm không đựoc hành nghề điều hành DN)
3. Mục đích của phá sản DN.
- Làm lành mạnh hoá nền kinh tế ð DN không có khả năng kinh doanh ð cho phá sản để DN có khả năng kinh doanh trong nền kinh tế phát triển.
- Bảo vệ chủ nợ, con nợ ( Chủ nợ là DN, tổ chức, cá nhân khác cho DN bị phá sản vay; con nợ chính là DN bị phá sản)
- Bảo vệ người lao động trong DN ð Người lao động trong DN mất công ăn việc làm gây ra bất ổn định trong xã hội.
- Đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
II. Thủ tục phá sản DN
1. Các chủ thể có quyền yêu cầu, thông báo giải quyết tuyên bố phá sản doanh nghiệp.
- Chủ nợ của doanh nghiệp ( gồm cả chủ nợ không có bảo đảm và chủ nợ có bảo đảm một phần) – có quyền nộp đơn lên toà án yêu cầu giải quyết việc tuyên bố phá sản doanh nghiệp nếu sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi giấy đòi nợ đến hạn mà không được doanh nghiệp thanh toán nợ.
- Người lao động hoặc đại diện người lao động
- Chính DN ( Người đại diện cho DN) có quyền nộp đơn đến Toà án yêu cầu giải quyết phá sản doanh nghiệp nếu trong 3 tháng liên tiếp không được doanh nghiệp trả đủ lương theo Thoả ước lao động tập thể hoặc HĐLĐ.
- Chính DN - Nộp đơn đến Toà án yêu cầu giải quyết việc tuyên bố phá sản nếu trong trường hợp đã thực hiện các biệnpháp cần thiết khắc phục khó khăn về tài chính để thanh toán các khoản nợ đến hạn, kể cả hoãn nợ mà vẫn không thoát khỏi tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn.
- Cơ quan Toà án, trong khi giải quyết các vụ án có liên quan đến Doanh nghiệp mà phát hiện doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng phá sản thì toà án phải có trách nhiệm thông báo cho các chủ nợ và cá doanh nghiệp đó biết để nộp đơn yêu cầu giải quyết việc tuyên bố phá sản doanh nghiệp.
2. Trình tự, thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp.
a. Nộp đơn và thụ lý đơn
Việc đề nghị phá sản được tiến hành thông qua bộ hồ sơ gồm:
- Đơn
- Báo cáo tình hình hoạt động củ DN
- Báo cáo các biện pháp đã áp dụng
- Bảng kê khai tài sản của DN
- Danh sách chủ nợ; con nợ
- Những tài liệu khác do TA yêu cầu
- Nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật ( trừ người lao động)
Toà án thụ lý đơn phải vào sổ và cấp cho người nộp đơn giấy báo đã nhận được đơn và hồ sơ kèm theo. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn, Toà án phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp mắc nợ biết cùng bản sao đơn và các tài liệu có liên quan.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ thời điểm thu lý đơn, Chánh toà Kinh tế TAND cấp tỉnh có thẩm quyền phải xem xét đơn cùng các các tài liệu có liên quan và ra một trong các quyết định:
+ Mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp nếu xét thấy có đủ căn cứ hoặc:
+ Không mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp nếu xét thấy không đủ căn cứ. Quyết định này nêu roc lý do và gửi cho người làm đơn và doanh nghiệp mắc nợ biết.
- Các bên có quyền khiếu nại trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Toà án lên Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh phải ra một trong các quyết định sau:
+ Giữ nguyên quyết định của Chánh toà kinh tế tỉnh hoặc:
+ Huỷ quyết định của Chánh toà kinh tế tỉnh và yêu cầu xem xét lại. Trong trường hợpquyết định mới của Chánh toà kinh tế vẫn bị khiếu nại thì sau 7 ngày Chánh toà nhân dân tỉnh phải xem xét và đây là quyết định cuối cùng.
- Quyết định mở thủ tục phá sản DN và đăng báo công khai thông tin này kể từ thời điểm có quyết định phá sản. Mọi hoạt động của DN đều chịu sự quản lý tài sản của Thẩm phán và Tổ quản lý, thanh lý tài sản.
* Quản lý tài sản là cấm các hoạt động tài chính (bán, thanh lý tài sản). Những hoạt động của DN trước đó 3 tháng trở lại cũng bị huỷ.
3. Tổ quản lý thanh lý tài sản.
- Do thẩm phán quyết định thành lập gồm đại diện cơ quan thi hành án làm tổ trưởng.
+ Cán bộ toà án
+ Đại diện chủ nợ
+ Đại diện con nợ
- Trường hợp cần thiết có đại diện người lao động, có đại diện cơ quan chuyên môn
- Chức năng của Tổ quản lý là :
+ Quản lý về tài sản gồm cả tài liệu sổ sách kế toán và con dấu của DN
+ Lập danh sách các chủ nợ.
4. Danh sách chủ nợ và hội nghị chủ nợ
- Do tổ quản lý thanh lý tài sản lập sau 15 ngày kể từ thời gian hết hạn gửi giấy đòi nợ.
- Thời hạn gửi giấy đòi nợ là 60 ngày kể từ thời điểm đăng báo cuối cùng
- Danh sách các DN nợ cũng được lập tại thời điểm này.
- Hội nghị chủ nợ được tiến hành sau khi có danh sách chủ nợ hoặc biên bản kê biên tài sản sau 30 ngày
- Hội nghị chủ nợ hợp lệ khi có ½ số chủ nợ nắm giữ 2/3 tổng số nợ tham gia.
- Tại HN này tình hình hoạt động của DN và DN phá sản sẽ đề xuất phương án tổ chức lại DN.
- Các quyết định của HNCN có giá trị khi có ½ số chủ nợ nắm giữ 2/3 số nợ của chủ nợ có trong hội nghị.
5. Phục hồi hoạt động của DN
- Sau khi HNCN đồng ý, thẩm phán ra quyết định phục hồi hoạt động của DN.
- Sau đó 30 ngày DN xây dựng phương án chi tiết gửi tới thẩm phán, sau khi hoàn thiện phương án này, thẩm phán triệu tập HNCN để quyết định thông qua hay không thông qua phương án phục hồi DN,
- Nếu phương án được thông qua thời gian phục hồi DN là 3 năm.
- Trong 3 năm hoạt động thì tổ quản lý tài sản vẫn quản lý và cứ 6 tháng DN phải báo cáo tình hình tài chính của DN cho tổ này một lần.
6. Thanh lý tài sản.
- Khi HNCN không thành hoặc khi bước phục hồi của DN không đạt kết quả. Việc thanh lý tài sản thuộc về Tổ quản lý, thanh lý tài sản
- Khi tiến hành thanh toán – trình tự ưu tiên là:
+ Phí phá sản
+ Người lao động
+ Chủ nợ
Chia theo hình thức thừa kế.
7. Tuyên bố phá sản
- Sau khi thủ tục thanh lý tài sản. Thẩm phán ra quyết định phá sản DN, Quyết định này được công khai.
Chương V. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH.
I. Giới thiệu
1. Khái niệm tranh chấp trong kinh doanh và giải quyết tranh chấp trong kinh doanh.
* Nguyên nhân xuất hiện tranh chấp kinh doanh:
Tranh chấp kinh doanh là một loại tranh chấp nảy sinh trong cuộc sống hàng ngày nhưng trong lĩnh vực kinh doanh
+ Tranh chấp kinh doanh do sự khác biệt về ngôn ngữ
+ Tranh chấp kinh doanh do sự khac biệt về pháp luật làm cho chủ thể tham gia kinh doanh hiểu khác nhau về một vấn đề, ví dụ như thời điểm có hiệu lực của hợp đồng
+ Tranh chấp kinh doanh là do sự khác biệt về phong tục tập quán và tư duy văn hóa làm cho hành vi thân thiện lại bị đối phương cho là coi thường.
+ Tranh chấp kinh doanh là do biến động của thị trường trog quá trình thực hiện hợp đồng kinh doanh
+ tranh chấp kinh doanh một trong các không thực hiện nghĩa vụ của mình
* Khái niệm tranh chấp kinh doanh: Tranh chấp trong kinh doanh là một dạng tranh chấp kinh tế được hiểu là sự bất đồng chính kiến hay xung đột về quyền, nghĩa vụ giữa các nhà đầu tư, các doanh nghiệp với tư cách là chủ thể kinh doanh.
Cụ thể, đó là những tranh chấp phát sinh trong các khâu từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
- Tranh chấp kinh doanh phải hội đủ các yếu tố sau:
+ Tranh chấp trước hết là những mâu thuẫn( bất đồng) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quan hệ cụ thể.
+ Những mâu thuẫn (bất đồng) đó phải phát sinh từ hoạt động kinh doanh
+ Những mâu thuẫn (bất đồng) phát sinh chủ yếu giữa các thương nhân
- Các tranh chấp kinh doanh bao gồm:
+ Các tranh chấp kinh doanh chủ yếu là những tranh chấp phát sinh giã các thương nhân (cá nhân kinh doanh, tổ chức kinh doanh) với nhau
+ Trong trường hợp nhất định cá nhân, tổ chức khác (không phảI là thương nhân) cũng có thể là chủ thể của tranh chấp kinh doanh như tranh chấp giữa thành viên công ty và thành viên công ty; giữa thành viên công ty với nhau về việc thành lập, hoạt động, giải thể, tách, chia, sáp nhập, hợp nhất chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty
+ Tranh chấp giữa một bên không nhằm mục đích sinh lời với thương nhân trên lãnh thổ Việt Nam trong trường hợp bên không nhằm mục đích sinh lời chọn áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh.(hành vi hỗn hợp có thể chọn tòa kinh tế hoặc tòa dân sự để giải quyết tranh chấp - phù hợp với pháp luật quốc tế). Lưu ý chỉ bên không có mục đích sinh lời có quyền kiện ra tòa kinh tế còn nếu bên nay là bị đơn thì bê thương nhân chỉ có quyền kiện ra tòa dân sự.
khi họ chọn
Đặc trưng chung của các tranh chấp trong kinh doanh là luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh và chủ thể tham gia chủ yếu là các nhà doanh nghiệp - Về bản chất, mỗi tranh chấp xét cho cùng đều phản ánh những xung đột về lợi ích kinh tế giữa các bên. Vì vậy tranh chấp trong kinh doanh còn được gọi chung là tranh chấp kinh tế.
* Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh: Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh là cách thức, phương pháp cũng như các hoạt động để khắc phục và loại trừ các tranh chấp đã phát sinh nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh doanh, bảo vệ trật tự, kỷ cương xã hội..
Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh chính là lựa chọn các hình thức, biện pháp thích hợp để giải toả các mâu thuẫn, bất đồng, xung đột lợi ích giữa các bên, tạo lập lại sự cân bằng về mặt lợi ích mà các bên có thể chấp nhận được. Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh phải đáp ứng các yêu cầu:
+ Nhanh chóng, thuận lợi, không hạn chế, cản trở kinh doanh
+ Đạt hiệu qủa
+ Đảm bảo tính dân chủ trong quá trình giải quyết tranh chấp
+ Khôi phục và duy trì các quan hệ hợp tác, tín nhiệm giữa các bên trong kinh doanh
+ Giữ bí mật kinh doanh và uy tín của các bên trên thương trường.
+ Chi phí ít tốn kém nhất.
Cho tới thời điểm này, các hình hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh chủ yếu được áp dụng rộng rãi trên thế giới bao gồm Thương lưọng; Hoà giải; Trọng tài và Giải quyết tranh chấp thông qua Toà án.
2. Các hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
Trên thế giới cũng như Việt nam tồn tại bốn phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh cơ bản như sau:
a. Thương lượng
- Khái niệm: Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp không cần đến vai trò tác động của bên thứ ba mà các bên tranh chấp tự cùng nhau bàn bạc, dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp.
Đây là phương thức giải quyết ra đời sớm nhất, rất phổ biến, thông dụng được các giới thương gia rất ưa chuộng vì những đặc điểm cơ bản của hình thức giải quyết tranh chấp này là:
+ Các bên cùng nhau bàn bạc, thoả thuận với nhau để giải quyết các tranh chấp mà không có sự tham gia của bên thứ ba
+ Quá trình thương lượng các bên không bị giàng buộc bởi các nguyên tắc pháp lý nào hay cac quy định mang tinh chất khuôn mẫu
+ Phán quyết đưa ra và việc thực thi pháp quyết phụ thuộc vào ý chí của các bên( không được bảo đảm của cơ chế pháp lý nào)
- Là phương thức giải quyết tranh chấp khá đơn giản, ít tốn kém, ít gây phương hại đến quan hệ kinh doanh giữa các bên.
- Quá trình thương lượng thành công hay thất bại phụ thuộc vào thiện chí của các bên tranh chấp. Kết quả thương lượng thường là thoả thuận về giải pháp cụ thể nhằm tháo gỡ những bế tắc hoặc bất đồng phát sinh đề xuất ý kiến của mỗi bên nhằm tìm kiếm giải phát loại từ tranh chấp.
- Kết quả thương lượng: Các bên tranh chấp tiến hành gặp gỡ, đàm phán với nhau đi đến thỏa thuận và được ghi thành biên bản. Gồm những nội dung sau:
+ Sự kiện pháp lý có liên quan
+ Chính kiến của mỗi bên
+ Các giải pháp đề xuất
+ Những thoả thuận cam kết được
- Những thoả thuận đạt được phải coi có giá trị pháp lý như hợp đồng mà hình thức thể hiện là hợp đồng sửa đổi, bổ sung hoặc phụ lục hợp đồng. Khẳng định giá trị pháp lý của biên bản thương lượng sẽ thể hiện tính dứt điểm đối với từng vụ việc.
- Tuy nhiên, kết quả thương lượng phụ thuộc chủ yếu vào thiện chí của các bên. Nếu một trong các bên thiếu thiện chí thì quá trình giải quyết thường kéo dài, thậm chí bế tắc, buộc các bên phải tìm kiếm hình thức khác và trong trường hợp đó sẽ mất nhiều thời gian hơn.
- Kết quả thương lượng chỉ được đảm bảo bằng sự tự giác thực hiện của các bên, nên trong nhiều trường hợp tính khả thi thấp.
b. Hoà giải.
Hoà giải là phương thức giải quyết tranh chấp với sự tham gia của bên thứ ba đóng vai trò làm trung gian hòa giải để hỗ trợ hoặc thuyết phục các bên tranh chấp tìm kiếm các giải pháp nhằm chấm dứt xung đột hoặc bất hoà.
- Phương thức giải quyết này có các đặc điểm cơ bản sau:
+ Có sự tham gia của người thứ ba làm trung gian hoà giải (do các bên tranh chấp lựa chọn).
+ Quyết định cuối cùng đưa ra phụ thuộc vào ý chí của các bên không phải cua người đóng vai trò trung gian ( chỉ đóng vai trò trợ giúp, hướng dẫn các bên giải quyết tranh chấp).
+ Kết quả của hoà giải phụ thuộc phụ thuộc vào thiện chí của các bên tranh chấp mà không có bất kỳ cơ chế pháp lý nào bảo đảm thi hành.
- Cần phân biệt Hoà giải là một phương thức giải quyết tranh chấp độc lập ( hòa giải ngoài tố tụng) với hoà giải trong thủ tục tố tụng.
+ Hoà giải ngoài thủ tục tố tụng là việc các bên mời một tổ chức hoặc cá nhân ( người thứ 3) đứng ra làm trung gian để cùng đàm phán, thương lượng như Luật sư, Văn phòng luật sư, thẩm phán, trọng tài…Tuy nhiên pháp luật không quy định người làm trung gian hòa giải phải hội tụ những phẩm chất nhất định như nghiệp vụ, chuyên môn, am hiểu pháp luật, có kinh nghiệm…(như vậy họ mới có đủ uy tín và độ tin cậy khi lam trung gian hòa giải). Muốn phương thức hòa giải đạt hiệu quả các bên tranh chấp cần phải thực hiện các bước sau:
Các bên tranh chấp cung cấp thông tin cho nhau và trình bày quan điểm của mình và các bên phải biết lắng nghe ý kiến của nhau và đề xuất phương án giải quyết.
Các bên có thể quy định một thủ tục tiến hành hòa giải hoặc do người trung gian hòa giải quyết định.
Người hoà giải hướng các bên tham gia vào việc tìm kiếm các giải pháp thích hợp nhằm loại trừ những ý kiến bất đồng, những xung đột về lợi ích phát sinh giữa các bên, sau khi phân tích, xem xét, đánh giá các tình tiết của vụ tranh chấp. Sự nhất trí trong việc giải quyết tranh chấp được thể hiện bằng văn bản, có sự xác nhận của bên đứng ra làm trung gian hoà giải. Văn bản thỏa thuận này có giá trị ràng buộc đối với các bên tham gia và tự nguyện thực hiện cam kết.
+ Hoà giải trong tố tụng là việc hoà giải tại toà án hoặc trọng tài khi các cơ quan này giải quyết tranh chấp theo yêu cầu của các bên. Theo pháp luật hiện hành, hoà giải trong tố tụng là thủ thục bắt buộc đối với cả toà án và trọng tài. Toà án và trọng tài chỉ xét xử, giải quyết tranh chấp nếu đã tiến hành hoà giải mà không thành.
Với bản chất của hoà giải là sự tự quyết định của các bên tranh chấp nên trong quá trình hoà giải, thẩm phán hoặc trọng tài viên không được ép buộc mà phải tôn trọng tính tự nguyên, tự do ý chí của các bên để hướng các bên thoả thuận những giải pháp thích hợp để khắc phục hoặc loại trừ những vướng mắc, bất đồng.
Khi các đương sự đạt được sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp thì thẩm phán hoặc trọng tài viên lập biên bản hoà giải thành, giá trị pháp lý của biên bản này có hiệu lực như phán quyết của toà án hoặc quyết định của trọng tài. Đây là điểm khác nhau cơ bản giữa hoà giải ngoài tố tụng và hoà giải trong tố tụng.
Khi giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng phương thức hòa giải có nhiều ưu điểm như phương thức thương lượng, bởi tính đơn giản, linh hoạt, hiệu quả, nhanh chóng và ít tốn kém và đặc biệt là có sự tham gian của người thứ ba làm trung gian hòa giải: Người thứ ba thường là người có trình độ, am hiểu lĩnh vực và vấn đề tranh chấp và kết quả hòa giải được sự chứng kiến của người thứ ba nên mức độ tôn trọng và tự nguyện tuân thủ cam kết sẽ có cơ hội thành công cao hơn so với phương thức giải quyết tranh chấp thông qua thương lượng.
c. Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng trọng tài
Là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động của trọng tài viên, với tư cách là bên thứ ba độc lập nhằm chấm dứt xung đột bằng việc đưa ra một phán quyết buộc các bên tham gia tranh chấp phải thực hiện.
- Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng con đường trọng tài có các đặc điểm cơ bản sau:
+ Trọng tài giải quyết tranh chấp trên cơ sở thoả thuận của các bên, xuất hiện trước hoặc sau khi phát sinh tranh kinh doanh và có thể một hoặc một số hoặc tất cả các tranh chấp phát sinh trong quá trình kinh doanh. Thoả thuận trọng tài hợp lệ có giá trị ràng buộc các bên tranh chấp với nhau. Nếu các bên đã ký thoả thuận trọng tài và một bên khởi kiện tại tòa án thì toà án sẽ không thụ lý vụ việc.
+ Các bên tham gia được đảm bảo tối đa quyền tự do định đoạt trên nhiều phương diện ( lựa chọn trọng tài viên như khi các bên có tranh chấp xảy ra có quyền lựa chọn bất cứ trọng tài viên nào nếu trọng tài viên thỏa mãn các điều kiện sau : có 5 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên ngành, có năng lực hành vi dân sự, có phẩm chất đạo đức, trung thực, vô tư, khách quan ; lựa chọn địa điểm, thủ tục, phương thức giải quyết tranh chấp); thủ tục đơn giản, ngắn gọn và trong trường hợp cần thiết để đảm bảo bí mật hơn so với giải quyết tại toà án. Giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng phương thức trọng tài có tính khả thi hơn so với hình thức giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng phương thức thương lượng và hòa giải.
+ Phán quyết của Trọng tài có giá trị chung thẩm ( tối hậu) và có tính bắt buộc thi hành đối với các bên tranh chấp
+ Trong quá trình giải quyết vụ tranh chấp nếu các bên tranh chấp không hoà giải được với nhau thì Trọng tài viên hoặc Hội đồng trọng tài sẽ đưa ra phán quyết. Như vậy trọng tài không phải là người trung gian hoà giải đơn thuần mà là một cơ quan tài phán. Trọng tài ra phán quyết nhân danh ý chí của các bên đương sự chứ không phải đại diện cho quyền lực tư pháp của nhà nước.
+ Đặc điểm cơ bản của cơ chế giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là sự kết hợp hai yếu tố thoả thuận và tài phán
d. Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng toà án
Là phương thức giải quyết tranh chấp do Toà án nhân danh quyền lực nhà nước thực hiện theo một trình tự, thủ tục nghiêm ngặt và chặt chẽ.
Các tranh chấp giải quyết thông qua phương thức toà án được tiến hành khi việc áp dụng cơ chế thương lượng hoặc hoà giải không có hiệu quả và các bên tranh chấp cũng không có thoả thuận đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tại phương thức trọng tài.
Giải quyết tranh chấp kinh tế bằng toà án có các đặc điểm cơ bản sau:
- Toà án giải quyết tranh chấp trong kinh doanh khi có yêu cầu và vụ tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.
- Toà án là cơ quan trong Bộ máy nhà nước, nhân danh quyền lực tư pháp của nhà nước để đưa ra phán quyết (bản án, quyết định) buộc các bên có nghĩa vụ thi hành và bảo đảm bởi sự cưỡng chế của nhà nước.
- Toà án giải quyết tranh chấp kinh tế theo một trình tự, thủ tục tố tụng chặt chẽ do pháp luật quy định ( thủ tục tố tụng tư pháp).
II. Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh qua cơ quan tài phán.
1. Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh qua thủ tục trọng tài.
a. Lịch sử cơ quan trọng tài kinh tế ở Việt nam.
Ở Việt nam, phương thức giải quyết các tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh thông qua tổ chức trọng tài có từ rất sớm. Năm 1961, Chính phủ cho phép thành lập Hội đồng trọng tài ngoại thương và Hội đồng trọng tài hàng hải là các tổ chức trọng tài phi chính phủ có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực kinh tế quốc tế.
Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt nam (VIAC) được thành lập theo Quyết định số 204/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 28/04/1993 trên cơ sở sáp nhập hai Hội đồng trọng tài trên. Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam với tính chất là một tổ chức trọng tài phi chính phủ nằm cạnh phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam. Thẩm quyền của Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt nam là giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hoạt động kinh tế quốc tế
Ngày 05 /9/1994 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 116/CP về tổ chức và hoạt động của Trọng tài kinh tế, theo Nghị định này, Các Trung tâm trọng tài kinh tế được thành lập ở các địa phương, là tổ chức xã hội - nghề nghiệp có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng trong kinh doanh; tranh chấp liên quan đến mua bán cổ phiếu và trái phiếu; tranh chấp giữa công ty và thành viên công ty, giữa các thành viên công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể công ty.
Để góp phần giải quyết các vụ tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại, đảm bảo quyền tự do kinh doanh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tranh chấp. Ngày 25 tháng 2 năm 2003, UBTVQH đã ban hành Pháp lệnh Trọng tài thương mại quy định về tổ chức và hoạt động của Trọng tài phi Chính phủ có hiệu lực từ ngày 01/7/2003.
Nghị định của Chính phủ số 25/2004/NĐ-CP ngày 15/1/2004 cho phép thành lập hội đồng trọng tài ở các thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh, còn ở các địa phương tùy thuộc vào điều kiện kinh tế-xã hội của địa phương.
b. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại
- Khi có tranh chấp xảy ra các bên phải có sự thoả thuận trọng tài
Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư
Trọng tài viên phải căn cứ vào pháp luật
Trọng tài viên phải tôn trọng sự thoả thuận của các bên
Nguyên tắc giải quyết một lần
c. Thủ tục giải quyết
* Khởi kiện
- Trong thời hạn 2 năm kể từ thời gian phát sinh tranh chấp, một trong các bên tranh chấp lập bộ hồ sơ để khởi kiện tranh chấp gồm:
+ Đơn
+ Thoả thuận trọng tài
+ Các tài liệu khác
* Thành lập Hội đồng trọng tài.
Cách1.
- Nếu HĐTT có một trọng tài viên thì hai bên lựa chọn. Nếu không chon được hoặc không chọn thì TAKT sẽ chọn trọng tài viên.
- Nếu HĐTT có 3 thành viên thì
+ Nguyên đơn chọn 1 trọng tài viên
+ Bị đơn chọn 1 trọng tài viên. Nếu bị đơn không chọn hoặc không chọn được thì TAKT chọn trọng tài
+ Hai thành viên đã được chọn trọng tài viên thứ 3 để làm chủ tịch HĐTT.
Cách 2: Giống cách 1 nhưng Trung tâm trọng tài sẽ thay thế vị trí của TAKT trong cách 1.
* Hoạt động của Hội đồng trọng tài.
- Xem xét tính hợp pháp của thoả thuậ trọng tài để xác định thẩm quyền giải quyết vụ việc.
- Nghiên cứu hồ sơ, tiến hành thu thập chứng cứ và yêu cầu các bên cung cấp chứng cứ để xác minh sự việc
- Tiến hành Hoà giải
- Phiên họp giải quyết vụ tranh chấp được tổ chức với sự tham gia của Hội đồng trọng tài và đại diện các bên tranh chấp, có ghi biên bản. Biên bản này có chữ ký của Chủ tịch hội đồng trọng tài.
Theo yêu cầu của các bên, Hội đồng trọng tài có thể căn cứ vào hồ sơ để giải quyết vụ tranh chấp mà không cần các bên có mặt. Trường hợp nguyên đơn vắng mặt khôgn có lý do chính đáng thì được coi là tút đơn kiện. Bị đơn vắng mặt không có lý do thì HĐTT giải quyết vắng mặt bị đơn.
- Quyết định trọng tài giải quyết vụ việcđược HĐTT quyết định theo đa số, ý kiến thiểu số được ghi vào biên bản. Quyết định trọng tài là chung thẩm, kể từ ngày được công bố.
* Thi hành quyết định trọng tài.
- Các bên phải tự giác thi hành quyết định của Trọng tài có hiệu lực. sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn thi hành, nếu bên phải thi hành Quyết định không tự giác thi hành, bên được thi hành có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan thi hành án cấp tỉnh tổ chức cướng chế thi hành theo quy định của pháp luật về thủ tục thi hành án dân sự.
2. Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh qua thủ tục toà án.
- Toà kinh tế được thành lập từ năm 1994 ở cấp tỉnh trực thuộc Toà án nhân dân cấp tỉnh.
a. Nguyên tắc cơ bản trong việc giải quyết tranh chấp trong kinh doanh tại toà án.
- Ngoài các nguyên tắc chung của xét xử như: Khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; Toà án xét xử công khai; Toà án xét xử tập thể và quyết định theo đa số; Toà án đảm bảo cho người tham gia tố tụng được dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình… thì khi giải quyết các vụ tranh chấp trong kinh doanh toà kinh tế còn phải tuân thủ theo những nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc đảm bảo quyền tự định đoạt của đương sự - Toà án chỉ giải quyết khi các bên tranh chấp yêu cầu. Các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hộ không có quyền khởi tố vụ án kinh tế; - Các bên có quyền tự hoà giải trước toà, quyền rút đơn kiện, quyền thay đổi nội dung khởi kiện.
+ Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật
+ Nguyên tắc toà án xác minh, thu thập chứng cứ, các đương sự có nghĩa vụ chứng minh
+ Nguyên tắc hoà giải
+ Nguyên tắc giải quyết vụ án nhanh chóng kịp thời.
b. Thủ tục giải quyết tranh chấp trong kinh doanh tại Toà án.
* Khởi kiện và thụ lý vụ án
Khi có quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân bị vi phạm thì họ có quyền làm đơn yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo một thủ tục do pháp luật quy định – Đó gọi là quyền khởi kiện vụ án kinh tế.
- Thời hạn khởi kiện vụ án là 6 tháng kể từ ngày phát sinh tranh chấp, trừ những trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Một trong các bên lập hồ sơ khởi kiện gửi tới toà án nhân dân huyện. Ngoại trừ những trường hợp tổ chức thương mại có yếu tố nước ngoài thì khởi kiện đến TAKT cấp tỉnh.
+ Yếu tố nước ngoài được hiểu là tổ chức, cá nhân nướ ngoài, tài sản ở nước ngoài.
- Chủ thể khởi kiện vụ án kinh tế phải có điều kiện như:
+ Người khởi kiện phải có quyền khởi kiện
+ Thời hiệu khởi kiện vẫn còn
+ Sự việc tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.
+ Sự việc chưa được giải quyết bằng toà án hay Trọn tài
+ Sự việc không được các bên thoả thuận trước là phải giải quyết theo thủ tục trọng tài.
Khi nhận được đơn kiện, thấy vụ án đúng thẩm quyền của Toà án và nguyên đơn đã nộp tiền tạm ứng án phí thì Toà án sẽ thụ lý vụ án - Nhận đơn của người khởi kiện và vào sổ thụ lý vụ án để giải quyết.
* Chuẩn bị xét xử
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thụ lý vụ án, Toà án phải thông báo cho bị đơn và người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan biết nội dung đơn kiện. Những người này có nghĩa vụ thông báo cho toà án ý kiến của mình bằng văn bản về đơn kiện và các tài liệu khác có liên quan đến việc giẩi quyết vụ án trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được thông báo.
- Toà án tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ
- Toà án tiến hành hoà giải để các đương sự có thể thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án - nếu hoà giải thành thì lập biên bản hoà giải thành và ra quyết định về sự thoả thuân của các đương sự, chấm dứt việc giải quyết vụ án. Hoà giải không thanh thì lập biên bản hoà giải không thành và đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.
* Xét xử sơ thẩm.
- Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
2 Thẩm phán + 1 HTND
- Hội đồng xét xử tiến hành phiên toà sơ thẩm từ khâu mở đầu, thẩm vấn, tranh luận, nghị án, tuyên án …
- Kết quả là bản án sơ thẩm - Bản án này có thời gian kháng cáo, kháng nghị là 15 ngày.
Nếu có kháng cáo thì xét xử phúc thẩm và cấp xét xử phúc thẩm là toà án kinh tế cấp trên trực tiếp và trong giai đoạn xét xử phúc thẩm Bản án sơ thẩm không có hiệu lực.
* Xét xử phúc thẩm vụ án kinh tế
là việc Toà án nhân dân cấp trên xem xét lại những bản án và quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân cấp dưới khi có kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật.
- Hội đồng xét xử của Toà phúc thẩm gồm 3 thẩm phán. Bản án, quyết định của toà phúc thẩm có hiệu lực pháp luật ngày sau khi công bố.
* Thi hành án.
- Là cơ quan thi hành án cùng cấp của toà án giải quyết vụ việc
* Sự khác nhau giữa thủ tục trọng tài và toà án
So sánh
Trọng tài
Toà án
Hình thức
- Giải quyết các tranh chấp theo thủ tục thương mại
- Tiến hành theo các thủ tục tố tụng của toà án
Thi hành
- Các phán quyết, quyết định của trọng tài được thi hành theo quy định của pháp luật
- Bản án, quyết định của toà án được thi hành theo quy định pháp luật về thi hành án dân sự.
- Thường thì các thương nhân thích giải quyết tranh chấp theo thủ tục trọng tài hơn thủ tục toà án vì:
+ Họ giữ được bí mật, bí quyết kinh doanh
+ Xét xử toà án theo trình tự, thủ tục chặt chẽ mất thời gian và có thể toà án còn tìm kiếm các thông tin vi phạm khác mà thương nhân không mong muốn.
Luật Phá sản ... phá sản
(10:15, 24/06/2006)
Có lẽ Luật Phá sản là luật ít được áp dụng nhất tại Việt Nam. Chủ đầu tư tư nhân ngại đưa công việc của mình ra tòa kinh tế để giải quyết theo Luật Phá sản đã đành, mà cả Nhà nước cũng không muốn áp dụng nó cho các doanh nghiệp của mình. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho luật không thể phát huy tác dụng. - Luật Phá sản lần đầu tiên được Quốc hội thông qua vào năm 1994, sau 10 năm nó đã được sửa đổi và bổ sung thêm 41 điều nhằm hoàn chỉnh những quy định mà các điều luật trước đó chưa bao quát hết. Thế nhưng, theo Tiến sĩ Phạm Duy Nghĩa, Giảng viên khoa Luật thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, nhìn dưới góc độ đón nhận của cộng đồng doanh nghiệp cũng như các cơ quan hành pháp và tư pháp, luật này hiện gần như đã... phá sản hoàn toàn.
Thẩm phán Phạm Xuân Thọ, Chánh tòa Kinh tế TPHCM, cho biết sau hơn 12 năm kể từ ngày Luật Phá sản ra đời, cả nước chỉ có 53 doanh nghiệp làm thủ tục phá sản tại tòa. Còn nếu tính từ khi Luật Phá sản sửa đổi có hiệu lực từ năm 2005, vỏn vẹn chỉ có hai doanh nghiệp phá sản theo luật này. - Tất nhiên những số liệu trên không phản ánh đúng tình trạng doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, dẫn đến phá sản ở Việt Nam, nhưng nó cho thấy Luật Phá sản đã không thể đi vào cuộc sống. Ông Phạm Xuân Thọ cho rằng, nhà đầu tư trong nước chưa có thói quen dựa vào tòa án để giải quyết các vấn đề phát sinh khi phá sản doanh nghiệp. Thêm vào đó, tâm lý lo sợ mang tiếng bị phá sản cũng khiến hầu hết nhà đầu tư đã không làm thủ tục phá sản tại tòa án, mà tự giải quyết nội bộ với nhau. Nhưng nếu loại trừ yếu tố thói quen và tâm lý, thì số trường hợp tuyên bố phá sản tại tòa án trong hơn 12 năm qua cũng không thể thấp như vậy, nếu không có sự can thiệp của các cơ quan quản lý nhà nước.
Bà Phạm Chi Lan, thành viên Ban Nghiên cứu của Thủ tướng Chính phủ, cho rằng số doanh nghiệp nhà nước đủ tiêu chuẩn phá sản trong những năm qua không phải ít. Nhưng thay vì để cho phá sản, Nhà nước lại can thiệp thông qua các biện pháp khoanh nợ, giãn nợ, xóa nợ nhằm dựng lại những đơn vị này. Bằng không thì thu xếp để những doanh nghiệp gần như đã chết trên thực tế được chui vào núp bóng các tổng công ty, công ty mẹ - công ty con hoặc cho vào tập đoàn. Ngoài ra, theo Tiến sĩ Lê Đăng Doanh, cố vấn cao cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tình trạng hình sự hóa các mối quan hệ kinh tế cũng góp phần làm cho số trường hợp phá sản theo Luật Phá sản rất thấp. Không ít trường hợp lẽ ra phải giải quyết theo Luật Phá sản thì chủ doanh nghiệp lại bị truy tố và xét xử theo luật Hình sự.
Luật Phá sản không chỉ là khuôn khổ pháp lý để làm thủ tục khai tử, mà nó còn tạo ra cơ hội tái sinh cho doanh nghiệp. Hơn thế nữa, đối với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn, luật còn giúp nhà đầu tư giới hạn rủi ro, giới hạn phạm vi trách nhiệm của mình trong phạm vi tài sản của doanh nghiệp. Nhưng các yếu tố tích cực kể trên vẫn chưa được phát huy trong thực tế.
“Động lực để xin phá sản doanh nghiệp, nhất là khu vực doanh nghiệp nhà nước, không có”, ông Lê Đăng Doanh nhấn mạnh. Ông giải thích: “Đối với doanh nghiệp nhà nước, bản thân giám đốc và ban lãnh đạo sợ phá sản, vì làm như vậy họ sẽ bị mất chức cùng những quyền lợi đằng sau nó. Vì vậy, họ phải tìm cách ‘chạy’ với cơ quan chủ quản để tránh bị phá sản”.
Bên cạnh đó, ông Phạm Duy Nghĩa cũng cho rằng các cơ quan hành pháp và ngân hàng ở Việt Nam thường khó chấp nhận tính hữu hạn về trách nhiệm của doanh nghiệp. Các cơ quan và đơn vị này có xu hướng bắt buộc nhà đầu tư phải dùng tài sản cá nhân để giải quyết các khoản nợ của công ty. Có lẽ đây là lý do chính dẫn đến nhiều trường hợp phá sản không được xử tại tòa kinh tế, mà chuyển sang tòa hình sự.
Theo bà Phạm Chi Lan: “Sẽ rất nguy hiểm cho các doanh nghiệp khác nếu Nhà nước cố tìm cách duy trì sự sống cho những công ty mà lẽ ra đã phải phá sản. Các công ty này như những con bệnh dễ lây lan và có thể làm chết nhiều doanh nghiệp khác”. Việc trì hoãn hoặc ngăn chặn cho phá sản dễ khiến các tổ chức tín dụng và nhiều doanh nghiệp khác bị cuốn vào cảnh nợ nần giắt dây lẫn nhau, như đã từng xảy ra với các doanh nghiệp quốc doanh trước đây và Nhà nước phải chi ra hàng ngàn tỉ đồng để giải quyết nhằm tránh đổ vỡ dây chuyền. Đó là chưa kể việc cho các công ty thua lỗ nặng sáp nhập vào tổng công ty nhà nước, giao trách nhiệm cứu vớt cho các thành viên khỏe mạnh khác, đã gián tiếp làm suy yếu tiềm lực phát triển của các tổng công ty cũng như từng thành viên, gây nên bất hòa trong nội bộ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bài giảng Luật kinh tế (Võ Mai Anh - VFU).doc